Mục lục
Lời nói đầu
Phần một: Lý luân chung vềcông tác kếtoán NVL - CCDC trong doanh
nghiệp.
I- Những vấn đềchung vềcông tác kếtoán NVL - CCDC trong doanh nghiệp
sản xuất.
II- Kếtoán chi tiết NVL, CCDC
III- Kếtoán tổng hợp NVL - CCDC
Phần hai: Tình hình kinh tếtổchức công tác kếtoán NVL - CCDC ởcông ty
chếbiến NSTP - XK Hải Dương.
I- Đặc điểm chung của công ty chếbiến NSTP - XK Hải Dương
II- Thực trạng tổchức hạch toán NVL - CCDC tại công ty chếbiến NSTP -
Hải Dương
Phần ba: Một số đềxuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quảcông tác kếtoán
NVL - CCDC tại công ty chếbiến NSTP - Hải Dương.
I- Nhận xét chung vềcông tác hạch toán NMVL, CCDC ởcông ty chếbiến
NSTP - XK Hải Dương.
II- Những đềxuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL - CCDC tại
công ty chếbiến NSTP - Hải Dương.
Kết luận
89 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập trong kho.
+ Bên có: • Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho lúc cuối kỳ.
• Phản ánh giá thực tế xuất trong kỳ.
+ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng
loại VL, CCDC.
* TK 152, 151, 153: Điều có kết cấu giống nhau.
- Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế lúc cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá thực tế lúc đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá thực tế tồn kho.
b- Phương pháp kế toán:
- Đầu kỳ kinh doanh, kế táon kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại:
Nợ TK 611 (1).
Có TK 151, 152, 153.
- Trong kỳ kế toán khi mua VL, CCDC căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ
mua hàng, kế toán phản ánh:
Nợ TK 611 (1): Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 (1): VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ khác làm tăng VL, CCDC trong kỳ.
Nợ TK 611 (1): Giá trị VL tăng.
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, vốn cấp phát...
Có TK 311, 336, 338: Tăng do đi vay.
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp liên doanh.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 30
- Khi thanh toán tiền mua hàng nếu được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331.
Có TK 515.
- Đối với VL, CCDC mua về không đúng chất lượng, quy cách, phẩm chất
theo hợp đồng đã ký kết doanh nghiệp đề nghị giảm giá hoặc được hưởng chiết
khấu thương mại hoặc trả lại hàng cho người bán.
Nợ TK 111, 112, 331: Theo giá thanh toán.
Có TK 133: VAT đầu vào không được khấu trừ.
Có TK 611: Giá mua chưa thuế.
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số
mất mát thiếu hụt.
Nợ TK 152: NVL tồn khoi cuối kỳ
Nợ TK 151: Hàng đi đường cuối kỳ
Nợ TK 138 (1): Số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Nợ TK 138, 334: Số thiếu hụt, mất mát có người phải bồi thường.
Nợ TK 642: Số thiếu trong định mức.
Có TK 611 (1): Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt trong kỳ.
- Giá trị NVL, CCDC tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy
tổng số phát sinh bên nợ TK 611 trừ đi tổng số phát sinh bên có TK 611 (bao gồm
số tồn cuối kỳ, số mất mát, số trở lại, số chiết khấu, giảm giá hàng mua...) rồi phân
bổ cho các đối tượng sử dụng theo mục đích sử dụng của tỷ lệ định mức...
Nợ TK 627, 621, 641, 642...
Có TK 611 (1).
- Đối với hàng nhập khẩ:
+ BT1: Nợ TK 611: Thuế NK phải nộp
Có TK 333 (3): Thuế NK phải nộp
+ BT2: Nợ TK 133 (1): VAT được khấu trừ của hàng NK
Có TK 333 (1): VAT được khấu trừ của hàng NK
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 31
c- Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK (tính
VAT theo phương pháp khấu trừ).
