MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Nội dung của đề tài
Chương 1 Khái quát về đấu thầu và đấu thầu mua sắm hàng hoá
1.1. Khái quát chung về đấu thầu
1.1.1. Khái niệm và các nguyên tắc
1.1.2. Điều kiện đấu thầu
1.1.2.1. Đối với bên mời thầu
1.1.2.2. Đối với các nhà thầu
1.1.3. Các hình thức đấu thầu
1.1.3.3. Chỉ định thầu
1.1.3.4. Chào hàng cạnh tranh
1.1.3.5. Mua sắm trực tiếp
1.1.3.6. Tự thực hiện gói thầu
1.1.3.7. Mua sắm đặc biệt
1.1.4. Phân loại đấu thầu
1.1.4.1. Phân loại theo nội dung có
1.1.4.2. Phân loại theo tư cách của bên dự thầu có
1.1.4.3. Theo phương thức đấu thầu có
1.1.5. Trình tự đấu thầu
1.1.6. Trách nhiệm pháp lý của các chủ thể tham gia đấu thầu
1.1.6.1. Đối với bên mời thầu
1.1.6.2. Đối với các nhà thầu
1.1.6.3. Trách nhiệm phê duyệt và quản lý của người có thẩm quyền
1.2. Đấu thầu mua bán hàng hoá theo pháp luật Việt Nam
1.2.1. Phạm vi áp dụng
1.2.2. Qui trình đấu thầu mua sắm hàng hoá
1.2.2.1. Chỉ định tổ chuyên gia đấu thầu
1.2.2.2. Sơ tuyển nhà thầu
1.2.2.3. Lập và gửi hồ sơ mời thầu
1.2.2.4. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
1.2.2.5. Mở thầu và đánh giá xếp hạng nhà thầu
1.2.2.6. Trình duyệt và công bố trúng thầu
1.2.3. Ký kết hợp đồng
Chương 2: ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
2.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1. Lược sử hình thành
2.1.2. Địa vị pháp lý của Công ty
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.4. Thực trạng và những đặc thù kinh doanh
2.2. Qui trình đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Công ty
2.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu ở Công ty
2.2.2. Thủ tục trước khi thực hiện đấu thầu
2.2.3. Trình tự thực hiện đấu thầu
2.2.3.1. Sơ tuyển nhà thầu
2.2.3.2. Lập hồ sơ mời thầu
2.2.3.3. Thông báo mời thầu và tiếp nhận hồ sơ dự thầu
2.2.3.4. Mở thầu
2.2.3.5. Đánh giá xếp hạng nhà thầu và trình duyệt kết quả
2.2.3.6. Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện trình duyệt hợp đồng
2.2.4. Các nội dung của hợp đồng
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUI CHẾ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ ÁP DỤNG Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
3.1. Đánh giá chung
3.1.1. Thực trạng về pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá và quá trình áp dụng
3.1.2. Những ưu điểm của qui chế đấu thầu
3.1.3. Nhược điểm của qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá
3.2. Mục đích yêu cầu của việc hoàn thiện
3.2.1. Mục đích
3.2.2. Yêu cầu
3.3. Những nội dung cần hoàn thiện
3.3.1. Đối với nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với Công ty Cao Su Sao Vàng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3145 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện qui chế đấu thầu mua sắm hàng hoá áp dụng ở Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức đấu thầu phải tiến hành hoặc thuê tổ chuyên gia tư vấn mới có thể thực hiện đấu thầu được . Tổ chức này bao gồm các chuyên gia về kỹ thuật, tài chính, pháp luật có khả năng hiểu biết cần thiết để lập,xem xét đánh giá hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra của gói thầu tốt nhất. Yêu cầu để lựa chọn các chuyên gia bao gồm các tiêu chuẩn sau :
-Có trình độ hiểu biết chuyên môn liên quan tới gói thầu .
-Am hiểu các nội dung, kỹ thuật của gói thầu .
-Có kinh nghiệm trong công tác quản lý .
-Am hiểu qui trình đánh giá xét chọn thầu .
Thành viên trong tổ chuyên gia không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu cũng như không được cộng tác và tiết lộ thông tin cho các nhà thầu, mọi thành viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về những hoạt động của mình liên quan tới gói thầu .
1.2.2.2,Sơ tuyển nhà thầu .
Sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ 300 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Ngoài ra bên chủ thể đầu tư còn có thể tiến hành thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu nếu thấy cần thiết .
Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo qui trình tuần tự sau :
-Lập hồ sơ sơ tuyển .
-Thông báo mời sơ tuyển .
-Nhận và quản lý hồ sơ sơ tuyển .
-Đánh giá hồ sơ .
-Trình duyệt kết quả .
-Thông báo kết quả sơ tuyển .
1.2.2.3,Lập và gửi hồ sơ mời thầu .
Sau khi thực hiện sơ tuyển nhà thầu, bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu và trình duyệt hồ sơ mời thầu tới người có thẩm quyền và gửi bán hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu thường có các nội dung sau :
-Thư mời thầu .
-Mẫu đơn dự thầu .
-Chỉ dẫn đối với nhà thầu .
-Các điều kiện ưu đãi .
-Các loại thuế .
-Các yêu cầu về công nghệ, vật tư thiết bị và nguồn gốc hàng hoá .
-Biểu giá .
-Tiêu chuẩn đánh giá .
-Điều kiện chung và mẫu hợp đồng .
-Mẫu bảo lãnh dự thầu .
-Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng và những nội dung khác khi cần .
1.2.2.4,Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu .
Bên mời thầu sau khi gửi hồ sơ mời thầu thì tiến hành nhận hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia và quản lý theo chế độ hồ sơ bảo mật. Hồ sơ dự thầu thường có nội dung cơ bản như :
-Các nội dung về hành chính pháp lý của nhà thầu .
-Nội dung về kỹ thuật .
-Nội dung về thương mại, tài chính .
-Các nội dung khác như đã qui định trong hồ sơ mời thầu .
1.2.2.5,Mở thầu và đánh giá xếp hạng nhà thầu .
Mọi hồ sơ dự thầu phải được mở đúng hạn, địa điểm đã được qui định trong hồ sơ mời thầu có sự tham gia của các chủ thể trong đấu thầu. Hồ sơ dự thầu được đánh giá xếp hạng theo đúng phương pháp đã qui định trong hồ sơ mời thầu nhưng thường theo các bước sau :
Một là đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn nếu có nhiều nhà thầu cùng tham gia. Mọi tiêu chuẩn theo qui định trong hồ sơ mời thầu và nhà thầu nào đạt số điểm tối thiểu là 70% tổng số điểm thì được chọn vào danh sách ngắn để đánh giá tiếp .
Hai là đánh giá về mặt tài chính thương mại, các điều kiện giao hàng bảo hiểm ...theo cùng mặt bằng tiêu chuẩn .Từ đó xếp hạng nhà thầu đáp ứng tốt yêu cầu của gói thầu và kiến nghị trình duyệt nhà thầu trúng thầu với gia gói thầu tương ứng .
1.2.2.6,Trình duyệt và công bố trúng thầu.
Sau khi tổ chuyên gia đánh giá các hồ sơ dự thầu và kiến nghị nhà thầu trúng thầu thì được người có thẩm quyền hay cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng qui định của pháp luật. Tiếp theo bên mời thầu sẽ tiến hành công bố trúng thầu một cách công khai và nhà thầu tương ứng được mời cùng thương thảo ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu .
1.2.3, Ký kết hợp đồng .
Bên mời thầu tiến hành thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu về các điều khoản chủ yếu cũng như mọi nội dung trong hợp đồng phù hợp với gói thầu. Và hợp đồng được ký kết tuỳ theo chủng loại hàng hoá, gói thầu mà là hợp đồng kinh tế hay hợp đồng thương mại quốc tế và pháp luật điều chỉnh phù hợp do hai bên cùng thảo thuận áp dụng theo nguyêntắc hai bên cùng có lợi .
Thẩm quyền phê duyệt nhà thầu trúng thầu mua sắm hàng hoá được qui định như sau :
*Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm A do.
-Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên với nhóm ngành 3,trên 75 tỷ đồng với nhóm ngành 2 và trên 100 tỷ đồng với nhóm ngành 1 (các nhóm ngành như đã trình bày ở phần trước ).
-Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh thành phê duyệt và Sở kế hoạch và đầu tư thẩm định các gói thầu dưới mức giá trị của Thủ tướng Chính phủ theo nhóm ngành tương đương .
*Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm B,C do người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước, của các doanh nghiệp khác được quyền quyết định đầu tư phê duyệt và bộ phận giúp việc liên quan thẩm định .
CHƯƠNG 2
ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
2.1.Khái quát chung về Công ty .
2.1.1,Lược sử hình thành .
Công ty Cao Su Sao Vàng đã tồn tại hơn 40 năm và là một trong những doanh nghiệp công nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp đầu tiên của nước ta. Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế 3 năm (1958-1960) Đảng và Chính phủ đã quyết định xây dựng khu công nghiệp đầu tiên của đất nước đó là khu công nghiệp Thượng Đình gồm ba nhà máy: Cao su - Xà phòng - Thuốc lá nằm ở phía nam Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay .
Ngày 22.12.1958 Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị đã bổ nhát quốc đầu tiên mở đầu cho việc xây dựng khu công nghiệp này. Sau 13 tháng miệt mài lao động,nhà nước và nhân dân cùng góp công sức nhà máy đã tiến hành sản xuất thử; những sản phẩm đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao Vàng " được ra đời đánh dấu một bước đường phát triển của ngành sản xuất sản phẩm cao su nước nhà. Nhà máy được hoàn thiện và làm lễ cắt băng khánh thành vào ngày 23.5.1960 mang tên: Nhà máy cao su sao vàng Hà Nội. Trong những năm đầu xây dựng xã hội chủ nghĩa, Nhà máy gặp nhiều khó khăn và cũng là khó khăn chung của đất nước cho nên mới có qui mô hoạt động nhỏ .Về nhân sự Nhà máy có 262 cán bộ, công nhân không có ai đạt trình độ đại học mà chỉ có hai cán bộ tốt nghiệp trung cấp và có cơ cấu tổ chức thành ba phân xưởng, sáu phòng ban với giám đốc là ông Nguyễn Đình Hoạt .
Thời kỳ nền kinh tế tập trung bao cấp Nhà máy chủ yếu sản xuất các sản phẩm săm lốp xe đạp, săm lốp ô tô và một số sản phẩm cao su khác theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước và một số đơn vị kinh tế nhà nước khác. Ngay trong năm đầu hoạt động nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước giao năm 1960 là: Giá trị tổng sản lượng 2.459.442 đồng gồm lốp xe đạp là 93.664 chiếc, săm xe đạp 38.388 chiếc và các sản lượng khác. Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế kinh tế bao cấp và những năm đất nước có chiến tranh (1960 - 1987 ) nhịp đọ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng,số lượng công nhân không ngừng tăng năm 1986 là 3260 người. Song nhìn chung sản phẩm thì đơn điệu ít được thay đổi cải thiện mẫu mã vì không có đối thủ cạnh tranh và thay đổi công nghệ sản xuất mới .
Trong thời kỳ quá độ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa Nhà máy gặp nhiều khó khăn phải thay đổi từ hệ thống tổ chức quản lý đến tư tưởng quan điểm về sản xuất kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường. Sự thay đổi này đòi hỏi sự lỗ lực tự khẳng định mình và quyết tâm vươn lên rất cao hơn cả những năm đất nước có chiến tranh. Song với truyền thống "Sao Vàng" luôn tỏa sáng toàn thể cán bộ công nhân có quyết tâm cao, không gại khó khăn Nhà máy đã đứng vững và không ngừng phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm và được người tiêu dùng chấp nhận, tin dùng. Kết quả là Nhà máy đã khẳng định được vị trí là một doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh có hiệu quả có giá trị doanh thu lớn năm sau luôn cao hơn năm trước và đã nhiều lần được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc,được tặng nhiều cờ ,bằng khen của cơ quan cấp trên và nhà nước Việt Nam.
Để nhà máy phù hợp trong nền kinh tế thị trường cũng như xu hướng chung trên thế gới ngày nay đã đổi tên thành Công ty Cao Su Sao Vàng theo Quyết định số 645/CNNg của Bộ công nghiệp ngày 27.8.1992 về cho thành lập lại doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số 125/QĐ/TCNSDT của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng ngày 5.5.1993 về thành lập lại Công ty Cao su Sao vàng. Như vậy với loại hình doanh nghiệp phù hợp với thế giới, Công ty có điều kiện thuận lợi ký kết hợp đồng, mua bán nguyên vật liệu, liên doanh trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong nước và nước ngoài tạo được uy tín với người tiêu dùng như ngày nay .
