Luận văn Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cá tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và định giá Việt Nam

MỤC LỤC

 

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 3

1.1 Trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính 3

1.1.1 Khái niệm trọng yếu 3

1.1.2 Vai trò của trọng yếu 4

1.1.3 Quy mô và bản chất của khoản mục nghiệp vụ trong mối quan hệ với trọng yếu 6

1.1.3.1 Quy mô trong mối quan hệ với trọng yếu 6

1.1.3.2 Bản chất của khoản mục, nghiệp vụ trong mối quan hệ với trọng yếu. 7

1.1.4 Đánh giá trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính 10

1.1.4.1 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu 11

1.1.4.2 Phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC 12

1.1.4.3 Ước tính tổng số sai sót cho từng khoản mục 13

1.1.4.4 Ước tính tổng số sai sót có thể chấp nhận được 13

1.1.4.5 So sánh ước tính sai số kết hợp với ước lượng ban đầu về trọng yếu hoặc ước lượng ban đầu về trọng yếu đã có sự điều chỉnh 13

1.2 Rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 14

1.2.1 Khái niệm rủi ro kiểm toán 14

1.2.2 Các bộ phận cấu thành rủi ro kiểm toán 16

1.2.2.1 Rủi ro tiềm tàng 16

1.2.2.2 Rủi ro kiểm soát 16

1.2.2.3 Rủi ro phát hiện 17

1.2.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro 17

1.2.3.1 Mô hình rủi ro kiểm toán 17

1.2.3.2 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro 22

1.2.4 Đánh giá rủi ro kiểm toán 24

1.2.4.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng 24

1.2.4.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát 27

1.2.4.3 Xác định rủi ro phát hiện 33

1.3 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng của nó đến phương pháp kiểm toán. 34

PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE.,LTD) 35

2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 35

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 35

2.1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2002 35

2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2004 35

2.1.1.3 Giai đoạn từ năm 2004 đến tháng 10 năm 2006 35

2.1.1.4 Giai đoạn từ tháng 10 năm 2006 đến nay 35

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 35

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị 35

2.1.4 Thành tựu đạt được 35

2.1.5 Đặc điểm về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 35

2.1.5.1 Đặc điểm về quy trình kiểm toán 35

2.1.5.2 Đặc điểm về hệ thống hồ sơ kiểm toán 35

2.1.5.3 Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng 35

2.2 Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại VAE.,Ltd 35

2.2.1 Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty VAE. 35

2.2.1.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện BCTC 35

2.2.1.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và các loại nghiệp vụ 35

2.2.1.4 Ước lượng ban đầu về trọng yếu 35

2.2.1.5 Phân bổ ước lượng trọng yếu ban đầu cho các khoản mục 35

2.2.1.6 Xác định nội dung kiểm toán dựa vào đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán 35

2.2.2 So sánh quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của 2 khách hàng là công ty X và công ty Y 35

2.2.2.1 Điểm giống nhau trong quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của công ty X và công ty Y. 35

2.2.2.2 Điểm khác nhau trong quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của công ty X và công ty Y. 35

2.2.3 Quy trình chung đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty VAE 35

2.2.3.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toánBCTC 35

2.2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện BCTC 35

2.2.3.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và nghiệp vụ 35

2.2.3.4 Ước lượng mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC. 35

2.2.3.5 Phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục trên báo cáo tài chính. 35

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI VAE.,LTD 35

3.1 Nhận xét về quy trình tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại VAE., Ltd. 35

3.1.1 Ưu điểm 35

3.1.1.1 Vận dụng các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực KT quốc tế vào thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro KT 35

3.1.1.2 Có sự phân công trong việc đánh giá trọng yếu và rủi ro KT 35

3.1.1.3 Đánh giá Trọng yếu và Rủi ro kiểm toán được trình bày trên giấy tờ làm việc 35

3.1.2 Nhược điểm 35

3.1.2.1 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với khách hàng có quy mô nhỏ 35

3.1.2.2 Đánh giá, rủi ro kiểm toán khi chấp nhận hợp đồngKT 35

3.1.2.3 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với việc đánh giá rủi ro kiểm soát. 35

