MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I.Tổng quan về cho thuê tài chính và các hợp đồng cho thuê tài chính 3
1.Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính 5
2.Đặc trưng của giao dịch cho thuê tài chính 13
3.Hợp đồng cho thuê tài chính 15
II.Quá trình xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính 19
1. Nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính 19
2 Quá trình xây dựng 22
3. Quá trình tổ chức thực hiện 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 30
I .Tình hình tổ chức 30
1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty cho thuê tài chính 1 Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Viêt Nam 30
2.Chức năng và nhiệm vụ 31
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy 32
II. Thực trạng quá trình xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính 34
1.Công ty không ngừng mở rộng hoạt động cho thuê 34
2.Những kết quả đạt được 35
3.Thực trạng quá trình xây dựng tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH. 48
I.Định hướng chung của công ty cho thuê tài chính 1 48
1.Định hướng chung 48
2.Định hướng cụ thể 48
3 Định hướng hoạt động trên thị trường của công ty cho thuê tài chính I .49
II.Kiến nghị 51
1.Về tổ chức . . 51
2.Về mô hình hoạt động 51
3.Về chính sách 52
KẾT LUẬN . .54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .56
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quá trình xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính 1 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời, trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Do đó, hình thức bán và tái thuê có thể đáp ứng nhu cầu này.
Điều đáng lưu ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này là những tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua của tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên thị trường vào thời điểm lập hợp đồng mua bán. Các thiết bị mới hay đã được sử dụng đều có thể bán và tái thuê, giá của thiết bị mới thường căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá trị của thiết bị đã qua sử dụng được định giá độc lập.
Những tiện ích của dịch vụ này là ngoài mục đích giải quyết nhu cầu vốn lưu động, những công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế với điều kiện giá bán tài sản cao hơn phần khấu hao còn lại trong sổ sách cũng có thể áp dụng hình thức này.
Ngoài ra hình thức này cũng còn được sử dụng để tái tài trợ trung, dài hạn đối với các tài sản trước đó được mua bằng nguồn tiền vay hay được dùng để giảm chi phí huy động vốn nếu hình thức này có mức lãi suất thấp hơn các chi phí sử dụng vốn khác.
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.Nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực thi các hợp đồng cho thuê tài chính
1.1.Khái niệm
Quản lí các hợp đồng cho thuê tài chính là quá trình kiểm tra các hợp đồng cho thuê tài chính nhằm đôn đốc khách hàng thanh toán tiền thuê đúng thời hạn như đã thoả thuận, đảm bảo cho nguồn vốn luôn được sử dụng một cách có hiệu quả.
1.2 Vai trò của quản lí các hợp đồng cho thuê tài chính
Việc quản lí các hợp đồng cho thuê giúp cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng được hoàn hảo hơn.
Trong hoàn cảnh hiện nay việc tham gia hội nhập kinh tế ngày càng mạnh mẽ giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh tế thì sự cạnh tranh trên thị trường càng trở nên sôi động và khốc liệt hơn bao giờ hết, thách thức đặt ra là rất lớn. Đây cũng là cơ hội rất lớn với các doanh nghiệp nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển nhưng đồng thời cũng là những thách thức không nhỏ đặc biệt là với những doanh nghiệp còn non trẻ. Nguy cơ thua lỗ, phá sản là hiện hữu vì các doanh nghiệp này chưa có nhiều kinh nghiệm hoạt động, nguồn vốn nhỏ, số lượng khách hàng còn hạn chế… .Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển được thì một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp này là vấn đề quản lí tài chính. Đối với các Công ty cho thuê tài chính là vấn đề quản lí một cách có hiệu quả các hợp đồng cho thuê tài chính.
1.3.Các nguyên tắc quản lí hợp đồng cho thuê tài chính
Quản lí tài chính giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động cho thuê của Công ty cho thuê tài chính I. Trong đó quản lí các hợp đồng cho thuê tài chính là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quản lí tài chính của Công ty. Nó quyết định đến tính độc lập, sự phát triển của Công ty trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kinh doanh của mình thì quản lí các hợp đồng cho thuê tài chính cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Tôn trọng pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều hướng tới lợi nhuận cao.Lợi nhuận tối đa, một mặt, là động lực mạnh mẽ để thúc đẩy cạnh tranh tăng trưởng kinh tế. Mặt khác để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp có thể không từ bỏ bất cứ một thủ đoạn nào.Từ đó dẫn tới sự hỗn loạn làm suy thoái nền kinh tế.Do vậy nguyên tắc hàng đầu của quản lí tài chính nói chung và quản lí các hợp đồng cho thuê tài chính nói riêng là phải tôn trọng pháp luật.Hiểu luật để làm đúng pháp luật, đồng thời hiểu luật để doanh nghiệp có định hướng kinh doanh đúng đắn.