2.1.2, Địa vị pháp lý của Công ty .
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước được tự chủ hoạt động kinh doanh, hoạch toán độc lập và trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Công ty có ngành nghề kinh doanh là : "Công nghiệp sản xuất sản phẩm cao su; xuất nhập khẩu phục vụ ngành sản xuất công nghiệp". Lĩnh vực kinh doanh này tồn tại và phát triển cho tới ngày nay và Công ty có đăng ký kinh doanh bổ sung lần thứ nhất ngày 6.11.1995 là: "Sản xuất kinh doanh pin và điện cực".
Công ty có :
-Tên giao dịch quốc tế : Sao vang Rubber Company .
-Trụ sở đặt tại 231 đường Nguyễn Trãi,phường Thượng Đình,quận Thanh Xuân Hà Nội .
-Tư cách pháp nhân , quyền và nghĩa vụ dân sự .
-Con dấu riêng .
-Tài khoản riêng tại ngân hàng .
-Các hoạt động tổ chức theo qui định của nhà nước và Tổng công ty .
Số vốn được giao ngày 1.1.1996 là 42.400.662.553 tỷ đồng .
2.1.3,Cơ cấu tổ chức .
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất Công ty Cao su Sao vàng được chia thành hai phần chính là .
+Các phòng ban quản lý gồm:
-Giám đốc Công ty ;
-Các Phó giám đốc chiụ trách nhiệm về sản xuất,kỹ thuật,kinh doanh,xuất nhập khẩu,xây dựng cơ bản;
-Các phòng ban chuyên môn như về kỹ thuật cơ năng,kỹ thuật cao su,kiểm tra chất lượng,xây dựng cơ bản,tổ chức hành chính,kế hoạch thị trường,tài chính kế toán,đối ngoại XNK,quân sự bảo vệ .
+Các tổ chức sản xuất kinh doanh gồm :
-Các phân xưởng, cửa hàng đại lý (gọi chung là bộ phận) hoạch toán nội bộ gồm :Xí nghiệp cao su số 1,2,3,4 và xí nghiệp năng lượng,xí nghiệp sản xuất thương mại tổng hợp .
-Các đơn vị hoạch toán phụ thuộc có : Nhà máy Pin cao su Xuân Hoà ở Thị trấn Xuân Hoà, Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc ; Chi nhánh Thái Bình tại Thị xã Thái Bình, Tỉnh Thái Bình .
-Liên doanh có vốn góp của Công ty là Công ty trách nhiệm hữu hạn Cao Su INOUE Việt Nam tại xã Thanh Lâm huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc .
Giám đốc có quyền quyết định thành lập các đơn vị hoạch toán nội bộ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình để đạt hiệu quả cao nhất theo Điều lệ của Công ty.
Các tổ chức đơn vị hoạch toán phụ thuộc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập và không có tư cách pháp nhân. Đồng thời phải thực hiện sản xuất kinh doanh, tài chính, tổ chức nhân sự theo Điều lệ tổ chức và hoạt động được Tổng giám đốc Tổng công ty qui định và theo sự phân cấp chỉ đạo của Công ty .
2.1.4,Thực trạng và những đặc thù kinh doanh .
Cuối năm 1961 khi Công ty Cao Su Sao Vàng thành lập chưa đầy hai năm thì đạt tổng giá trị sản lượng chỉ đạt 11.730.677 đồng; Đến năm1998 tổng giá tri sản lượng đạt 241 tỷ 138 triệu đồng và năm 200 đạt 312 tỷ 514 triệu đồng. Qua những con số mà Công ty đạt được trong thời gian tồn tại phát triển của mình ta thấy giá trị tổng sản lương tăng một cách đáng kể dẫn tới con số doanh thu còn tăng cao hơn là một tốc đọ tăng trưởng phi thường .Phải chăng đó là kết quả của một tiềm năng trí tuệ, sức mạnh đoàn kết gắn bó, đầu tư chiều sâu đúng hướng, dám nghĩ dám làm của những con người đầy tài năng và tâm huyết trong toàn Công ty. Những kết quả lao động mà Công ty đã đạt được là nhờ sự đóng góp của công nhân và người làm công tác kinh doanh trước đây và được phát huy bởi những người trong bộ phận quản lý ngày nay là :Phó tiến sỹ giám đốc Nguyễn Duy Đang, Kỹ sư phó giám đốc Phạm Gia Chuỳ, Kỹ sư phó giám đốc Nguyễn Gia Tường, Cử nhân phó giám đốc Lương Thị Hoà, Kỹ sư phó giám đóc Lê Anh Tuấn .