TK 151, 152, 153 TK 611 TK151, 152, 153
d- Các hình thức ghi số kế toán:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu về trình độ quản lý của từng
doanh nghiệp mà sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp, từ đó doanh nghiệp có
thể xây dựng danh mục sổ kế toán tương ứng để hạch toán các nghiệp vụ về NVL,
CCDC.
TK 133
TK 111,
TK 411
TK 412
TK 111,
TK
TK 621, 627,
Giá trị VL, CCDC tồn kho
ố
Kết chuyển giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ chưa sử
VAT đầu vào được
khấ từ
Giá trị VL, CCDC mua vào
Nhận vốn liên doanh, cấp
hát
Đánh giá tăng VL, Giá trị VL, CCDC xuất
dù hỏ
Giá trị thiếu hụt, mất
Giảm giá được hưởng và giá trị
hà t ả l i
TK 142,
Phân bổ
ầ
TK 151,
Kết chuyển giá trị VL, CCDC tồn
ối kỳ
Giá trị VL, CCDC xuất
dù lớ
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 32
Số lượng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ
thuộc vào hình thức kế toán đã lựa chọn. Trong các doanh nghiệp thường sử dụng
các hình thức kế toán chủ yếu sau:
- Hình thức nhật ký - sổ cái.
- Hình thức nhật ký chung.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký chứng từ.
Mỗi hình thưsc sổ kế toán đều có ưu, nhược điểm riêng tương ứng với các
điều kiện về quy mô, năng lực cán bộ kế toán... của doanh nghiệp.
Trên đây em đã trình bày những hiểu biết của mình về các vấn đề lý luận
chung có liên quan đến đề tài hạch toán NVL, CCDC của doanh nghiệp.
Tuy nhiên từ lý luận đến thực tế còn có những khoảng cách nhất định. Thực tế
công tác kế toán NVL, CCDC có đáp ứng yêu cầu SXKD phù hợp với cơ chế thị
trường hay không là điều không dễ dàng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức kế
toán NVL, CCDC một cách chặt chẽ, khoa học, đúng quy định của chế độ kế toán.
Từ những lý luận đó, em đã đi sâu vào tình hình thực hiện công tác này ở
công ty chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương. Nội dung nghiên cứu
được trình bày cụ thể ở các phần tiếp theo.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 33
PHẦN HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM - XUẤT
KHẨU HẢI DƯƠNG.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP-XK HẢI DƯƠNG
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương là một doanh
nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 1139/QĐ-UB ngày 5/10/1993
của UBND tỉnh Hải Hưng (nay là tỉnh Hải Dương). Với nhiệm vụ của tỉnh giao là
sản xuất, chế biến - xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm và tiêu thụ các sản phẩm
trong quá trình sản xuất và chế biến.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: Hai Dương AGREX CO.
(Hai Dương agricultural and foodstuffs processing import export company).
Trụ sở SX: Số 2 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương - Tỉnh Hải Dương.
Người đại diện: Nguyễn Thanh Dâu.
Công ty là một doanh nghiệp trọng điểm của tỉnh có nhiệm vụ đầu tư, sản
xuất chế biến các mặt hàng nông sản thuwj phẩm phục vụ cho xuất khẩu, góp phần
tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh, tìm đầu ra cho các mặt hàng nông sản, thực
phẩm để từng bước làm thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của tỉnh. Ngoài ra
doanh nghiệp còn được phép kinh doanh các mặt hàng lâm sản, vật tư chất đốt,
nhập khẩu vật tư, hàng hoá, thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng phục vụ
các ngành sản xuất, dịch vụ và đời sống.