Giữ chữ “tín” trong hoạt động quản lí các hợp đồng cho thuê.
Trong quá trình quản lí các hợp đồng, để giữ chữ tín cần nghiêm túc tôn trọng các điều khoản trong hợp đồng cho thuê như giao tài sản đúng hạn, đúng quy cách mẫu mã.Thông báo kịp thời các khoản nợ đến kì thanh toán cho khách hàng…đồng thời phải tỉnh táo đề phòng sự bội tín của khách hàng nhằm đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh. Đây là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của Công ty Cho thuê tài chính I
Tôn trọng nguyên tắc cho thuê của Công ty
Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
Bên thuê phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, có thời gian hoạt động tối thiểu bằng thời hạn thuê tài chính.Trường hợp bên thuê là cá nhân phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Bên thuê phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.Những trường hợp quy định dự án phải có phê duyệt thì phải được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Với cán bộ tín dụng của Công ty cần phải có thái độ khách quan tận tuỵ trong quản lí hợp đồng, tránh thái độ chủ quan hay cố tình làm sai lệch các điều khoản trong hợp đồng, làm giảm uy tín của Công ty.
2. Quá trình xây dựng
2.1.Khái niệm về xây dựng hợp đồng cho thuê tài chính
Là quá trình hoàn thiện hợp đồng cho thuê tài chính bắt đầu từ khâu tiếp nhận thông tin về nhu cầu thuê tài chính của khách hàng đến khi hợp đồng được kí kết.
*Sản phẩm của quá trình này chính là những hợp đồng cho thuê được kí kết giữa khách hàng và công ty cho thuê tài chính. Sau khi hợp đồng được kí kết thì chính là lúc quá trình xây dựng kết thúc. Hợp đồng sẽ được chuyển giao cho cán bộ tín dụng quản lí trong suốt quá trình cho thuê.
2.2. Quá trình xây dựng một hợp đồng cho thuê tài chính
Trong một hợp đồng cho thuê tài chính , luôn luôn ít nhất phải có hai bên tham gia đó là khách hàng xin thuê và người cho thuê. Do đó, trước hết khách hàng có nhu cầu xin thuê tài sản sẽ thiết lập một bộ hồ sơ xin thuê bao gồm những hồ sơ sau:
*Hồ sơ pháp lý:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
- Quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, nếu có thay đổi, điều chỉnh hồ sơ nói trên, Bên thuê phải bổ sung kịp thời cho công ty được biết.
*Hồ sơ kinh tế:
- Đơn đề nghị thuê tài chính.
- Dự án đầu tư được duyệt hoặc phương án sản xuất kinh doanh là cơ sở xin thuê tài chính có khả năng thực thi, có hiệu quả.
- Các tài liệu về tài sản thuê và văn bản thoả thuận với bên cung ứng tài sản.
- Báo cáo về tình hình tài chính hai năm liền kề và quý gần kề với quý thực hiện thuê tài chính trong năm kế hoạch hiện hành. Các lần sau chỉ cần gửi báo cáo tháng hoặc quý liền kề.
- Bảng kê dư nợ vay, thuê các tổ chức tín dụng và các khoản phải trả khác đến ngày xin vay.
- Bảng kê vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nếu có.
2.2.1 Công tác thẩm định hồ sơ xin thuê:
Cán bộ chuyên quản thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định, ghi rõ ý kiến và lý do đồng ý hay không đồng ý trình trưởng phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định, trưởng phòng kinh doanh ghi rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý trình cấp trên có thẩm quyền xem xét quyết định.
2.2.2.Phê duyệt và thông báo
Hồ sơ sau khi được giám đốc phê duyệt, cán bộ chuyên quản thông báo cho khách hàng để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cho thuê.
Nếu không cho thuê, công ty thông báo rõ lý do và trả lại bộ hồ sơ cho khách hàng thuê.
