MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 5
1.1- Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp 5
1.2 - Nội dung quản lý thu thuế, các cơ chế quản lý và phương thức kê khai nộp thuế đối với doanh nghiệp 9
1.3- Kinh nghiệm quản lý thu thuế doanh nghiệp của một số nước và bài học tham khảo đối với Việt Nam 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở NƯỚC TA 39
2.1- Khái quát quá trình đổi mới quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta từ năm 1990 đến 1998 39
2.2- Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp từ 1999 đến nay 43
2.3 - Đánh giá chung 68
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở NƯỚC TA 90
3.1- Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp 90
3.2- Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu đối với doanh nghiệp 87
KẾT LUẬN 112
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, BÀI VIẾT ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
123 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4412 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huế, 396 Chi Cục Thuế tổ chức đối thoại với DN với tổng số ĐTNT đến tham dự là 14.393/16.751 ĐTNT được mời tham dự, tổng số câu hỏi của ĐTNT đưa ra đã được trả lời tại hội nghị là 3.063 câu hỏi.
+ Tổng cục Thuế chính thức khai trương trang Thông tin điện tử ngành Thuế trên mạng Internet (còn gọi là Website ngành Thuế) với địa chỉ Đến tháng 6 năm 2005, trang Thông tin điện tử ngành Thuế đã cập nhật: 2.026 tin, bài về kinh tế, tài chính trên các chuyên mục Tin tức, Nghiên cứu - Trao đổi, 636 văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn về thuế, 410 câu hỏi về thuế thường gặp và khoảng 60 loại thủ tục về thuế; xây dựng các chuyên mục mới phù hợp, khai thác thông tin có liên quan để cập nhật lên Website ngành Thuế, phục vụ mục tiêu tuyên truyền của ngành; Trong quá trình hoạt động, Ban Biên tập, Tổ thường trực cũng đã xử lý các vướng mắc và ý kiến trao đổi của bạn đọc nhận được qua phần "Ý kiến bạn đọc" của Website.
Bên cạnh đó, đang xây dựng và triển khai Website tiếng Anh; triển khai Website nội bộ cho các Cục Thuế (đang được triển khai thí điểm tại 6 địa phương: Hà Nội, Quảng Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, An Giang, Thừa Thiên Huế).
Website ngành Thuế ra đời và hoạt động theo đúng định hướng, chủ trương cải cách và hiện đại hoá của ngành Thuế, thực hiện việc công khai, minh bạch thông tin về chính sách pháp luật thuế, về các thủ tục hành chính thuế, tuyên truyền hướng dẫn, tạo điều kiện cho ĐTNT nói chung và doanh nghiệp nói riêng nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Website ngành Thuế đang trở thành địa chỉ quen thuộc với mọi doanh nghiệp, người dân. Biểu hiện cụ thể và rõ rệt nhất qua số lượng người truy cập đạt khá cao: Sau 1 năm hoạt động, đã có khoảng trên 1 triệu lượt người truy cập.
Website ngành Thuế được xây dựng nhằm tạo thêm một kênh cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ về các chính sách, chế độ thuế, các qui định về thủ tục, trình tự đăng ký, kê khai nộp thuế..., các thông tin mới về các lĩnh vực thuế, kinh tế - tài chính và các thông tin hữu ích khác cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế và mọi đối tượng có liên quan.
- Công tác xử lý tờ khai và kế toán thuế:
Từ năm 1999, theo qui trình quản lý DN ban hành tại Quyết định số 1368 TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục Thuế, toàn bộ khâu xử lý tờ khai và kế toán thuế trong qui trình này đều được tin học hoá. Ngành Thuế đã thực hiện việc cấp mã số duy nhất cho các ĐTNT sử dụng thống nhất trên địa bàn cả nước. Thông qua việc cấp mã số thuế, ngành Thuế đã có điều kiện để quản lý chặt chẽ hơn số lượng ĐTNT. Các thông tin cơ bản về đăng ký thuế với ĐTNT nói chung và DN nói riêng được lưu giữ tập trung tại Tổng cục Thuế đã tạo thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là hỗ trợ cho việc kiểm tra khấu trừ, hoàn thuế và trao đổi thông tin với các ngành liên quan như Hải quan, Kho bạc. Các thông tin từ tờ khai, chứng từ nộp thuế, báo cáo quyết toán thuế, quyết định hoàn thuế, miễn giảm thuế được nhập vào máy tính. Hệ thống chương trình tự động tính thuế, tính nợ, tính phạt và in thông báo thuế. Cơ quan thuế phát hành thông báo thuế đến DN. Nghĩa vụ thuế của từng DN được theo dõi đầy đủ trên hệ thống máy tính.
