LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN HANAKA 3
1.Đặc điểm sản phẩm và thị trường của công ty thiết bị điện HANAKA. 3
1.1.Đặc điểm thị trường tiêu thụ 3
1.2.Đặc điểm các sản phẩm và dịch vụ hiện tại của Công ty 5
1.3. Môi trường hoạt động kinh doanh của công ty thiết bị điện HANAKA. 9
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài của doanh nghiệp 9
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong của doanh nghiệp 15
1.4.Lý do lựa chọn đề tài 16
Chương II:Thực trạng Quản trị thương hiệu công ty thiết bị điện HANAKA. 20
2.Lịch sử hình thành và phát triển công ty thiết bị điện HANAKA. 20
2.1. Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của Công ty 20
2.2.Thực trạng kinh doanh của công ty thiết bị điện Hanaka. 23
2.3.Thực trạng quản trị thương hiệu tại công ty thiết bị điện Hanaka. 30
2.4. Đánh giá hoạt động quản trị thương hiệu của công ty thiết bị điện HANAKA. 38
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN HANAKA 40
1.Mô hình và chiến lược xây dựng thương hiệu 40
2.Xây dựng chiến lược định vị, và cá tính thương hiệu. 45
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2126 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản trị thương hiệu tại công ty thiết bị điện Hanaka, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trade Leader's Club, có trụ sở tại Tây Ban Nha) từ 95 Quốc gia, với trên 7000 Doanh nghiệp bình chọn trao giải
-Thiết bị điện TKV
Tiền thân là công ty TAKAOKA có trụ sở tại Quảng Ninh, cũng là một đơn vị đã có nhiều năm kinh doanh máy biến áp ở Việt Nam, tuy nhiên so với các đơn vị nêu trên thì năng lực sản xuất không mạnh, chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế, do đó chưa được khách hàng đánh giá cao, thị phần chỉ chiếm khoảng 6%.Thiết bị điện TKV là nguồn cung ứng trang thiết bị cơ khí chủ lực cho vùng mỏ Quảng Ninh. Công ty đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 từ năm 2004.
Đặc điểm khách hàng:
Thu nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng không ít tới tiêu thụ sản phẩm. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng sẽ có nhu cầu dùng nhiều sản phẩm hơn và doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn.
Hơn thế nữa đặc điểm khách hàng của các công ty sản xuất máy biến áp phần lớn là công ty điện lực nhà nước sử dụng cho các trạm điện truyền tải, các trạm trung gian và các trạm phân phối. Với khách hàng này thường công ty phải tham gia các gói thầu. Chính vì vậy việc quản trị khách hàng CRM cần khác với các thị trường khác. Ngoài ra thị trường còn xuất phát từ các khu công nghiệp, các công ty, các nhà máy, các nhà trung cư.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong của doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong chính là các yếu tố chủ quan, có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các yếu tố có tác động tích cực và tiêu cực. Các yếu tố có tác động tích cực chính là điểm mạnh của doanh nghiệp, như đội ngũ các cán bộ công nhân viên giỏi, chuyên nghiệp; dây chuyền sản xuất hiện đại;nguồn tài chính dồi dào; thương hiệu mạnh,nổi tiếng,...Các yếu tố có tác động tiêu cực chính là điểm yếu của doanh nghiệp, như: Dây chuyền sản xuất lạc hậu, cũ kỹ; nguồn lực tài chính eo hẹp,...
Có thể nói , phân tích các yếu tố môi trường bên trong chính là phân tích điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp nó có ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển thương hiệu của công ty.
Để phân tích điểm mạnh, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố là ưu thế của doanh nghiệp, phân tích, so sánh với đối thủ cạnh tranh và đánh giá mức độ tạo ra lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp của từng yếu tố đó, đồng thời chỉ ra yếu tố nào đem lại lợi thế nhất cho doanh nghiệp cần phải tận dụng tối đa, yếu tố nào cần tận dụng tiếp theo,..