Ngay từ đầu mới thành lập, công ty đã khẩn trương củng cố, kiện toàn bộ máy
lãnh đạo, tổ chức lao động phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trường. Một mặt Công ty chú trọng đến công tác thị trường và coi
đây là "Chìa khoá vàng" để mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất. Công ty cũng
hết sức chú trọng đến đầu tư chiều sâu, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các nhà
xưởng sản xuất thực phẩm, các khu bể để muối rau quả nhằm chế biến những sản
phẩm đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 34
Giữa vòng xoáy của thị trường, Công ty luôn tìm tòi, nắm bắt được những
thông tin chính xác về nhu cầu của các ngành khác nên đã có hướng đi đúng đắn và
vận dụng các giải pháp kinh doanh tối ưu nhất. Do đó Công ty đã và đang đứng
vững trên thị trường, gây được tín nhiệm với khách hàng, các bạn hàng ngày càng
quen thuộc với công ty, với những sản phẩm của Công ty. Đạt được điều này là do
sự năng động của Ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực vươn lên của các phòng ban và
sự đoàn kết nhất trí của toàn thể công nhân viên chức trong công ty.
Cho đến nay các mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng đa dạng về chủng
loại và đảm bảo các yêu cầu về thời gian và chất lượng, cụ thể là:
Bước vào năm 2003 được sự quan tâm giúp đỡ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh và các ngành chức năng, doanh nghiệp đã từng bước củng cố bộ máy tổ chức,
củng cố các điều kiện sản xuất, tích cực triển khai các nhiệm vụ SXKD, đa dạng
hoá mặt hàng, đa phương hoá thị trường, nhằm tạo ra thị trường mới, mặt hàng mới
để bù đắp cho sự suy thoái của một số mặt hàng do biến động của thị trường gây
nên. Tính đến 30/11/2003 doanh nghiệp vẫn tìm được thị trường, tạo ra việc làm ,
đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động trong doanh nghiệp. Tuy nhiên do
biến động xấu của thị trường nên doanh nghiệp chỉ đạo được một số kết quả nhất
định như sau:
Đơn vị tính: Đồng.
TT NămChỉ tiêu 2002 2003
1 Tổng doanh thu 1.799.510.200 2.057.870.000
2 Doanh thu thuần 1.799.510.200 2.057.870.000
3 Giá vốn hàng bán 1.680.150.420 1.918.393.050
4 Lợi nhuận gộp 119.359.780 139.476.950
5 Chi phí bán hàng 24.525.400 28.972.580
6 Chi phí quản lý DN 81.127.000 93.362.900
7 Lợi nhuận từ h/đ SXKD 13.707.380 17.141.470
8 Thu nhập từ hoạt động tài chính 900.670 7.622.170
9 Lợi nhuận trước thuế 14.608.050 24.763.640
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 35
10 Thuế TNDN phải nộp 3.268.522 7.635.117
11 Lợi nhuận sau thuế 11.339.528 17.128.523
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là đảm bảo việc làm và thu nhập cho
công nhân, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của cán bộ công
nhân viên, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, từng bước tháo gỡ khó khăn để
tiếp tục phát triển không ngừng. Đoàn kết tự tin trong hoàn cảnh nào cũng ủng hộ
nhau hoàn thành nhiệm vụ chung của ngành và tỉnh giao. Xây dựng đơn vị vững
mạnh, SXKD tốt, góp phần xứng đáng sức mình vào xây dựng một Hải Dương văn
minh giàu đẹp.
2 - Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty:
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý thích hợp với điều
kiện và đặc điểm của mình, cơ cấu tổ chức đó có đặc điểm chung và đặc điểm
riêng của từng doanh nghiệp. Vì vậy để phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động,
công ty chế biến NSTP - XK Hải Dương đã tổ chức bộ máy sản xuất gồm có các
phòng ban và xưởng sản xuất như sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Qua sơ đồ tổ chức quản lý của công ty ta thấy tổ chức quản lý của doanh
nghiệp theo kiểu chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này giúp các cấp quản trị điều
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài vụ
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ
chức hành
Phân
xưởng chế
Phân
xưởng sản
Ngành kho
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 36
hành khởi công tác sự vụ, tạo điều kiện sử dụng kiến thức chuyên môn và dễ tìm
các nhà quản lý.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 37
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện theo phát luật của Công ty, là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,bảo
vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với
người lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính đối nội, đối
ngoại.