Hệ thống thông tin báo cáo trong ngành Thuế đã được xây dựng và ứng dụng tin học, đặc biệt hệ thống thông tin quản lý DN từ cấp Cục Thuế đã được tin học hoá và một số báo cáo về thuế của DN đã được truyền tự động thông qua hệ thống mạng của ngành.
Cùng với sửa đổi tổ chức bộ máy ngành Thuế theo Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 28/10/2003, Tổng cục Thuế đã nghiên cứu sửa đổi qui trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp, ban hành Quyết định số 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 thay thế Quyết định số 1368/TCT/QĐ/TCCB. Theo Qui trình 1209 TCT/QĐ/TCCB, các bước xử lý tờ khai đã được cải tiến, đảm bảo nhanh hơn, hợp lý hơn, qui định lại một số nhiệm vụ của bộ phận xử lý tờ khai để đảm bảo giải quyết được các yêu cầu về nghiệp vụ.
- Công tác kiểm tra, thanh tra thuế:
Việc doanh nghiệp tự tính, tự khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai và nghĩa vụ nộp thuế của mình đã tạo điều kiện cho cơ quan thuế tập trung nguồn lực để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thu nộp thuế; giải quyết các khiếu nại về thuế, góp phần giảm tiêu cực trong ngành Thuế và tăng lòng tin và tính tuân thủ đối với DN.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN.
+ Hàng năm Cục Thuế lập kế hoạch thanh tra DN báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt. Những DN thanh tra tập trung vào những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm luật thuế, DN được ưu đãi, miễn giảm thuế, DN sắp hết thời hiệu thanh tra, DN lớn kinh doanh tổng hợp đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng lớn.
+ Bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng cán bộ; đặc biệt từ năm 2004, khi tổ chức bộ máy quan thuế các cấp được tổ chức lại theo Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003, nhiều Cục Thuế được tổ chức từ 2 đến 3 phòng thanh tra (trước đây mỗi Cục Thuế chỉ có 1 phòng thanh tra và xử lý tố tụng về thuế). Tổng cộng đã thành lập thêm 27 phòng thanh tra tại một số Cục Thuế tỉnh, thành phố. Số cán bộ làm công tác thanh tra tăng từ 11,4% năm 2003 lên 17,6% vào tháng 6/2004. Việc lựa chọn cán bộ làm công tác thanh tra đã chú trọng trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và thái độ làm việc khách quan, trung thực.
Hiện tại, việc ứng dụng tin học để phân tích và lựa chọn doanh nghiệp thanh tra chưa được áp dụng do còn thiếu thông tin và chưa xây dựng được các tiêu chí để đánh giá rủi ro về thuế đối với doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp:
Tin học ngành Thuế đã xây dựng và triển khai từng bước hệ thống ứng dụng rộng khắp phục vụ các yêu cầu trọng tâm của công tác quản lý thuế và quản lý nội bộ ngành, trong đó ưu tiên hàng đầu cho việc ứng dụng tin học đối với quản lý thu thuế DN ở cấp Cục Thuế (vì Cục Thuế quản lý thu đối với các DN lớn và vừa, chiếm đại bộ phận số thu nội địa) và việc ứng dụng công nghệ tin học đã tác động tích cực đến việc cải tiến và thống nhất cơ chế, quy trình quản lý thuế DN, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thu thuế đối với DN nói riêng và quản lý thuế nói chung.