Để phân tích điểm yếu, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố là nhược điểm của doanh nghiệp, phân tích, so sánh với đối thủ cạnh tranh và đánh giá mức đó, đồng thời chỉ ra yếu tố nào có tác động xấu nhất cho doanh nghiệp cần phải quan tâm khắc phục ngay, yếu tố nào cần khắc phục tiếp theo.
Nhân lực và tổ chức: bao gồm các yếu tố như: Chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực, chính sách duy trì và phát triển nguồn nhân lực,..
HANAKA rất chú trọng tới nhân tố con người và đã thu hút được những nhà quản lý có năng lực của các công ty thiết bị điện nhà nước. Chính vì vậy HANAKA có nhiều lợi thế khi tham gia các gói thầu do các nhà quản lý này có mối quan hệ rất tốt từ trước với các cơ quan điện năng.
Nguồn lực tài chính:Bao gồm các yếu tố như: Năng lực tài chính, quản tài chính, hệ thống tài chính kế toán,..
HANAKA có năng lực tài chính lớn và điện ngay cả các ĐTCT và khách hàng chứng nhận điều đó. Nhờ ưu điểm này mà HANAKA có thể tham gia các gói thầu có giá trị lớn. Và không vì vấn đề tài chính mà HANAKA phải gián đoạn sản xuất kéo dài thời gian cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
Năng lực sản xuất: Bao gồm các yếu tố như: dây chuyền công nghệ sản xuất, qui mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, giá thành sản xuất,...
HANAKA nhập dây chuyền sản xuất của Đức nên tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao. Điều đó được chứng minh bằng các giải thưởng mà HANAKA đã nhận được như giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương. Và các giải thưởng lớn khác trong nước.
Năng lực quản lý:bao gồm các yếu tố như: Nghiên cứu phát triển thị trường, hệ thống kênh phân phối, dịch vụ hậu mãi,..
1.4.Lý do lựa chọn đề tài
Thương hiệu có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp cũng như đối với người tiêu dùng.
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng.
Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua sự cảm nhận của mình. Khi một thương hiệu lần đầu xuất hiện trên thị trường, nó hoàn toàn chưa có được một hình ảnh nào đó trong tâm trí người tiêu dùng. Những thuộc tính của hàng hóa như kết cấu, hình dáng, kích thước, màu sắc, sự cứng cáp…hoặc các dịch vụ sau bán hàng sẽ là tiền đề để người tiêu dùng lựa chọn chúng. Qua thời gian, bằng kinh nghiệm trong sử dụng và những thông điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiêu dùng, vị trí và hình ảnh của hàng hóa được định vị dần dần trong tâm trí khách hàng.
Thông qua định vị thương hiệu từng tập khách hàng được hình thành, các giá trị cá nhân người tiêu dùng đàn được khẳng định. Khi đó, giá trị của thương hiệu được định hình và ghi nhận thông qua các biểu hiện như tên gọi, logo và khẩu hiệu thương hiệu, nhưng trên hết là quyết định để có đựoc sự ghi nhận đó chính là chất lượng hàng hóa dịch vụ và những giá trị được gia tăng mà người tiêu dùng và khách hàng của doanh nghiệp có đựoc từ hoạt động của doanh nnghiệp (Phương thức bán hàng, mối quan hệ chuẩn mực trong giao tiếp, các dịch vụ sau bán, quan hệ công chúng, các giá trị truyền thống của doanh nghiệp…).