→ Giám đốc thực hiện các chức năng sau:
+ Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ.
+ Lập kế hoạch tổng thể ngắn hạn, dài hạn.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản.
Giúp việc cho Giám đốc là phó Giám đốc, ngoài ra còn có một số chuyên viên
kinh tế, kỹ thuật ở các phòng ban và một số trưởng phòng.
- Phó giám đốc: Là người quản lý các công việc tại Công ty, thay thế Giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Cụ thể đó là những việc như nghiên cứu và thực hiện các hủ trương và biện
pháp kỹ thuật ngắn hạn, dài hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế,
chế tạo sản phẩm đưa công nghệ vào sản xuất, tổ chức và quản lý, kiểm tra chất
lượng các NVL, CCDC, chi tiết máy móc...
Như vậy, người trực tiếp điều hành doanh nghiệp là Giám đốc, dưới Giám đốc
là Phó giám đốc, dưới nữa là các phòng, ban. Mỗi phòng, ban có nhiệm vụ cụ thể.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ cây dựng và quản lý vịêc thực hiện các quy
trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên
cứu chế thử và triển khai các mặt hàng mới.
- Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê - kế toán tài
chính. Đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 38
tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thười cho lãnh đạo và
cơ quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu dộng, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp
vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi
phí bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành
vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán - tài chính của nhà nước, các
khoản chi phí, thuế...
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị
trường tiêu thụ, thu thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về mặt hàng mới.
Tổ chức vùng NVL, đôn đốc thanh toán tiền hàng và tránh chiếm dụng vốn.
- Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm bộ phận tiền lương và hành chính quản
trị, đảm nhận nhiệm vụ quản trị văn phòng, tham mưu cho giám đốc trong công tác
lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tuyển
dụng và đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, thực hiện các chế độ
của nhà nước quy định đối với người lao động.
Mỗi phòng, bàn, mỗi cá nhân đều có nhiệm vụ cụ thể hoạt động dưới sự giám
sát của Giám đốc. Mỗi phòng ban là một mắc xích của cả quá trình SXKD tại
Công ty.
* Theo sơ đồ trên thì cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp dược chia làm 3 bộ
phận: phân xưởng chế biến, phân xưởng sản xuất và ngành kho.
- Phân xưởng chế biến: Tại đây hàng hoá được sơ chế và lọc, chọn cung cấp
cho phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất: đóng hộp, bai bì, đóng gói.
→ Quy trình khép kín, kỹ thuật đảm bảo thực phẩm an toàn.
Kiểm tra hàng hoá đúng phẩm chất, an toàn chất lượng.
Kiểm tra các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt quy
trình công nghệ, công tác vệ sinh văn minh, công việc hoàn thành chính xác báo
cáo lên cấp trên.
Thực phẩm đóng gói, đóng hộp đúng quy định, kiểm tra sự an toàn.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 39
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và qui trình công nghệ của doanh
nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng hiện nay là sản xuất kinh doanh, nhập kho
hàng thực phẩm xuất nhập khẩu.
Sản phẩm chủ yếu là dưa chuột muối, thịt lợn sữa, thịt hộp, ớt khô, tương
ớt…Công ty áp dụng quy trình sản xuất khá phù hợp là qui trình khép kín và liên
tục từ khâu sản xuất đến khâu hoàn thành sản phẩm.
Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu HảI Dương có nhiệm vụ sản
xuất và chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm với chất lương cao để phục vụ
cho việc xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ đó kết hợp với tình hình thực tế của địa
phương và chính công ty, công ty đã chia làm 2 mảng kinh doanh chính.
- Tổ chức đầu tư thu mua, chế biến các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
- Tổ chức thu mua, chế biến các mặt hàng thực phẩm xuất khẩu.
Nguyên vật liệu
Sơ chế, chế biến
Bán thành phẩm
Bao bì đóng hộp
Thành phẩm
(sản phẩm chính)
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 40
Sơ đồ sản xuất của doanh nghiệp được khái quát thành 3 biểu sau:
Biểu 1.