Giai đoạn này đã thực hiện ứng dụng công nghệ tin học một cách có hệ thống trên cơ sở cải cách quy trình quản lý thu thuế, liên kết việc xử lý thông tin về thuế giữa các khâu quản lý thu, nộp thuế trong nội bộ ngành Thuế và với Kho bạc, hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý và chỉ đạo thu của lãnh đạo và các bộ phận nghiệp vụ quản lý thu. Các vấn đề nghiệp vụ được đưa vào tin học hoá trong giai đoạn này là: quản lý đăng ký thuế và cấp mã số ĐTNT; xử lý tờ khai, giấy nộp tiền thuế để tính và phát hành thông báo nộp thuế; lập bộ và theo dõi tình hình thu, nộp, tính phạt; thực hiện công tác kế toán, thống kê thuế và theo dõi tiến độ thực hiện dự toán thu thuế; liên kết thông tin về thuế với các ngành liên quan như Kho bạc, Hải quan. Kết quả nổi bật là việc triển khai thành công ứng dụng công nghệ tin học vào công tác đăng ký cấp mã số thuế và hệ thống quản lý thu thuế, trong đó có chương trình quản lý DN. Chương trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế, được coi là cốt lõi để tạo cơ sở cho việc quản lý ĐTNT và quản lý thu thuế. Với việc cập nhật và lưu giữ toàn bộ thông tin kê khai đăng ký thuế của hơn 1,5 triệu ĐTNT, trong đó có hơn 140 nghìn DN, chương trình đã trợ giúp tra cứu khai thác thông tin về ĐTNT, hoạt động của ĐTNT trên các địa bàn cả nước. Đồng thời, chương trình còn trợ giúp tổng hợp thống kê số ĐTNT theo các tiêu thức khác nhau phục vụ công tác quản lý thu thuế và cung cấp thông tin cho các ngành, các cấp.
Công tác phát triển tin học giai đoạn này có những đặc điểm khác hẳn giai đoạn trước: phát triển ứng dụng một cách có hệ thống thay cho việc phát triển mang tính chất phục vụ một số nhu cầu tính toán đơn giản; thiết lập hệ thống các mạng máy tính cục bộ tại các Cục Thuế thay thế dần việc sử dụng các máy tính đơn lẻ; thiết lập môi trường mạng truyền dữ liệu phục vụ việc trao đổi thông tin giữa các cấp nhanh chóng, chính xác.
Công tác tin học hoá giai đoạn này được thực hiện dựa trên cơ sở Đề án tin học hoá ngành thuế 1995 - 2000 và 2000-2005 do Tổng cục thuế xây dựng. Trong giai đoạn này, ngành Thuế đã tập trung xây dựng hệ thống mạng cục bộ cho các Cục Thuế và mạng truyền thông giữa các cấp trong ngành thuế. Kết nối mạng thống nhất 64 Cục thuế với hai trung tâm máy tính Tổng cục được đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Hiện tại, hơn 600 Chi cục Thuế đã nối mạng truyền tin với Cục Thuế. Số trang thiết bị trong giai đoạn này tăng nhanh, với tổng số máy chủ là 250, máy trạm khoảng 1500, máy tính cá nhân là 2500. Ngành Thuế đã ưu tiên tiến hành xây dựng hệ thống các ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế cùng với việc thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về thuế trong ngành Thuế. Hệ thống các ứng dụng mà ngành Thuế đã phát triển hiện nay là 16 chương trình. Hệ thống các quy chế chuyên môn tin học đã dần được hình thành. Đội ngũ cán bộ tin học được đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật và kỹ năng điều hành hệ thống. Số cán bộ thuế biết sử dụng máy tính vào công tác nghiệp vụ tăng nhanh, đặc biệt ở cấp Cục Thuế (cấp trực tiếp quản lý thu đối với DN), góp phần tăng hiệu quả công tác quản lý.