2.2.3.Đàm phán, ký kết và đăng ký hợp đồng cho thuê
Cán bộ chuyên quản trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong
hợp đồng cho thuê với bên thuê. Sau khi thống nhất nội dung hợp đồng đi đến ký kết hợp đồng.
Sau khi hợp đồng cho thuê đã được kí kết cán bộ tín dụng sẽ thực hiện đăng kí hợp đồng cho thuê tài chính.Trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức, thời gian và địa điểm giao nhận lắp đặt và bảo hành tài sản thuê, cán bộ chuyên quản soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản. Sau khi thống nhất nội dung hợp đồng đi đến ký kết.
Sau khi hợp đồng cho thuê và hợp đồng mua tài sản đã được ký kết, phòng kinh doanh sẽ chính thức tiếp nhận hợp đồng và theo dõi việc thanh toán tiền mua tài sản của khách hàng.
.2.2.4 Giao nhận và quản lý tài sản thuê.
Bên thuê trực tiếp nhận tài sản thuê từ người bán theo thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng mua tài sản. Trong một số trường hợp có thể nhận từ bên cho thuê. Bên thuê chịu trách nhiệm kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tài sản thuê theo điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản. Nếu phát hiện tài sản thuê không đáp ứng được các đặc tính kỹ thuật, chủng loại đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản, bên thuê có quyền từ chối nhận hàng bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối gửi cho bên cho thuê và nhà cung cấp.
Việc giao nhận và kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tài sản thuê phải có sự chứng kiến của bên cho thuê (phòng kinh doanh). Kết thúc kiểm tra giao nhận phải có biên bản giao nhận có đầy dủ chữ ký của các bên có liên quan.
Phòng kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản. Kí hiệu sở hữu có thể có nhiều loại tuỳ thuộc vào loại tài sản thuê do Giám đốc Co;ong ty quyết định. Bên thuê được quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê nhưng phải đảm bảo đúng các cam kết về quản lí tài sản thuê trong hợp đồng cho thuê.
2.2.5Kiểm tra sau khi cho thuê.
Sau khi hiệu lực hợp đồng cho thuê được bắt đầu, cán bộ chuyên quản kiểm tra sau khi cho thuê bao gồm: Kiểm tra lần đầu (sau khi bên thuê nhận tài sản thuê 30 ngày), kiểm tra định kỳ (được thực hiện phù hợp với kỳ thanh toán tiền thuê) và kiểm tra đột xuất do trưởng phòng kinh doanh đề xuất với giám đốc công ty quyết định khi cần thiết.
Mỗi lần kiểm tra, cán bộ kiểm tra phải lập biên bản và báo cáo với trưởng phòng kinh doanh để có ý kiến xử lý các vi phạm (nếu có) trình giám đốc quyết định. Biên bản kiểm tra cần viết ngắn gọn, nêu rõ nội dung sai phạm và giải pháp chỉnh sửa. Sau đó lưu vào bộ hồ sơ thuê tài chính của từng món vay.
Cán bộ chuyên quản sẽ quản lí hợp đồng cho thuê tài chính trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng.Hàng ngày,hàng tháng cán bộ chuyên quản sẽ phải kiểm tra các khoản nợ đến kì thanh toán và đốc thúc khách hàng trả nợ.
3.Quá trình tổ chức thực hiện
3.1 Khái niệm thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính
Quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính là quá trình khách hàng sẽ định kì trả gốc và lãi như đã thoả thuận, Công ty sẽ kiểm tra tài khoản dư “Có” của mình cho đến khi hết hạn hợp đồng cho thuê.
Hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực từ ngày các bên thoả thuận trong hợp đồng.
* Sản phẩm của quá trình này chính là việc khách hàng hoàn thành việc trả tiền thuê cho công ty nhu đã thoả thuận.Công ty sẽ xác nhận việc thanh toán của khách hàng thông qua báo cáo của phòng kế toán.
Trong quá trình thực hiện công ty có trách nhiệm thông báo cho khách hàng những hợp đồng đến hạn phải trả. Khách hàng sẽ có nghĩa vụ thanh toán cho công ty tiền gốc và lãi, nếu khách hàng không thể thanh toán đúng hạn thì Công ty sẽ chuyển khoản thanh toán ssó sang quá hạn và khách hàng sẽ phải chịu thanh toán số lãi quá hạn đó theo mức lãi suất công ty đã quy định.