Các giá trị truyền thống được lưu giữ là một tâm điểm cho tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp. trong bối cảnh sản xuất ngày càng phát triển như hiện nay, một loại hàng hóa nào đó có mặt trên thị truờng và được người tiêu dùng chấp nhận, thì sớm muộn sẽ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Giá trị truyền thống của doanh nghiệp, hồi ức về hàng hóa và sự khác biệt rõ nét của thương hiệu sẽ là động lực dẫn dắt người tiêu dùng đến với doanh ngheịep và hàng hóa của doanh nghiệp. trong trường hợp đó hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm được khắc họa và in đậm trong tâm trí người tiêu dùng.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp với khách hàng
Sự cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp dựa vào rất nhiều yếu tố như các thuộc tính của hàng hóa, cảm nhận thông qua dịch vụ đi kèm của doanh nghiệp, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. Một khi người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm long tin vào thương hiệu đó. Người tiêu dùng tin ở thương hiệu vì tin ở chất lượng tiềm tàng và ổn định của hàng hóa mang thương hiệu đó mà họ đã sử dụng (hàng hóa trải nghiệm) hoặc tin tưởng ở những dịch vụ vượt trội hay một định vị rõ rang của doanh nghiệp khi cung cấp hàng hóa – điều dễ dàng tạo ra cho người tiêu dùng một giá trị cá nhân riêng biệt. chính tất cả những điều này đã như là một lời cam kết thực sự nhưng không rõ rang giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Thương hiệu giúp người tiêu dung phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua trong muôn vàn các hàng hóa cùng loại.Mỗi hàng hóa do một nhà cung cấp khác nhau sẽ mang một tên gọi hay dấu hiệu nhận biết khác nhau, vì thế thong qua thương hiệu người tiêu dung có thể nhận dạng dễ dàng hàng hóa dịch vụ của từng nhà cung cấp. Có một thực tế là người tiêu dung luôn quan tâm đến công dụng hoặc lợi ích đích thực của hàng hóa hay dịch vụ mang lại cho họ, nhưng khi cần phải lựa chọn hàng hóa, dịch vụ thì hầu hết người tiêu dung lại để ý đến thương hiệu, xem xét hàng hóa hoặc dịch vụ đó của nhà cung cấp nào, uy tín hoặc thong điệp mà họ mang đến là gì, những người khác có quan tâm và để ý đến hàng hóa dịch vụ mang thương hiệu đó không. Như vậy, thực chấ thương hiệu như một lời giới thiệu, một thông điệp và dấu hiệu quan trọng để người tiêu dung căn cứ vào đó đưa ra phán quyết cuối cùng về hành vi mua sắm.
Thông thường cùng một địa điểm bán hàng nào đó có rất nhiều hàng hóa được bày bán. Người tiêu dung sẽ phải đưa ra quyết định lựa chọn hàng hóa của nhà cung cấp này thay vì của nhà cung cấp khác. Có thể có 3 khả năng xảy ra:
Một là, khách hàng đã biết, đã tiêu dung và tin tưởng ở một thương hiệu nào đó, khi đó quá trình lựa chọn sẽ diễn ra rất nhanh chóng. Ngay lập tức người tiêu dung chọn hàng hóa mà mình yêu thích (không cần quan tâm đến những hàng hóa mang thương hiệu khác) hoặc lựa chọn thương hiệu ưa thích với đôi chút so sánh và tham khảo các thương hiệu khác.
Hai là, khách hàng tuy chưa tiêu dung hàng hóa dịch vụ mang thuơng hiệu đó nhưng qua thông tin mà họ có được (qua các chương trình quảng cáo, qua sự giới thiệu của bạn bè hoặc qua kênh thông tin khác) họ có những cảm nhận và ấn tượng ban đầu về một thưương hiệu, khi đó khả năng lựa chọn sẽ thiên hướng về thương hiệu đã được biết đến ít nhiều với sự so sánh với các thương hiệu khác. Luơng thông tin đến với khách hàng càng nhiều và càng đa dạng thì khả năng lựa chọn thương hiệu đó càng cao.