2.2.3. Tổ chức bộ máy và cán bộ
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp:
Từ sự thay đổi về phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế, qui trình quản lý thu thuế, đòi hỏi tổ chức bộ máy cơ quan thuế cấp Cục Thuế và Chi cục Thuế cũng phải thay đổi phù hợp phân cấp quản lý và qui trình quản lý thuế từ 1/1/1999:
- Cục Thuế có nhiệm vụ trực tiếp quản lý thu thuế đối với các DN. Ngoài một số phòng quản lý DN quốc doanh đã được thành lập từ năm 1990 (Khi thành lập Hệ thống thuế), cùng với việc chuyển DN ngoài quốc doanh, quốc doanh quận, huyện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ từ Chi cục Thuế về Cục Thuế quản lý thu, Bộ Tài chính đã quyết định thành lập Phòng Quản lý thu thuế các DN ngoài quốc doanh và quốc doanh quận, huyện thuộc Cục Thuế để quản lý thu các đối tượng này. Đồng thời, thành lập thêm Phòng quản lý DN có vốn đầu tư nước ngoài ở một số Cục Thuế có số lượng DN đầu tư nước ngoài lớn, thành lập phòng Máy tính ở một số Cục Thuế lớn và vừa, tổ Máy tính tại các Cục Thuế còn lại để đẩy mạnh hiện đại hóa ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý thu thuế ở cấp Cục Thuế.
- Chi cục Thuế có nhiệm vụ trực tiếp quản lý thu thuế các DN nhỏ. Chi cục Thuế được tổ chức gồm các đội quản lý thu thuế theo đối tượng, và các tổ theo chức năng. Tại Chi cục Thuế, thành lập Đội quản lý thuế đối với DN. Những Chi cục có số lượng DN lớn thì được tổ chức một số đội quản lý DN.
Ngày 28/10/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, những nội dung chính của sửa đổi theo quyết định này là: xác định đầy đủ nhiệm vụ quản lý thuế; tăng cường quyền hạn của cơ quan thuế; tổ chức bộ máy hợp lý theo hướng cải cách hành chính và hiện đại hoá công tác quản lý thuế, tiến đến thực hiện cơ chế TK-TN, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật; phát triển các tổ chức để thực hiện và đảm đương những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới, đó là: dịch vụ hỗ trợ ĐTNT, thanh tra kiểm tra, tin học hoá, thu gọn các tổ chức mang tính chất phục vụ.
Cơ cấu tổ chức Cục Thuế (nơi trực tiếp quản lý các doanh nghiệp lớn và vừa): tuy thu hẹp các phòng phục vụ nội bộ, các phòng quản lý thu (tổng số đầu mối giảm 140) nhưng lại tăng cường các phòng thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan thuế: thành lập Phòng tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế ở tất cả các Cục Thuế, tăng cường số phòng thanh tra thuế (như Hà Nội, TP.HCM có 3 phòng Thanh tra, hầu hết các Cục Thuế khác có 2 phòng thanh tra- trước năm 2003 mỗi Cục Thuế chỉ có 1 Phòng thanh tra, không có Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT).
Cơ cấu Chi cục Thuế: số tổ, đội cũng được sắp xếp lại và giảm so với trước đây, tuy nhiên vẫn tăng số lượng các tổ thanh tra, kiểm tra và tổ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT, đồng thời cũng phân công lại một số nhiệm vụ giữa các tổ, đội thuộc Chi cục.
Về cán bộ quản lý thu thuế doanh nghiệp:
Do số lượng DN không ngừng tăng lên nhanh chóng, số cán bộ bố trí cho các khâu trong qui trình quản lý thu thuế đối với DN ngày càng tăng. Cho đến nay, số cán bộ Cục Thuế chiếm 20% tổng số cán bộ toàn ngành, trong số đó có 65% cán bộ liên quan đến quản lý DN (còn lại 35% cán bộ gián tiếp), cán bộ ở cấp Chi cục Thuế liên quan đến quản lý DN chiếm 15,6% tổng số cán bộ cấp Chi cục Thuế và 12,5% tổng số cán bộ toàn ngành. Như vậy, khoảng 32% cán bộ của toàn ngành chịu trách nhiệm quản lý thu thuế đối với toàn bộ DN với số thuế chiếm 76,8% tổng thu nội địa (năm 2004).