3.2 Quyền và nghĩa vụ của Công ty cho thuê tài chính
a.Quyền của Công ty cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ, toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề liên quan đến tài sản thuê.
Có quyền mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản theo yêu cầu của bên thuê.
Được quyền sở hữu và đính kí hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản sửa chữa, thanh toán tiền bảo hiểm tài sản cho thuê trong hợp đồng.
Được quyền chuyển nhượng các quyền của mình trong hợp đồng cho một công ty cho thuê tài chính khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê.Trong trường hợp này Công ty cho thuê tài chính phải có thông báo bằng văn bản cho bên thuê.
Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền kí quỹ hoặc đặt cọc đảm bảo cho hợp đồng cho thuê tài chính.
b.Nghĩa vụ của Công ty cho thuê tài chính
Có trách nhiệm đăng kí hợp đồng, làm thủ tục bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.
Chịu trách nhiệm kí hợp đồng mua hàng, thanh toán tiền mua tài sản để cho thuê với bên cung ứng theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.Công ty cho thuê tài chính không chịu trách nhiệm về việc tài sản không được giao hoăc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.Trong trường hợp tài sản thuê được nhập khẩu Công ty cho thuê tài chính có nghĩa vụ hoàn tất mọi thủ tụcnhập khẩu cần thiết.
Thực hiện các nghĩa vụ cảu mình phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê, trong trường hựop tài sản thuê không được giao đúng hạncho bên thuê do Công ty vi phạm hợp đồng mua bán.
3.3 Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
a.Quyền của bên thuê
Bên thuê có quyền lựa chọn, thương lượng và thoả thuận với bên cung ứng tài sản thuê về đặc tính kĩ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời gian giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê.
Được trực tiếp nhận tài sản thuê từ người cung ứng.
Được quyền sử dụng tài sản thuê theo quy định trong hợp đồng.
b.Nghĩa vụ của bên thuê
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trường hợp tổng dư nợ sau khi thuê lớn hơn vốn tự có của bên thuê, bên thuê phải đặt cọc hoặc kí cược tối thiểu 5% giá trị tài sản thuê.Mức đặt cọc kí cược cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính quyết định tuỳ theo tính khả thi của dự án hoặc mức độ tín nhiệm của khách hàng thuê.
Trường hợp bên thuê không có đăng kí kinh doanh, hoặc có đăng kí kinh doanh mà không đăng kí vốn kinh doanh, bên thuê phải đặt cọc hoặc kí cược tối thiểu là 10% giá trị tài sản thuê.
Phải sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng.Chịu mọi rủi ro về mất mát hư hỏng đối với tài sản thuêvà những rủi ro mà tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba.
Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không được Công ty cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản.
Không được dùng tài sản thuê để cầm cố thế chấp hoặc đảm bảo cho bất kì một nghĩa vụ tài chính nào.
Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn được quy định trong hợp đồng về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê như phí nhập khẩu, thuế, phí đăng kí hợp đồng, bảo hiểm đối với tài sản thuê.
Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty khi hết thời hạn thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả.
3.4 Trách nhiệm của hai bên
Hai bên cam kết thi hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính. Trong quá trình thực hiện các bên không được đơn phương huỷ hợp đồng, nếu có tranh chấp thì hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác.Trường hợp không giải quyết được sẽ đưa ra toà án kinh tế và được xử lí theo pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phán quyết của toà án là quyết định cuối cùng.
3.5 Thanh lí hợp đồng
Sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được hưởng một trong ba quyền lợi sau:
- Bên thuê được quyền sở hữu tài sản khi hết thời hạn thuê, bên cho thuê làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê.
- Bên thuê mua lại tài sản thuê khi hết thời hạn thuê, bên cho thuê bán tài sản cho thuê với giá thoả thuận đã ghi trong hợp đồng cho thuê hoặc giá do hai bên thoả thuận vào thời điểm thanh lí hợp đồng cho thuê.Bên thuê trả tiền mua tài sản cho bên cho thuê và bên cho thuê chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
- Bên thuê thuê tiếp tài sản: Hai bên kí hợp đồng phụ lục bổ sung hợp đồng cho thuê và được nhận lại tiền kí quỹ.