3.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 35

3.2.1 Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan chức năng 35

3.2.2 Kiến nghị với công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam 35

3.2.2.1 Kiến nghị để khắc phục những nhược điểm trong công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro tại công ty 35

3.2.2.2 Các kiến nghị khác nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro 35

KẾT LUẬN 35

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

 

 

docx122 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4360 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cá tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cuối cùng ban giám đốc sẽ là người soát xét để đưa ra quyết định. Phòng hành chính có nhiệm vụ kiểm tra lại hình thức, cách trình bày của bản báo cáo. Qua tất cả các bước trên báo cáo kiểm toán sẽ chính thức được phát hành. Trong quá trình kiểm toán, các nhân viên kiểm toán sẽ tiến hành công việc theo đúng kế hoạch đề ra. Mọi ý kiến thắc mắc, vấn đề phát sinh sẽ phải hỏi ý kiến của trưởng nhóm, không được tự ý quyết định. Trưởng nhóm có trách nhiệm giám sát, đôn đốc, chấn chỉnh thái độ làm việc của các thành viên trong nhóm. Việc kiểm soát chất lượng sẽ được thể hiện thông qua bảng câu hỏi đã được xây dựng. Khách hàng sẽ trả lời theo ba cách: có, không, không áp dụng và phải giải thích về phương án lựa chọn của mình. Cuối cùng là cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên. Ngoài ra công ty còn xem xét các giấy tờ làm việc đã được lưu và hồ sơ kiểm toán hay chưa, xem xét việc thực hiện công việc đã được đề ra trước đó. Việc tuân thủ các quy định về hồ sơ kiểm toán cũng góp phần vào việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại VAE.,Ltd Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty VAE. Để hiểu rõ hơn về quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty, ta tìm hiểu về 2 khách hàng mà năm 2007, công ty đã cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là công ty X và Công ty Y. Trong đó, Công ty X là khách hàng truyền thống của VAE từ năm 2004 và công ty Y là khách hàng kiểm toán năm đầu của VAE. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính Đối với Công ty X: Công ty X là công ty liên doanh trong lĩnh vực xuất khẩu giầy da cao cấp giữa bên Việt Nam và bên Hồng Kông. Công ty X được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1201/GP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 15/10/2003. Các thông tin cơ sở về công ty X đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán bao gồm: Các bên tham gia liên doanh: Bên Việt Nam là Công ty sản xuất giầy A góp 30% vốn bằng quyền sử dụng đất. Bên Hồng Kông góp 70% bằng tiền mặt. Tổng số vốn đăng kí kinh doanh: 50.100.000.000 VNĐ Trụ sở chính: Thanh Xuân – Hà Nội Lĩnh vực hoạt động: sản xuất và xuất khẩu giầy da cao cấp sang thị trường Châu Âu. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị bao gồm 6 thành viên, 3 thành viên mang quốc tịch Việt Nam và 3 thành viên mang quốc tịch Hồng Kông. …. Năm nay, nhóm thực hiện kiểm toán cho công ty không thay đổi. Theo đánh giá của kiểm toán viên tiền nhiệm và tìm hiểu các thông tin bổ sung về công ty, kiểm toán viên nhận thấy Tính liêm chính của Ban giám đốc của khách hàng được đánh giá cao Công ty cung cấp đầy đủ các tài liệu mà kiểm toán viên yêu cầu, tích cực hợp tác Tình hình kinh doanh trong năm qua ổn định Vì vậy, kiểm toán viên đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán với công ty X là ở mức trung bình. Do đó, công ty đã ký hợp đồng kiểm toán với Công ty X. Đối với Công ty Y : Trước tiên tiến hành đánh giá tính độc lập của Kiểm toán viên với khách hàng thông qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Biểu 2.1: Câu hỏi đánh giá tính độc lập của Kiểm toán viên Câu hỏi về tính độc lập của Kiểm toán viên Khách hàng : Công ty Y Câu hỏi Có Không 1_ Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty sắp tiến hành kiểm toán hay không? X 2_ Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng hay không? X 3_ Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của khách hàng không? X 4_ Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không? X 5_ Kiểm toán viên có kí kết hợp đồng gia công với khách hàng không? X 6_ Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho khách hàng không? X 7_ Kiểm toán viên có làm đại lí bán sản phẩm cho khách hàng