Đồng thời, trong những năm qua, đã bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ giữa các khâu trong qui trình: tăng cường cho các khâu trọng yếu như tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp, thanh tra, kiểm tra và xử lý thông tin, giảm tương đối cán bộ quản lý thuộc các Phòng quản lý DN. Đặc biệt năm 2003, thực hiện Quyết định số 218/2003/QĐ- TTg nêu trên, số lượng cán bộ đảm nhiệm công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT đã tăng từ 857 cán bộ lên đến 1584 cán bộ (trong đó chủ yếu là hỗ trợ doanh nghiệp), gấp 2,3 lần so với trước khi sắp xếp; bộ phận xử lý thông tin từ 1035 cán bộ tăng lên 2276 cán bộ, gấp 1,6 lần; bộ phận thanh tra từ 1452 cán bộ tăng lên 4379 cán bộ, gấp 1,5 lần so với trước khi sắp xếp.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm đầu tư nhiều hơn. Tính đến hết năm 2004 tỷ lệ cán bộ được đào tạo là 94,5% (năm 1998 tỷ lệ này là 91,6%), trong đó: trình độ đại học chiếm 35%, trình độ trung học nghiệp vụ chiếm 59,5%. Cán bộ thuế không những được đào tạo cơ bản về thuế mà còn được đào tạo các chuyên ngành kinh tế - tài chính, luật pháp và một số chuyên ngành liên quan khác phục vụ cho công tác quản lý thu thuế đối với nhiều ngành kinh tế khác nhau.
Ngoài các hình thức đào tạo cơ bản bậc đại học, trung học mà cơ quan thuế gửi cán bộ đi đào tạo ở các trường, Tổng cục Thuế đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng cán bộ như: tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao về nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo từ Chi cục trưởng trở lên; tổ chức lớp học do chuyên gia nước ngoài giảng dạy; cử cán bộ đi học về nghiệp vụ thuế tại nước ngoài; bồi dưỡng cho công chức các ngạch Kiểm soát viên chính và Kiểm soát viên (là ngạch công chức quản lý ở các Phòng và Đội quản lý doanh nghiệp). Tỷ lệ cán bộ liên quan đến quản lý thuế đối với DN (thực hiện các khâu trong qui trình) được bồi dưỡng bình quân hàng năm là 25%. Riêng thời điểm thay đổi chính sách và qui trình thì số cán bộ được tập huấn là 100% (như thời điểm từ 1/1/1999 ban hành 3 luật thuế GTGT, TTĐB, TNDN và ban hành qui trình 1368/QĐ- TCT quản lý thu đối với doanh nghiệp, thời điểm từ 1/1/2004 sửa đổi, bổ sung 3 luật thuế nêu trên và ban hành qui trình 1209/QĐ- TCT thay thế qui trình 1368/QĐ- TCT).
2.2.4. Tình hình và kết quả thực hiện thí điểm cơ chế tự khai - tự nộp
* Cách thức triển khai thí điểm
- Ngành Thuế tổ chức thí điểm theo cách thức thành lập bộ phận thí điểm ở Tổng cục Thuế và các Cục Thuế thí điểm. Bộ phận này được tổ chức hoạt động theo mô hình chức năng - là mô hình quản lý mà ngành Thuế hướng tới trong cải cách. Bộ phận thí điểm hoạt động tương đối độc lập với bộ phận hiện hành và song song cùng vận hành để có sự so sánh giữa 2 hệ thống quản lý, hệ thống hiện hành và hệ thống quản lý theo cơ chế TK-TN.
- Thí điểm cơ chế TK-TN được thực hiện trên diện hẹp ở một số doanh nghiệp thực hiện tương đối tốt nghĩa vụ thuế. Trên cơ sở đó, rút kinh nghiệm triển khai diện rộng trong toàn quốc đối với toàn bộ các doanh nghiệp.