Thứ ba, khách hàng chưa có một cảm giác hay ấn tượng về hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ lựa chọn. Khi đó họ sẽ phải cân nhắc, suy nghĩ và lựa chọn hàng hóa mang một trong các thương hiệu. Với trường hợp này thì tên Thương hiệu vẫn chưa đủ để lôi kéo khách hàng đến với sản phẩm của mình mà còn cần về những chỉ dẫn như: địa chỉ, xuất sứ, uy tín, những dấu hiệu chất lượng hoặc sự vượt trội của dịch vụ đi kèm.
Tuy nhiên trong cả ba trường hợp thì sự nổi bật và hấp dẫn, những thông tin của Thương hiệu luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng để lôi kéo khách hàng.
Thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dung, một cảm giác sang trọng và được tôn vinh. Thực tế, một thương hiệu nổi tiếng sẽ mang đến cho khách hàng một giá trị cá nhân nào đó trong cộng đồng, nó làm cho người tiêu dùng có cảm giác được sang trọng hơn, nổi bật hơn, có đẳng cấp và được tôn vinh khi tiêu dùng hàng hóa dịch vụ mang thương hiệu đó.
Thương hiệu tạo tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng. Khi tiêu dùng lựa chọn một thương hiệu, tức là họ đã gửi gắm niềm tin vào thương hiệu đó. Họ hoàn toàn yên tâm về chất lượng hàng hóa, những dịch vụ đi kèm và thái độ ứng xử của nhà cung cấp với các sự cố xảy ra với hàng hóa, dịch vụ. nười tiêu dùng khi còn dắn đo về dịch vụ bảo hành đối với hàng hóa mang một thương hiệu nào đó, họ sẽ không đưa ra quyết định mua sắm hàng hóa đó. Trong thực tế có rất nhiều hàng hóa lựa chọn mà chất lượng của chúng về cơ bản không thua kém hoặc thậm chí hoàn toàn ngang bằng nhau với hàng hóa tương tự mang thương hiệu khác, nhưng sự gia tăng những giá trị mà hàng hóa mang lại (chế độ bảo hành, dịch vụ đi kèm, sự ân cần và chăm chút khách hàng) và những thông tin về thương hiệu sẽ luôn tạo cho khách hàng một tâm lý tin tưởng, dẫn dắt họ đi đến quyết định tiêu dùng hàng hóa. Lựa chọn một thưưong hiệu, người tiêu dùng luôn hy vọng giảm thiểu được tối đa những rủi ro về vật chất như hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu sử dụng như mong muốn; rủi ro về tài chính- giá cả không tương xứng với chất lượng, họ đã phải bỏ ra nhiều hơn để có đựoc một mức chất lượng nào đó; rủi ro về tâm sinh lý- hàng hóa tạo ra một tâm lý khó chịu, không thoải mái khi tiêu dùng, tạo những cản trở về sinh lý; hoặc những rủi ro hàng hóa không phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa cộng đồng…). Tất cả những rào cản này có thể được loại bỏ khi thương hiệu đã được địn hình trong tâm trí khách hàng. Vì thế để tạo ra được một long tin và một sự tin tưởng của khách hàng, một thương hiệu phải có đựoc một sự nhất quán và trung thành với chính bản thân mình.
Chương II:Thực trạng Quản trị thương hiệu công ty thiết bị điện HANAKA.
2.Lịch sử hình thành và phát triển công ty thiết bị điện HANAKA.
2.1. Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của Công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty thiết bị điện HANAKA trực thuộc Tập đoàn HANAKA.