3.6 Chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn
*Bên cho thuê có thể chấm dứt hợp đồng cho thuê trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong các trường hợp sau:
- Bên thuê vi phạm điều khoản cam kết của hợp đồng cho thuê dẫn tới tài sản thuê có nguy cơ mất mát hư hỏng như: Sử dụng quá tính năng tác dụng, thiếu an toàn, không thực hiện chế độ bảo dưỡng theo quy định mặc dù đã được bên cho thuê nhắc nhở nhiều lần.
- Bên thuê là pháp nhân xảy ra các trường hợp:
Bị tuyên bố phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Bị giải thể hoặc sát nhập thành một pháp nhân khác nhưng pháp nhân mới không đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng.
- Người thuê tài sản trốn, chết, mất tích, đi tù không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng như trạng thái trước khi xảy ra.
- Tài sản thuê gặp tai nạn, hỏng hóc không có khả năng khắc phục trạng thái trước khi xảy ra.
Tài sản thuê bị mất.
* Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng cho thuê trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong các trường hợp sau:
- Tài sản cho thuê không được giao đúng thời hạn do lỗi của bên cho thuê.
- Bên cho thuê vi phạm các điều khoản cam kết trong hợp đồng cho thuê ở mức độ không thể thoả thuận hoặc khắc phục được.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1
I.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cho thuê tài chính I
Công ty cho thuê tài chính 1-Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, được thành lập theo quyết định số 238/1998/QĐ-HĐQT ngày 14 tháng 7 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam, là đơn vị thành viên được thành lập theo đề nghị của hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam , được tổ chức hoạt động theo luật Ngân hàng Nhà nước và pháp luật về Ngân hàng và công ty tài chính theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty cho thuê tài chính1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,gọi tắt là công ty cho thuê tài chính 1 Ngân hàng Nông nghiệp.
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Financial Leasing Company I of Việt Nam Bank for Agriculture and Rural Development, gọi tắt là Agriculture Leasing Company I, viết tắt là ALC I.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 141 Lê Duẩn Hoàn Kiếm Hà nội; Từ 18 cán bộ công nhân viên, cho thuê dư nợ 20 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/1999 sau khi mới được thành lập. Đến thời điểm 31/12/2003 Công ty được bổ sung vốn điều lệ từ 65 tỷ lên 150 tỷ đồng; có một chi nhánh đặt tại thnàh phố Hải Phòng với tổng số 55 cán bộ công nhân viên; có nguồn vốn huy động là 100 tỷ đồng, dư nợ cho thuê là 720 tỷ đồng.
Công ty cho thuê tài chính I – là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được giao vốn điều lệ là 150 tỷ đồng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và những cam kết của mình.
Tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 và thông tư số 08/2001/thị trường-NHNN ngày 6/9/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam .
- Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ các tỉnh Bình Trị Thiên trở ra, được thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các khu vực khi được hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp phê duyệt và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
- Thời hạn hoạt động của công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Việc gia hạn thời hạn hoạt động của công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và phải được thống đốc Ngân hàng Nhà Nước đồng ý.
Công ty cũng là một tổ chức phi Ngân hàng, hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản là máy móc, thiết bị phương tiện vận tải và các đồng sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa các bên cho thuê và bên thuê.
2. Chức năng nhiệm vụ:
Theo điều lệ, hoạt động chủ yếu của Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là:
Huy động vốn. Nguồn vốn của Công ty bao gồm: nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay. Nguồn vốn vay ngắn hạn và trung hạn được huy động từ việc vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước khi được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho phép, phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác .
Nguồn vốn tự có bao gồm: vốn điều lệ, các qũy và lợi nhuận chưa chia. Công ty không được phép huy động tiền gửi dưới mọi hình thức.
Cho thuê tài chính . Cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản theo mục đích kinh doanh hợp pháp.
Thực hiện các dịch vụ khác.
Trong các hoạt động trên thì hoạt động chủ đạo của Công ty là cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lí tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
Thực hiện hoạt động ngoại hối theo giấy phép hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính, làm đại lí dịch vụ uỷ thác huy động vốn cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I –Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số : 123 /1998 /HĐQT –02 ngày 14/10/1998 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam thì bộ máy Công ty cho thuê tài chính I gồm có :
- Phòng Thị trường và kinh doanh (gọi tắt là phòng kinh doanh)
- Phòng Tài chính kế toán (gọi tắt là phòng kế toán )
- Phòng Tổng hợp
- Phòng kiểm tra KTNB
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng giao dịch
Sơ đồ tổ chức của Công ty cho thuê tài chính I .