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh công nghiệp các sản phẩm cao su phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong thị trường . Đây là doanh nghiệp có qui mô lớn, hệ thống sản xuất được trang bị bằng công nghệ máy móc hiện đại đáp ứng sự đòi hỏi của thị trường đa dạng và phong phú với các chủng loại sản phẩm chủ yếu sau:
1.Lốp xe đạp các loại;
2.Săm xe đạp các loại;
3.Lốp ô tô;
4.Săm ô tô;
5.Yếm ô tô;
6.Lốp xe máy;
7.Săm xe máy;
8.ống cao su;
9.Đồ cao su các loại;
10.Curao các loại;
11.Lốp máy bay;
12.Pin các loại;
13.ủng cao su các loại;
14.Phụ tùng máy bằng cao su .
Các sản phẩm nói trên trước đây chỉ có một hai loại kích cỡ, kiểu dáng hoa văn khác nhau nhưng hiện nay mỗi loại săm lốp có mấy chục loại đáp ứng thị hiếu của từng người tiêu dùng. Như chỉ riêng lốp xe ô tô tải đã có vài chục loại là 12.00 - 20 -16PR.SV1, 12.00 - 20 -18PR.SV2...,xe tải hạng nhẹ có 7.50 - 16 -14 PR.SV1, 7.00 - 16 - 12PR.SV2...;Lốp xe máy có 26 loại, lốp máy bay có các loạI 800 x 200 , 880 x 230,500 x 130 ...Các loại sản phẩm của Công ty được tiêu dùng trong nước hay xuất khẩu sang thị trường nước ngoài đều đảm bảo chất lượng, kiểu dáng mẫu mã ngày một đẹp và phù hợp hơn đạt "Tiêu chuẩn Việt nam" và Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO - 9002 .
Công ty có nhiều mặt hàng thoả lòng khách hàng nhưng chưa hẳn đã có nhiều bạn hàng tin cậy. Muốn có được những bạn hàng quí đó cần phải có thời gian, sự phát triển gắn bó trong kinh doanh qua năm tháng là một quá trình thử nghiệm và thanh lọc đầy khó khăn phức tạp .Vẫn biết kinh doanh là phải có lợi nhuận nhưng lợi nhuận lại phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường thị phần mà Công ty có ..Vì vậy thị trường trong cơ chế ngày nay là đIều sống còn và có vai trò quyết định cho việc sản xuất kinh doanh .Điều này khác hẳn với cơ chế kinh tế tập trung bao cấp trước đây là Công ty chỉ việc sản xuất còn tiêu thụ đã có nhà nước chịu .Đối với các nước có nền kinh tế phát triển đặc biệt là các nước tư bản thì thị trường là việc làm có tính cha truyền con nối "Cha trồng cây con háI quả" còn với các doanh gnhiệp ở nước ta thì giám đốc được cử thường có tâm lý chung là chỉ quan tâm tới hiện tại trước mắt và ít có chiến lược phát triển lâu dài .Nhận thức được điều đó Công ty Cao Su Sao Vàng đã thực hiện chiến lược coi trong thị trường và chiến lược bán sản phẩm một cách lâu dài . Công ty đã phải bỏ ra những chi phí không phải nhỏ để sao cho có thị phần rộng nhất bằng các phương pháp như Marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, đưa sản phẩm về vùng xa chịu phí vận chuyển mà bán giá lại thấp hơn ...