Địa chỉ : Cụm CN Đồng Nguyên - Từ Sơn - Bắc Ninh
Điện thoại : 0241.741.998 Fax: 0241.741.777
Website : www.hanaka.com.vn
Email : hanakaeef@hn.vnn.vn
Ngày thành lập : 14/02/2003
Giấy ĐKKD số : 21.03.000218 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Diện tích Công ty : 13,5 ha tại Khu CN Hanaka - Từ Sơn - Bắc Ninh
Số lượng CBCNV : 468
Vốn điều lệ : 1.100.000.000.000 đồng
Tổng Giám đốc : Ông Mẫn Ngọc Anh
Tiền thân của Công ty Cổ phần Tập đoàn HANAKA là nhà máy thiết bị điện HANAKA - Công ty TNHH Hồng Ngọc, được cổ phần hoá vào ngày 14/02/2007. Từ khi thành lập đến nay công ty đã trải qua một số bước phát triển quan trọng:
- Giai đoạn 1: 2001 - 2006 Nhà máy thiết bị điện HANAKA trực thuộc Công ty TNHH Hồng Ngọc. Nhà máy thiết bị điện HANAKA là doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ ngành điện như; các loại máy biến thế phân phối, biến áp khô có điện áp từ 10 - 35 kV, công suất từ 25 kVA - 15.000 kVA; Tủ bảng điện hạ thế; trạm kios; Dây cáp điện, dây đồng và dây nhôm có đường kính từ 2,3 mm - 9,5 mm; Các bán thành phẩm của máy biến áp như: lõi tôn silic cắt chéo, cánh tản nhiệt. Trong giai đoạn này Nhà máy được điều hành bởi doanh nhân trẻ Giám đốc Mẫn Ngọc Anh Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Hồng Ngọc.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 14/2/2007 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 21.03.000218 Nhà máy thiết bị điện HANAKA được cổ phần hoá lấy tên là Công ty Cổ phần Tập đoàn HANAKA do Chủ tịch tập đoàn Ông Mẫn Ngọc Anh làm Tổng Giám đốc, Ông Dương Lạc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất Ông Tạ Xuân Kiên làm Phó Tổng Giám đốc thứ 2 .
Không chỉ mạnh trong sản xuất và chiếm thị phần cao đối với các sản phẩm chính như: Máy biến áp dầu và máy biến áp khô có điện áp đến 35kV, công suất đến 15.000kVA, trạm trọn bộ, tủ bảng điện hạ thế, dây và cáp điện ngầm (Năm 2007 liên doanh với Tập đoàn ILJIN Hàn Quốc sản xuất cáp ngầm trung thế), các loại dây nhôm, dây đồng trần tròn và dẹt, Hồng Ngọc - HANAKA còn là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư nguyên liệu và máy móc thiết bị phục vụ ngành điện, xây dựng, giao thông; Xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng; Làm đại lý độc quyền cho các tập đoàn quốc tế. Công ty Hồng Ngọc Bắc Ninh Trung tâm TM HồngKông 18.000m2 Vinacan Sài Gòn 60.000 m2.
Mục tiêu quan trọng nhất của HANAKA là ngày càng nâng cao sự hài lòng của khách hàng với triết lý kinh doanh: "Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt - Giá cả cạnh tranh - Cơ chế linh hoạt ". Doanh thu trong 6 năm gần đây có tốc độ tăng trung bình 34%/ năm: - Năm 2001 đạt 250 tỷ đồng - Năm 2002 đạt 316 tỷ đồng - Năm 2003 đạt 495 tỷ đồng - Năm 2004 đạt 615 tỷ đồng - Năm 2005 đạt 912 tỷ đồng - Năm 2006 đạt 1050 tỷ đồng Với nguồn nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng cao của các tập đoàn hàng đầu thế giới như thép silic của Nippon Steel - Nhật Bản, thép tấm của Steelco - Hàn Quốc, dầu biến áp của Castrol - Anh, giấy cách điện của PUCARO - Đức, Phụ kiện của Comem - Italia, dây điện từ của Pacific - Thái Land, đồng Chilê, nhôm Úc ...được gia công theo công nghệ và máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại cho ra đời các sản phẩm gọn đẹp, có tổn hao thấp, tiết kiệm điện năng và vận hành ổn định.