GIÁM ĐỐC
P.Tổng hợp
P.Kiểm tra,kiểm toán nội bộ
P.Kinh doanh
P.Kế toán
Giữa các phòng ban của Công ty luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau hiệu quả.
- Tính cho đến thời điểm hiện tại, công ty đã có đủ 4 phòng 52 biên chế. Công ty có giám đốc, 02 phó giám đốc, 4 trưởng phòng, 3 phó phòng. Mặc dù được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngày 14/7/1998 nhưng công ty chỉ ổn định tổ chức, đào tạo nghiệp vụ, nghiên cứu nhu cầu cho thuê và khả năng đáp ứng của công ty và chỉ thực tế đi vào kinh doanh kể từ đầu năm 1999, đến tháng 4/2002 công ty đã thành lập một chi nhánh Thành Phố Hải Phòng. Trong tương lai không xa Công ty sẽ thành lập thêm một chi nhánh tại Quảng Ninh.
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI CÁC HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.
1.Công ty không ngừng mở rộng hoạt động cho thuê.
1.1 Sản phẩm hoạt động của công ty
Có thể thấy rằng hoạt động cho thuê tài chính của công ty chính là việc cho thuê những động sản như máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, các loại ô tô và đặc biệt là tàu vận tải biển.
Nhờ cho thuê tài chính mà rất nhiều khách hàng của Công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường, như Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thanh Thanh Vân, khởi nghiệp chỉ có vỏn vẹn 300 triệu đồng nhưng thông qua việc thuê hàng loạt ô tô tải của công ty cho thuê tài chính mà đến nay công đã có trị giá tài sản lên đến hàng trăm tỷ đồng.
Hoạt động cho thuê của công ty cũng mở rộng sang ngành công nghiệp tàu thuỷ. Công ty đã cho các doanh nghiệp vay hàng nghìn tỷ để đóng những con tàu lên đến vài nghìn tấn. Quả thực chỉ có cho thuê tài chính mới có đủ khả năng và tiềm lực để làm như vậy.
Trong các sản phẩm cho thuê thì ô tô chiếm một vị trí đáng kể, chiếm khoảng 82% tổng giá trị các hợp đồng cho thuê của công ty.
Dư nợ cho thuê ngày càng tăng, số lượng hợp đồng thuê tài sản của công ty ngày một nhiều, chứng tỏ công ty đã bắt đầu dần dần có uy tín trên thị trường. Hiện nay, đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Mặc dù tỷ phần các khách hàng của công ty thì tăng không đáng kể. Do đó, một mặt công ty vẫn cố gắng thực hiện tốt việc quản lý và giữ vững mối quan hệ với các khách hàng đang giao dịch. Mặt khác, công ty tiến hành nhiều biện pháp nhằm thu hút các doanh nghiệp quốc doanh như: Công ty điện tử công nghiệp Hà nội, Công ty vận chuyển khách hàng du lịch và taxi, công ty công trình giao thông 128, tổng công ty Muối. Trong năm nay Công ty đang có xu hướng cho thuê tàu biển nhiều hơn bên cạnh những hợp đồng cũ.
1.2 Tổng dư nợ qua một vài năm
Năm
2000
2001
2002
2003
Dư nợ
(triệu đồng)
98,427
229,249
314,392
721,158
Tính đến 31/12/2003: -Doanh số cho thuê : 677.330 trđ
-Doanh số thu nợ : 342.525 trđ
-Nợ quá hạn : 20.789 trđ chiếm tỷ lệ 2.88%
Tốc độ tăng, giảm so với đầu năm
- Doanh số cho thuê tăng so với năm 2002 : 324.656 trđ
- Doanh số thu nợ tăng so với năm 2002 : 144.957 trđ
- Tổng số dư nợ tăng so với năm 2002 : 332.759 trđ
- Nợ quá hạn tăng so với năm 2002 : 11.616 trđ
2. Những kết quả đạt được
a.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000
*Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2000
- Tổng nguồn vốn quản lí đến 31/12/2000 là: 100,466 tỷ đồng
Trong đó vốn điều lệ là : 65 tỷ
Tổng giá trị tài sản cho thuê cả năm 2000 đạt 104 tỷ bằng 384% năm 1999
Tổng giá tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1992.doc