Chính vì vậy sản phẩm có nhãn hiệu "Sao Vàng" không những có mặt ở khắp thị trường miền Bắc mà còn ở miền Nam, miền Trung được lòng tin dùng của người tiêu dùng mà còn cạnh tranh thắng các công ty có sản phẩn cùng loại như Cao su Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Thuận . Phòng kế hoạch thị trường của Công ty hoạt động rất linh hoạt và hiệu quả đưa ra nhiều chiến lược kế hoạch về sản phẩm và tiêu thụ với phương châm "thị trường là mệnh lệnh cho sản xuất" .Kết quả là đã có 6 chi nhánh, trên 200 đại lý phân bổ ở khắp nơi như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Hới, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An, Nam Định, Quảng Ninh...Từ đó sản phẩm còn được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài với giá trị không nhỏ như sang Campuchia, Lào, Thái Lan, Băngladét...Và Công ty đã có được uy tín cũng như nhịp độ phát triển nhanh mạnh như ngày nay .
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây chúng ta sẽ thấy được sự phát triển của Công ty .Tất cả các loại sản phẩm mà công ty sản xuất đều tăng năm sau cao hơn năm trước, dẫn tới doanh thu cũng tăng năm 1997 là 233.484 triệu đồng đến năm 2000 tăng lên 335.740 triệu đồng tăng 43,7% về số tương đối .
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
Lốp xe đạp
Ch
5.071.726
6.645.014
7.595.327
8.013.264
Săm xe đạp
Ch
6.052.590
7.785.590
8.568.701
7.524.563
Lốp ô tô
Ch
72.613
104.546
134.804
160.887
Lốp xe máy
Ch
370.541
463.000
601.397
759.319
Săm xe máy
Ch
929.961
1.071.283
1.258.262
1.664.156
Pin R20
Ch
26.642.184
29675088
33119006
42495780
Doanh thu
Sản phẩm(không có thuế VAT)
Triệu
đồng
233.484
286.742
275.435
335.740
Tất cả những thành quả đạt được trên là nhờ những cố ngắng không ngừng về trí tuệ, công sức và sản phẩm mỗi ngày một tốt hơn từ tay nghề đIêu luyện của gần 3000 các bộ công nhân viên của Công ty. Đồng thời cũng khẳng định đường lối chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn có cơ cấu tổ chức quản lý lao động hiệu quả. Bên cạnh là tổ chức Công đoàn, tổ chức Đảng cũng tham gia động viên nên phong trào lao động trong toàn Công ty thi đua sản xuất giỏi, năng suất cao, phát huy tính sáng tạo ...được thực hiện rất sôI động và hiệu quả. Ngày nay công ty có nguồn nhân lực dồi dào là 2977 người trong đó nữ chiếm 33,1% (là 983 người) cùng quyết tâm thi đua lao động sản xuất với tay nghề bình quân là bậc 4,5 có trình độ đại học là 245 người chiếm 8,4% còn lại là trình đọ trung cấp .
Bảng phân bậc tay nghề của công nhân trong công ty.
Bậc tay nghề
Bậc1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Số công nhân
223
177
150
274
615
587
106
Ngoài những chế độ mà cán bộ công nhân trong công ty được hưởng theo những qui định trong Bộ luật Lao động ngày 23.6.1994 như mức lương bình quân được hưởng là 1.200.000 đồng /người/tháng,khen thưởng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội...Công ty còn tổ chức cho cán bộ nhân viên đi nghỉ mát ,thăm quan du lịch mỗi năm khoảng 2000 lượt người . Đặc biệt Công ty còn thực hiện tốt qui chế dân chủ theo nghị định số 07/1999/NĐ - CP ngày 13.2.1999 ban hành qui chế dân chủ trong doanh nghiệp nhà nước . Như công khai phân chia phúc lợi về vật chất,công khai tài chính,phương án kinh doanh và kết quả thực hiện trong từng quí, năm, các giải pháp hữu ích của công nhân được Công ty khuyến khích khen thưởng, công nhân được tham gia đóng góp ý kiến . Như vậy người lao động thực sự gắn bó với Công ty,coi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như của chính mình.Chính vì thế Công ty đã hoàn thành mọi kế hoach sản xuất kinh doanh đặt ra cũng như nghĩa vụ với nhà nước và hàng năm nộp hàng trăm tỷ đồng .
Bảng nộp ngân sách nhà nước .Đơn vị tính 1000 đồng.
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1.Thuế GTGT
11.407.296
12.727.913
11.998.853
2.Thuế TNDN
4.735.945
1.036.234
1.097.290
3.Thuế sử dụng vốn
1.189.813
1.294.508
1.300.000
4.Thuế đất
558.094
914.344
715.954
5.Thuế XNK
684.371
1.384.230
1.400.000
6.Thuế môn bài.