Các sản phẩm của HANAKA hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các công trình lớn của Việt Nam như: Dự án năng lượng nông thôn Miền Bắc II, Đường dây 500kV Bắc Nam - mạch 2, Cải tạo lưới điện các tỉnh thành trên toàn quốc. Đặc biệt còn được cấp cho các công trình tối quan trọng như Trạm biến áp số 7 Nguyễn Cảnh Chân - cấp điện cho khu Văn phòng TW Đảng, VP Chính phủ, Trạm biến áp buồng chia điện tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Sản phẩm và thương hiệu HANAKA còn được khẳng định trên thị trường quốc tế thông qua việc xuất khẩu hàng nghìn máy biến áp cho các công trình nâng cấp mạng lưới điện Lào và hàng nghìn tấn dây cáp điện cho công trình tái thiết Iraq do Ngân hàng thế giới cấp vốn, xuất khẩu máy biến áp điện lực cho thị trường Ghana...
HANAKA đã được nhận nhiều Bằng khen của Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Khoa học & Công nghệ, UBND tỉnh Bắc Ninh. Đoạt Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2003, 2004, 2006, 2007; Giải thưởng Chất lượng Việt Nam 2003, 2004, 2005, 2006, (Giải Vàng Chất lượng VN 2005, Giải thưởng Chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương 2006), Cúp vàng thương hiệu-nhãn hiệu 2004, 2007.
Doanh nghiệp cũng vinh dự nhiều lần được đón các nguyên thủ Quốc gia và Quốc tế về thăm như Nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu năm 2004, Chủ tịch Nước Trần Đức Lương 2003, Thường trực Ban Bí thư Phan Diễn 2002, Phó Chủ tịch Nước Trương Mỹ Hoa 2006, Phó chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phúc Thanh 2006, Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng, Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng 2005, Bộ trưởng Quốc phòng Phạm Văn Trà 2004, Bộ trưởng Công nghiệp Hoàng Trung Hải 2003, Bộ trưởng Công nghiệp và thủ công CHDCND Lào 2005, Bộ trưởng Năng lượng và Mỏ CHDCND Lào 2006, Chủ tịch Hội hữu nghị Hàn - Việt & nguyênThư ký Tổng thống Hàn Quốc 2006, Thường trực Ban bí thư Trương Tấn Sang 2007, Bộ trưởng Bộ Công thương 2007. Nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu Nguyên Chủ tịch Nước Trần Đức Lương Phó Chủ tịch Nước Trương Mỹ Hoa thăm Phó Thủ tướng TT Nguyễn Sinh Hùng thăm Nhà máy cáp HANAKA Nhà máy biến áp HANAKA Nguyên Thường trực BBT Phan Diễn thăm Nhà máy biến áp HANAKA 2002 Thường trực Ban bí thư Trương Tấn Sang thăm HANAKA 2007 Phó CT Quốc hội Nguyễn Phúc Thanh và Chủ tịch Hội hữu nghị Hàn Việt Bae Kisun Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng thăm HANAKA-VINACANS 2007.
2.2.Thực trạng kinh doanh của công ty thiết bị điện Hanaka.
-Doanh thu và lợi nhuận hàng năm.
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán năm 2007 - 2008
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm
Tăng giảm 31/12/07 so với 31/12/08
31/12/07
31/12/08
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
100
396.827.118
735.453.695
338.626.541
85,3%
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
668.074
18.797.219
18.129.145
2.713,6%
1.Tiền mặt tại quỹ
111
668.074
109.052.