Biểu 2: QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CẢI XA LÁT
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, qui trình công nghệ của từng loại, sản phẩm
công ty đã tổ chức nhiều bộ phận sản xuất, mỗi bộ phận có chức năng riêng.
- Phân xưởng chế biến thực phẩm: Tổ chức thu mua nguyên liệu, chế biến
thực phẩm, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
- Phân xưởng chế biến nông sản: Có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu và vận
động đầu tư sản xuất, chế biến nông sản chịu trách nhiệm về chất lương sản phẩm.
Muối dưa chuột
Muối
Muối đợt 1
Đảo lần 2
Phân loại
đóng gói
Thành phẩm
Cải xa lát tươi Cho vào
bểmuối
Muối
Phân loại
đóng gói
Thành phẩm
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 41
- Phân xưởng điện lạnh cung cáp điện, nước phục vụ cho sản xuất của đơn vị
trong toàn công ty, đảm bảo an toàn về điện, giải quyết các vấn đề về sửa chữa cơ
khí.
Biểu 3. Qui trình chế biến thực phẩm(thịt lợn cấp đông)
Như vậy qui trình chế biến thực phẩm và nông sản là qui trình khép kín và
liên tục. Sản phẩm của công đoạn trước là nguyên liệu của công đoạn sau. Máy
móc được bố chí theo kiểu dây chuyền. Vì vậy việc biến động, thay đổi ở một bộ
phận sẽ kéo theo sự mất cân đối của cả dây chuyền. Đây là đặc trưng nổi bật của
công ty quyết định việc tổ chức sản xuất, bố trí lao động để dây chuyền hoạt động
liên tục, đều đặn, tránh lãng phí về máy móc, lao động…
4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.
a- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là một bộ phận trọng yếu, mở đường dẫn lối cho doanh nghiệp
có phương hướng phát triển, là quân cờ tiên phong của doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Lợn nguyên liệu
Giết mổ, pha lọc,
phân loại thịt
Cấp đông
Đóng gói
Thành phẩm
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 42
- Căn cứ vào đặc điểm chất lượng và quy mô hoạt động của công ty, căn cứ vào
khối lượng công việc, bộ máy kế toán của công ty chế biến nông sản thực phẩm
xuất khẩu được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ kế
toán được tập trung ở phòng kế toán tài vụ; ở các trạm, phân xưởng SXKD không
có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ
hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ ban đầu. Theo sự phân
công của kế toán trưởng, kế toán ở trạm, ở phân xưởng sản xuất thực hiện một số
phần hành kế toán ở trạm, ở phân xưởng sản xuất thực hiện một số phần hành kế
toán chiết cuối tháng lập bảng kê tài sản và bảng cân đối tài sản gửi về phòng kế
toán tài vụ.
Phòng kế toán tài vụ được trang bị máy vi tính để tự giúp công việc kế toán
cho các nhân viên, nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo
phản ánh một cách chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn
doanh nghiệp. Thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ kế toán đã được quy
định.
Phòng kế toán tài vụ làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế và kiểm tra công tác kế toán công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán tiêu thụ
thành phẩm
Kế toán
thanh toán
Kế toán công
nợ và TSCĐ
Kế toán tổng
hợp CP và tính
giá thành
Kế toán theo
dõi đầu tư
XDCB
NHÂN VIÊN KINH TẾ
CÁC TRẠM, PHÂN
XƯỞNG
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 43
Phòng kế toán luôn cố gắng hết mình, vạch ra những kế hoạch và phương
hướng kinh doanh cho các phân xưởng, làm sao cho có lãi cao và mức độ lưu
thông của hàng hoá nhanh nhất.
Bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản gồm 8 người, mỗi người có chức
năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác tài chính của Công ty, trực tiếp
chỉ đạo:
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
+ Kế hoạch cân đối tài chính.
+ Vay mượn thế chấp cầm cố thanh toán bù trừ.