3.900
3.900
6.100
Tổng
17.895.519
17.361.029
16.518.197
2.2.Qui trình đấu thầu mua sắm hàng hoá ở Công ty .
2.2.1,Sự cần thiết phải thực hiện đấu thầu ở Công ty .
Công ty Cao Su Sao Vàng là một công ty lớn cả về qui mô lẫn khối lượng sản phẩm công nghiệp sản xuất được mỗi năm. Do vậy công tác khao học công nghệ kỹ thuật trong quá trình sản xuất luôn được coi trọng là then chốt mang tính khởi đầu quyết định thắng lơị của sản phẩm trên thị trường. Với hệ thống máy móc thiết bị được đầu tư , lắp đặt trong những năm đầu thành lập (những năm trong thập kỷ 60 ) thì hiện nay công nghệ đó đã lạc hậu và hơn thế nữa lại do hao mòn về thời gian,cơ học...nên hệ thống máy móc đó đòi hỏi phải có sự thay thế đầu tư lại để thích hợp hơn. Tuy nhiên quá trình hoạt đông từ trước tới nay Công ty đã có nhiều thay đổi cải tiến nâng cấp và đầu tư mới nhưng chưa thể đáp ứng một cách tốt nhất về hệ thống máy móc thiết bị trong sản xuất thật hiện đại có công xuất cao và sản phẩm có chất lượng tốt .Vì vậy hiện nay Công ty đã có những bước đi thích hợp trong đầu tư thông qua các dự án đầu tư thay thế mở rộng mang tính khả thi và đạt hiệu quả kinh tế cao. Đó là các dự án :
-Đầu tư nâng cao chất lượng lốp ô tô ;
-Đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất lốp xe đạp;
-Đầu tư chiều sâu sản xuất lốp xe máy;
-Đầu tư lò hơi đốt dầu;
-Đầu tư sản xuất Pin R20 và R6;
-Và các dự án đầu tư mở rộng qui mô sản xuất .
Tất cả những dự án đó được thực hiện do Công ty tự đầu tư vốn từ nguồn khấu hao cơ bản,lợi nhuận để lại và các nguồn hỗ trợ từ Tổng công ty hoá chất Việt Nam, từ Nhà nước và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Hình thức thực hiện dự án đầu tư thuộc nhóm A, B, C và các dự án khác của Công ty do Công ty tự thực hiện hay đấu thầu lựa chon người cung ứng đáp ứng yêu cầu đặt ra một cách tôt nhất và có hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuy nhiên trong từng dự án Công ty có thể lựa chọn nhiều nhà thầu cùng thực hiện mỗi nhiệm vụ và gói thầu cụ thể nhằm mục đích đẩy nhanh thời gian thực hiện và nâng cao hiệu quả của dự án .
Sở dĩ Công ty chọn hình thức đấu thầu để thực hiện các dự án của mình là bởi nó có nhiều ưu điểm khắc phục được những yếu kém về kiến thức của một số người khi lựa chọn hàng hoá, hạn chế tiêu cực trong mua bán,tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường và đảm bảo yêu cầu đặt ra về mọi mặt kỹ thuật công nghệ lẫn hiệu quả về mặt tài chính .