(559.022)
(83,7)%
2. Tiền gửi ngân hàng
112
0
18.688.167
18.668.167
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
0
0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
201.787.003
402.709.790
200.922.787
99,6%
1. Phải thu của khách
131
72.081.012
302.610.205
230.529.193
319,8%
2. Trả trước người bán
132
5.876.722
19.623.872
13.744.150
233,8%
3. Phải thu nội bộ
133
123.374.976
73.319.733
(50.55.243)
41%
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
134
0
0
0
0
5. Các khoản phải thu khác
138
454.291
7.155.979
6.701.688
1.475%
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
0
0
0
0
IV. Hàng tồn kho
140
192.321.203
247.945.052
55.623.849
29%
1. Hàng tồn kho
141
192.321.203
247.945.052
55.623.849
29%
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
0
0
0
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
2.050.836
66.001.597
63.950.761
3.118%
1. Chi chí trả trước ngắn hạn
151
1.097.423
63.110.119
62.012.696
5.650,7%
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
0
0
0
3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước
154
0
0
0
0
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
953.413
2.891.478
1.938.065
200%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200
45.223.158
334.690.500
289.467.432
600%
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
0
II. Tài sản cố định
210
44.064.729
99.180.097
55.115.368
125%
1. Tài sản cố định hữu hành
221
42.755.631
97.397.690
54.642.059
128%
- Nguyên giá
222
80.169.336
103.606.887
23.437.551
29%
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
(37.413.704)
(6.209.186)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
0
0
0
0
3. Tài sản cố định vô hình
227
1.309.097
1.283.158
(25.939)
(2%)
- Nguyên giá
228
1.591.827
1.309.097
(282.730)
(17,1%)
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
(282.730)
(25.939)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
230
0
499.248
499.248
III. Bất động sản đầu tư
240
0
0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
610.000
234.961.974
234.251.974
2. Đầu tư vào liên doanh liên kết
252
0
226.578.467
226.578.467
3. Đầu tư dài hạn khác
258
610.000
8.383.507
7.773.507
V. Tài sản dài hạn khác
260
548.429
548.429
0
0
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
548.429
548.429
0
0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100+200)
270
442.050.277
1.070.144.160
628.093.883
142%
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ
300
226.828.997
363.564.946
136.745.939
60,28%
I. Nợ ngắn hạn
310
226.828.997
363.564.946
136.745.939
60,28%
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
46.293.537
276.235.148
229.941.611
496%
2. Phải trả người bán
312
24.977.155
43.428.341
18.451.186
74%
3. Người mua trả tiền trước
313
2.512.029
7.743.034
5.231.005
208%
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
7.554.788
14.870.397
7.315.609
97%
5. Phải trả người lao động
315
48.087
1.208.802
1.160.715
2.413%
6. Chi phí phải trả
316
0
2.128.404
7. Phải trả nội bộ
317
131.994.549
12.759.395
(119.235.154)
(90%)
8. Phải trả theo tiến độ xây dựng.
318
0
0
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
13.448.849
5.101.421
(8.347.428)
(62%)
II. Nợ dài hạn
330
0
0
0
0
B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
215.221.280
706.579.214
491.357.934
228%
I.Vốn chủ sở hữu
410
215.205.080
706.579.214
491.374.134
228%
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
95.167.333
500.000.000
404.832.667
425%
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
0
136.107.750
136.107.750
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
120.037.746
70.471.464
49.566.282
41%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
16.200
0
(16.200)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
16.200
0
(16.200)
2. Nguồn kinh phí
432
0
0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
0
0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
442.050.277
1.070.144.160
628.093.883
142%
[Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Hanaka, tháng 2/2009]
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Các tỷ số tài chính
31/12/07
31/12/08
1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán chung
(TCLĐ & ĐTNH)/Nợ ngắn hạn
1,7
2,02
- Khả năng thanh toán nhanh
(TCLĐ & ĐTNH - hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
0,81
1,34
2. Các chỉ số về cơ cấu tài chính
- Cơ cấu TSLĐ
(TCLĐ & ĐTNH)/Tổng tài sản
0,87
0,69
- Cơ cấu tài sản cố định
(TSCĐ & ĐTDH)/Tổng TS
0,13
0,31
- Tỷ số cơ cấu nguồn vốn CSH
Nguồn vốn CSH/Tổng tài sản
0,48
0,66
- Tỷ số tài trợ dài hạn
(Nguồn vốn CSH+ Nợ dài hạn)/Tổng tài sản
0,48
0,66
3. Các tỷ số về khả năng hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu/hàng tồn kho bình quân
2,76
3,3
- Kỳ thu nợ bán chịu
Khoản phải thu x 360/doanh thu
115
174,8
- Tỷ số vòng quay tài sản lưu động
Doanh thu thuần/(TSLĐ+ĐTNH)bình quân
1,45
2,49
- Tỷ số vòng quay tài sản cố định
Doanh thu thuần/(TSCĐ + ĐTDH) bình quân
10,4
2,48
4. Các tỷ số về khả năng sinh thời
- ROS ( sức sinh lời của doanh thu thuần)
Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
0,095
0,104
- ROE (Sức sinh lời của vốn CSH)
Lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn CSH bình quân
0,25
0,14
- ROA (sức sinh lời của vốn kinh doanh)
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân
0,12
0,95
- Tại các thời điểm khả năng thanh toán chung của Công ty các năm đều >1 điều năng chứng tỏ Công ty không gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ.