* Các công việc chuẩn bị
Về văn bản pháp lý
- Trình Bộ, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 197/2003/QĐ-TTg về thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai- tự nộp thuế.
- Tổng cục Thuế đã trình Bộ ban hành Thông tư 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thực hiện Quyết định 197 của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư này hướng dẫn về thời hạn, thủ tục kê khai, nộp thuế và việc quyết toán thuế GTGT và thuế TNDN nhằm tạo thuận lợi cho ĐTNT tự giác tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế.
Về lựa chọn Cục Thuế và đối tượng nộp thuế thực hiện thí điểm
Để thực hiện thành công việc thí điểm cơ chế quản lý này trong hoàn cảnh còn thiếu nhiều điều kiện thực hiện, cần phải có sự đồng thuận của ba yếu tố cơ bản đối với quản lý thuế là: doanh nghiệp, cơ quan thuế và chính quyền địa phương:
- Về phía doanh nghiệp: đã tuyên truyền làm rõ cho DN hiểu cơ chế TK-TN là cơ chế vận hành dựa trên sự tự giác tuân thủ của ĐTNT nên những DN được lựa chọn vào thực hiện cơ chế này là những DN thực hiện tốt việc hạch toán, kế toán, có ý thức tuân thủ luật thuế, đạt được độ tin cậy nhất định đối với cơ quan thuế. Từ đó, DN thấy được vinh dự cũng như trách nhiệm tự giác tuân thủ tốt luật thuế khi thực hiện cơ chế này.
- Về phía cơ quan thuế: đã phân tích làm rõ những yêu cầu, điều kiện đối với cơ quan thuế khi thực hiện cơ chế này. Cơ chế này đòi hỏi cơ quan thuế phải có sự thay đổi toàn diện từ nhận thức, tư duy trong quản lý thuế đến việc thay đổi cách thức quản lý, áp dụng công nghệ quản lý hiện đại trên cơ sở thu thập đầy đủ, đánh giá chính xác thông tin về ĐTNT (với sự hỗ trợ của tin học), có đội ngũ cán bộ làm chủ được công nghệ này. Do đó, những Cục Thuế được lựa chọn thí điểm là những Cục Thuế có trình độ quản lý thuế tốt trong ngành và có quyết tâm thực hiện cải cách.
- Về phía chính quyền địa phương: đã tiến hành trao đổi, thống nhất nhận thức, tư tưởng, tranh thủ được sự ủng hộ đồng tình của Thành uỷ/Tỉnh uỷ và UBND tỉnh/thành phố đối với hoạt động cải cách của ngành Thuế.
Trên cơ sở chuẩn bị này, Tổng cục Thuế đã chọn 122 doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh và 337 doanh nghiệp tại TP.HCM để thực hiện thí điểm từ 1/1/2004. Đây phần lớn là những doanh nghiệp qui mô lớn và vừa, thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư nước ngoài và ngoài quốc doanh. Cục Thuế TP. HCM và Cục Thuế Quảng Ninh là những Cục thuế có truyền thống quản lý thuế tốt, trong đó Cục Thuế Quảng Ninh đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
Từ 1/1/2005, mở rộng thực hiện thêm tại 3 Cục Thuế lớn là: Hà Nội, Bà rịa-Vũng tàu và Đồng Nai. Tổng số DN được quản lý theo cơ chế TK-TN là 1.453 DN: Tại TP. HCM: 342 DN(chiếm 33% số thu của Cục Thuế), Quảng Ninh: 126 DN(chiếm 64% số thu của Cục Thuế), Hà Nội: 750 DN(chiếm 33% số thu của Cục Thuế), Bà Rịa-Vũng Tàu: 135 doanh nghiệp (chiếm 66% số thu của Cục Thuế), Đồng Nai: 100 DN (chiếm 52% số thu của Cục Thuế).