Trong những năm gần đây Công ty tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô sản xuất theo hướng chuyên môn hoá cao tạo ra nhiều sản phẩm có chất; lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rất lớn của thị trường trong và ngoài nước. Không những đầu tư nâng cao hiệu quả cảu máy móc thiết bị mà ngay từ các nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuát như: Than đen, cao su tổng hợp, vải mành, kim loại, acid steatic, van xe máy ô tô, hoá chất...Cũng được công ty tổ chức đấu thầu lựa chọn các nhà cung ứng trong và ngoài nước có chất lượng cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế đặt ra . Trong năm 1999 Công ty đã xây dựng lắp đặt hoàn chỉnh xí nghiệp cao su bán thành phẩm tại Xuân Hoà,đầu tư xí nghiệp sản xuất lốp ô tô với sản lượng 30 vạn bộ trên năm . Nhà máy Pin Xuân Hoà được đồng bộ hoá dây truyền đưa lượng pin đạt 60 triệu chiếc trên năm . Chi nhánh cao su Thái Bình đẩy mạnh sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm săm lốp xe đạp, xe thồ đạt 3 triệu bộ trên năm. Bốn xí nghiệp ở Hà Nội sản xuât lốp xe máy đạt 650 ngàn chiếc trên năm. Toàn Công ty được đầu tư sản xuất đạt mức sản lượng săm lốp xe đạp từ 8 đến 9 triệu bộ trên năm,lốp ô tô đạt 200 ngàn bộ trên năm cung cấp kịp thời và đày đủ cho nhu cầu trong nước . Ngoài ra Công ty còn sản xuất săm lốp máy bay quân sự để thay thế ngoại nhập thực hiện xuất khẩu xăm lốp xe máy xe đạp ra thị trường nước ngoài hàng triệu bộ .Tất cả đã đòi hỏi Công ty phải có các dự án đầu tư trang bị máy móc, thiết bị trong sản xuất kinh doanh một cách phù hợp, khi đó Công ty phải thực hiện đấu thầu để thực hiện dự án do các nguồn vốn đầu tư của nhà nước, tổ chức tín dụng quốc tế và Công ty tự thấy nên lựa chon hình thức đấu thầu mới đạt hiệu quả cao nhất .
Không những hình thức đấu thầu có thể thực hiện các dự án, kế hoạch mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu có chất lượng cao mà hình thức này còn nâng cao uy tín của Công ty trong kinh doanh do tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Tăng tiềm lực cạnh tranh với các đối thủ cùng sản xuất cùng loại sản phẩm do hiệu quả của đấu thầu mang lại và làm cho Công ty hoạt động theo một cơ chế năng động linh hoạt hơn trong nền kinh tée thị trường để lựa chọn các đối tác, bạn hàng trong và ngoài nước đáp ứng tốt nhất mục tiêu,yêu cầu kinh doanh của Công ty. Đấu thầu còn là một phương thức thực hiện mà Tổng công ty và Nhà nước có thể theo dõi, quản lý chặt chẽ và kịp thời đưa ra các quyết định chỉ đạo đúng đắn cho Công ty. Như vây đây là phương thức để tăng sự quản lý một cách cóa hiệu quả của nhà nước, Tổng công ty nên cần phải được áp dụng một cách rộng rãi .
2.2.2,Thủ tục trước khi thực hiện đấu thầu .
Khi Công ty có một dự án, kế hoạch nào đó để mua sắm hàng hoá thực hiện đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty thì thường có qui trình cơ bản như sau : Sơ đồ
Xác định nhu cầu mua sắm hàng hoá
Lập dự án
Duyệt dự án
-Chọn phương thức thực hiện
-Lập hồ sơ mời thầu
Trình duyệt nhà thầu
Trình duyệt
Gửi hồ sơ mời thầu
Tiếp nhậnvà đánh giá hồ sơ dự thầu
Đàm phán ký kết hợp đồng
-Trình duyệt hợp đồng
-Thực hiện hợp đồng
Để tiến hành đấu thầu theo trình tự thực hiện như sơ đồ trên thì Công ty tiến hành chỉ định tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu nếu bước thực hiện lập dự án thường thuê tư vấn về đấu thầu lập hồ sơ mời thầu và đánh giá nhà thầu. Đây là bước cần phải thực hiên trước khi đấu thầu,tổ chuyên gia này thường bao gồm những thành viên đại diện cho Tổng công ty và của Công ty thuộc các phòng: Kế hoạch thị trường, phòng xây dựng cơ bản, phòng tài chính kế toán,phòng kiểm tra và một số đại diện khác nếu cần. Các thành viên này bao gồm các chuyên gia về kỹ thuật công nghệ, kinh tế tài chính, pháp lý và các lĩnh vực khác .
Tổ chuyên gia được thành lập nhằm thực hiện các công việc chủ yếu sau :
-Chuẩn bị các tài liệu pháp lý và soạn thảo hồ sơ mời thầu .
-Tiếp nhận quản lý hồ sơ dự thầu và tổ chức mở thầu .
-Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu cũng như tiêu chuẩn đánh giá được duyệt trước khi mở thầu .
-Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá, xét chọn thầu và lập báo cáo xét thầu để trình dyuệt .
-Các chuyên gia có trách nhiệm phải phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình sao cho công bằng và chính xác nhất trong quá trình xét thầu. Đồng thời họ còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2482.DOC