- Tỷ số khả thanh toán nhanh tại thời điểm 31/12/08 của Công ty là 1,34 (trước đấy tại thời điểm 31/12/07 là 0,81 có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán) điều đó cho thấy Công ty đã có thể chủ động được tài chính cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- TSCĐ và đầu tư dài hạn: Phản ánh sự đầu tư dài hạn của công ty, HANAKA có tỷ số cơ cấu tài sản cố định < Tỷ số tài trợ . Nên có thể nói Công ty có tình hình tài chính vững chắc, không bị rủi ro do sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho dài hạn.
- Bên cạnh đó tại thời điểm 31/12/08 HANAKA có tỷ số tài trợ = 0,66 (tức 66%) cho thấy khả năng tự chủ về tài chính là rất cao (chỉ số chuẩn >= 0,5 (50%)).
- Vòng quay hàng tồn kho: cho biết một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho thì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tại thời điểm 31/12/08 chỉ số này là 3,3 lần cao hơn thời điểm 31/12/07 (2,76). Như vậy năm 2008 vốn đầu tư vào hàng hoá tồn kho tạo doanh thu cao hơn năm 2007 (khả năng luân chuyển tài sản cao hơn).
- Các tỷ số ROS, ROE, ROA: cho biết mức sinh lời của doanh thu thuần trên nguồn vốn chủ sở hữu, trên tổng tài sản. Qua bảng cho thấy các tỷ số này của HANAKA này còn thấp.
2.3.Thực trạng quản trị thương hiệu tại công ty thiết bị điện Hanaka.
Hoạt động nghiên cứu thị trường.
Công ty thiết bị điện HANAKA cũng có hoạt động nghiên cứu thị trường của mình. Vào năm 2008 công ty có thuê một người làm trong lĩnh vực marketing của một công ty nghiên cứu thị trường thiết kế bảng hỏi và xử lý dữ liệu còn phòng kinh doanh của công ty có tiến hành phỏng vấn khách hàng về máy biến áp của các hãng sản xuất khác nhau nhằm tìm hiểu sự dánh giá của khách hàng với máy biến áp của các hãng sản xuất khác nhau. Với mỗi thuộc tính công ty tính trên thang đo 10 theo thứ tự từ thấp đến cao. Và kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây.
Nguồn: khảo sát khách hàng của bộ phận kinh doanh công ty thiết bị điện HANAKA
TT
Nội dung
Cty TBĐ Đông Anh
Cty CP Cơ điện Thủ Đức
Cty CP TBĐ 4
Cty TNHH ABB
Cty TBĐ TKV
Cty Hanaka
I
Khả năng vận hành
7.55
7.27
7.92
8.57
7.1
6.64
1
Khả năng vận hành ổn định
7.75
7.43
8.12
8.92
6.96
6.78
2
Khả năng chịu đựng trong những điều kiện đặc biệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31695.doc