+ Đầu tư xây dựng cơ bản, liên doanh, xây dựng dự án, phương án kinh
doanh.
Tổng quyết toán
+ Chính sách, chế độ vốn, phân phối lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng.
Định kỳ, kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính để phục vụ nhu cầu thông
tin về tài chính và phục vụ cho quá trình quản lý của cấp trên.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách bộ phận quản lý, điều hành bộ phận quản lý,
kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các qui chế cua cấp trên đối với từng bộ phận
trong bộ phận quản lý. Thu nhận kiểm tra các báo các kế toán, thống kê của các
đơn vị trực thuộc và lập báo các kế toán thống kê cho toàn công ty. Thực hiện công
tác tài chính và công tác thống kê trong Công ty.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm (kiêm kế toán ngân hàng): Có nhiệm vụ viết
hoá đơn bán hàng, theo dõi thu, chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng, nộp thuế,
tính VAT đầu vào được khấu trừ...
- Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, chi trả lương cho cán bộ CNV toàn
doanh nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành.
- Kế toán theo dõi công nợ và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động NVL, CCDC, việc
thanh toán với người bán, người cung cấp vật tư và tính khấu hao TSCĐ...
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 44
- Kế toán theo dõi các khoản chi phí và tính tổng: Có nhiệm vụ tập hợp chi
phí và tính giá thành.
- Ngoài ra còn 2 kế toán theoi dõi XDCB ở khu vực xây dựng chế biến ở các
trạm phân xưởng có các nhân viên kinh tế làm một số công tác ban đầu.
b- Tổ chức công tác.
Đối với mỗi công ty việc đổi mới công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng
do đó công việc nào cũng cần đến vịêc tổ chức kế toán cho hợp lý. Với công chế
biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương thì tập trung theo hình thức kiểm
nghiệm. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế
toán của công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp báo cáo kiểm tra kế
toán. Đồng thời để tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của Ban
giám đốc công ty đối với toàn bộ quá trình SXKD và công tác kế toán của doanh
nghiệp. Ngoài ra hình thức này còn thuận lợi trong việc phân công và chuyên môn
hoá đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật , kế
toán xử lý thông tin về mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của công ty đều
được giải quyết ở phòng kế toán
c- Hỡnh thức hạch toán.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể coả doanh nghiệp về quy mô, trình độ cán bộ
quản lý, cán bộ kế toán nên hình thức kế toán tập trung là phù hợp, đảm bảo cho kế
toán thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác số liệu, thông tin kinh tế để phục vụ cho công tác đấu tranh và quản lý
các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Để phù hợp với công tác kế
toán tại doanh nghiệp, công ty đã sử dụng hình thức kế toán là "Chứng từ ghi sổ"
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 45
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
- Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở
chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất
nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế toán tổng hợp, theo hình thức
này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
- Hệ thống sổ kế toán.
+ Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
SỔ KẾ TOÁN CHI
TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BÁO CÁO KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP SỐ
LIỆU CHI TIẾT
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 46
+ Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể
là sổ kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu, thành phẩm...
- Trình tự ghi sổ: Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán được tiến hành
như sau:
+ Hàng ngày hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bải tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ.
+ Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho
phòng kế toán.
+ Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó ghi
vào sổ các tài khoản.
+ Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổ ĐKCTGS.
+ Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
- Ưu , nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu: Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho
việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
+ Nhược: Ghi chéo vẫn còn bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị
chậm.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa hoặc lớn có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản.
* Phương pháp hạch toán:
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho VL, CCDC.
- Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo giá thực tế.
- Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi sổ số dư.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG
TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM - XUẤT KHẨU HẢI DƯƠNG
1- Đặc điểm NVL và quản lý NVL, CCDC:
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN Luận văn tốt
nghiệp
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11 47
Vật liệu là tài sản dự trữ thường xuyên biến dộng, các doanh nghiệp thường
xuyên phải tiến hành thu mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất
chế biếtn và các nhu cầu khác cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm quản lý vật liệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương.pdf