Về tổ chức, bộ máy
- Bộ trưởng đã có Quyết định thành lập Ban chỉ đạo của Bộ triển khai thực hiện thí điểm gồm: lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
- Tại Tổng cục thuế: Tổng cục trưởng đã có quyết định:
+ Thành lập Bộ phận thí điểm quản lý thuế theo cơ chế TK-TN tại cơ quan Tổng cục Thuế.
+ Thành lập phòng Quản lý doanh nghiệp thực hiện cơ chế TK-TN tại các Cục Thuế thực hiện thí điểm:.
Bộ phận thí điểm tại Tổng cục Thuế và các Phòng thí điểm tại Cục Thuế được tổ chức theo mô hình chức năng, bao gồm các chức năng chính, gồm 4 tổ:
Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT
Tổ Xử lý tờ khai thuế và tổng hợp
Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
Tổ Thanh tra, kiểm tra
Nhiệm vụ của từng tổ thí điểm đã được qui định rõ ràng đúng theo yêu cầu của quản lý theo chức năng thực hiện cơ chế TK-TN. Trong đó nhiệm vụ của các tổ của Bộ phận thí điểm của Tổng cục Thuế là xây dựng các qui trình nghiệp vụ, kế hoạch hoạt động cho các Cục Thuế theo từng chức năng, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của các Cục Thuế theo kế hoạch Tổng cục đã đề ra.
Về Qui trình quản lý thuế
- Tổng cục Thuế đã xây dựng các qui trình quản lý thuế theo yêu cầu của cơ chế TK-TN, gồm: qui trình tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT; qui trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế; qui trình đôn đốc kê khai thuế; qui trình đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; qui trình kiểm tra, thanh tra. Các qui trình này đều đã thể hiện rõ yêu cầu chuyên sâu của từng chức năng quản lý thuế cũng như sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng trong quản lý và nội dung của nghiệp vụ quản lý mới - quản lý theo rủi ro trên cơ sở thu thập, theo dõi, phân tích các thông tin về doanh nghiệp.
Về ứng dụng tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế:
Đã thực hiện được những công việc sau:
+ Đã xây dựng, cài đặt và đưa vào vận hành xong phần mềm ứng dụng cho xử lý tờ khai thuế GTGT, hạch toán thuế GTGT, xử lý Bản xác định số thuế TNDN tạm nộp quý, đôn đốc thu nợ thuế.
+ Đã xây dựng phần mềm để nhập thông tin của các DN thí điểm trong thời gian từ 2000-2002 để làm căn cứ phân tích đánh giá và lựa chọn các trường hợp thanh tra, kiểm tra.
+ Đang tiếp tục xây dựng phần mềm ứng dụng cho xử lý tờ khai và hạch toán thuế TNDN năm, xây dựng cơ sở dữ liệu kê khai, nộp thuế của các ĐTNT thí điểm, ứng dụng nhập báo cáo tài chính năm của DN và phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác thanh tra
* Các công việc đã triển khai và kết quả đạt được theo từng chức năng của cơ quan thuế
Tuyên truyền,hỗ trợ đối tượng nộp thuế:
- Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục Thuế (phòng thí điểm) chủ động tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ hiệu quả nhất. Trong năm 2004, 2 phòng thí điểm tại tỉnh Quảng Ninh và TP. HCM đã 2 lần tổ chức điều tra nhu cầu về hỗ trợ của các DN.
- Từ kết quả điều tra và tổng hợp, đánh giá các lỗi tờ khai mà DN thường mắc, Cục Thuế nắm được những nội dung, hình thức DN cần hỗ trợ, chủ động triển khai kịp thời các hoạt động hỗ trợ phù hợp như: đến hướng dẫn trực tiếp tại cơ sở theo yêu cầu của DN (Cục Thuế Quảng Ninh), tổ chức hướng dẫn theo nhóm DN (Cục Thuế TP. HCM)...
- Tổng hợp những lỗi kê khai sai, những vướng mắc của DN do chính sách qui định chưa rõ ràng, các văn bản hướng dẫn chưa thống nhất, Bộ phận thí điểm của Tổng cục đã đề xuất việc sửa đổi các mẫu tờ khai và ban hành hướng dẫn kê khai thuế GTGT, thuế TNDN tại Thông tư số 127/2004/TT-BTC và Thông tư số 128/2004/TT-BTC và xây dựng các tài liệu Hướng dẫn chi tiết kê khai thuế TNDN năm, kê khai thuế TNDN quí, kê khai thuế GTGT.
Với những hoạt động nêu trên nên kết quả đạt được bước đầu trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ là:
- Nâng cao được chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN. Hầu hết các DN hài lòng với các hình thức và nội dung hỗ trợ của cơ quan thuế.
- Cán bộ của Tổ tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT đã làm quen với tác phong phục vụ văn minh, lịch sự, chuyên môn hóa. Từ đó nâng cao được năng lực công tác.
Xử lý tờ khai, kế toán thuế
- Các Cục Thuế đã thực hiện được việc nhận và xử lý nhanh chóng, chính xác các tờ khai thuế, phát hiện, theo dõi được các lỗi kê khai của DN.
- Đã hướng dẫn các DN sửa lỗi, điều chỉnh tờ khai thuế kịp thời. Hoạt động này đã được thực hiện tốt bằng cả hình thức điện thoại, hướng dẫn trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi thông báo cho DN trên cơ sở phối hợp giữa Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp và Tổ Tuyên truyền, hỗ trợ DN.
Trong tháng đầu kê khai, nộp thuế theo cơ chế thí điểm, số tờ khai lỗi rất lớn (tháng 1 năm 2004, tỷ lệ tờ khai lỗi chiếm 61%), nguyên nhân là do DN chuyển từ mẫu tờ khai cũ sang mẫu tờ khai mới, do thói quen trước đây việc kê khai lỗi trên tờ khai khá phổ biến, DN còn tâm lý quyết toán thuế của cơ chế hiện hành nên chưa coi trọng việc chính xác của tờ khai thuế tháng.Cục Thuế đã theo dõi sát tình trạng lỗi tờ khai, hướng dẫn DN sửa lỗi và có biện pháp hướng dẫn, làm rõ những nội dung DN hay gặp vướng mắc khi kê khai kịp thời nên tỷ lệ tờ khai lỗi đã giảm. Đến kỳ kê khai tháng 12/2004 chỉ còn 10% tờ khai có lỗi và chủ yếu là lỗi số học (theo số thống kê toàn quốc thì tỷ lệ tờ khai lỗi là 16%).
Đôn đốc kê khai, thu nợ thuế:
- Tiến hành thống kê, đối chiếu tình hình nợ thuế của các DN thí điểm: Cục Thuế TP.HCM và Quảng Ninh đã tiến hành đối chiếu nợ của các DN thí điểm từ 31/12/2003 về trước. Đến nay, về cơ bản công tác này đã hoàn thành.
- Cục Thuế, kể cả Tổng cục Thuế có thể trực tiếp theo dõi được tình hình nộp tờ khai (đúng hạn hay không nộp hoặc chậm nộp, số ngày chậm nộp):
Với sự theo dõi, đôn đốc sát sao của cơ quan thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ kê khai của DN thực hiện cơ chế TK-TN đã ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ nộp tờ khai quá hạn ở kỳ kê khai tháng 1/2004 và chủ yếu tập trung ở các ĐTNT của TP.HCM là 21%, đến các tháng cuối năm, tỷ lệ này vào khoảng từ 2 đến 3%. Tỷ lệ nộp tờ khai quá hạn trên số tờ khai phải nộp trung bình cả năm khoảng 6%. Các trường hợp nộp tờ khai quá hạn hầu hết trong khoảng từ 1 đến 5 ngày.
- Tổ chức thực hiện việc theo dõi, đôn đốc kê khai, nộp thuế và thu nợ theo Quy trình đã ban hành, cùng với sự hỗ trợ của các ứng dụng tin học cho quản lý nợ thuế, đã từng bước hiện đại, chuẩn hoá được công tác thu nợ. Theo dõi sát tình hình phát sinh và nộp thuế của từng DN tham gia thí điểm. Tiến hành rà soát các