không? X 8_ Kiểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thiết với những người trong bộ máy quản lí của công ty khách hàng hay không? X 9_ Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính cho khách hàng không? X 10_ Kết luận : Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán khách hàng đã đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán về tính độc lập? X Sau đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập các thông tin cơ sở về công ty Y. Loại hình doanh nghiệp: Là công ty TNHH có hai thành viên trở lên (12 thành viên góp vốn) Cơ cấu tổ chức: gồm có Ban Giám Đốc, Hội đồng thành viên, các phòng nghiệp vụ và các tổ đội sản xuất Ngành nghề kinh doanh: Thi công các công trình giao thông dân dụng; các công trình cầu đường; sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng; Kinh doanh thương mại tổng hợp; Thu mua, xuất nhập khẩu nông sản… Sản phẩm chính: Các công trình giao thông; đường bê tông, cống thoát nước, khu chung cư, tập thể, sản phẩm phục vụ ngành xây dựng.. Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan Tình hình kinh doanh của Công ty: Qua tìm hiểu, kiểm toán viên nhận thấy trong mấy năm gần đây, Công ty ngày càng phát triển và mở rộng quy mô, doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng trưởng với tốc độ ổn định. Như vậy tình hình kinh doanh của Công ty Y được đánh giá là có triển vọng phát triển. Như vậy qua tìm hiểu các thông tin sơ bộ về Công ty Y, kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kinh doanh mà VAE sẽ gặp phải khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng này là ở mức trung bình. Do đó, Công ty chấp nhận ký kết hợp đồng kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện báo cáo tài chính Vì Công ty X là khách hàng kiểm toán truyền thống, có quy mô vốn lớn, là công ty liên doanh nên số lượng người quan tâm đến báo cáo tài chính là khá nhiều. Điều này dẫn đến khả năng nếu Báo cáo tài chính của công ty có sai phạm trọng yếu thì sẽ dẫn đến tác hại ở mức độ khá lớn. Vì vậy kiểm toán viên dự kiến rủi ro kiểm toán mong muốn đối với công ty X ở mức độ thấp. Đối với Công ty Y, vì đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên nên để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, rủi ro kiểm toán mong muốn cũng được dự kiến ở mức độ thấp Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện toàn bộ báo cáo tài chính Đối với công ty X: Kiểm toán viên nhận thấy công ty X kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu giầy da cao cấp sang thị trường châu Âu. Trong khi đó, châu Âu là một thị trường khá ổn định đối với việc xuất khẩu giầy da cao cấp. Mức tăng trưởng thị trường là khá cao. Công ty có khả năng duy trì sản xuất và cung cấp sản phẩm ra thị trường ở mức độ cao. Tuy nhiên, giá nguyên liệu ngày càng tăng, gây áp lực cho công ty trong việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Kiểm toán viên cũng đánh giá khách hàng có cơ cấu tổ chức tốt, đội ngũ hội đồng quản trị và ban giám đốc có năng lực và kinh nghiệm. Đội ngũ kế toán cũng có trình độ tốt. Đây là khách hàng hàng năm của công ty nên xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước, kiểm toán viên nhận thấy ý kiến báo cáo kiểm toán là ý kiến chấp nhận toàn phần. Khách hàng cung cấp đầy đủ tài liệu cần thiết cho kiểm toán viên. Trong năm vừa qua, công ty không có vướng mắc gì về pháp luật. Qua những phân tích trên, kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính ở mức Trung bình. Dưới đây là trích giấy tờ làm việc bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính của công ty X. Biểu 2.2: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC công ty X CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày: Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày: Công việc: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính 1- Lĩnh vực hoạt động của công ty: Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng 2- Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế nào ? Được tổ chức tốt. 3- Chính sách kế toán của công ty khách hàng đang áp dụng ? Áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan 4- Thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị đang áp dụng Không có 5- Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc? Các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đều có năng lực tốt, có nhiều kinh nghiệm. 6- Trình độ của kế toán trưởng và các nhân viên kế toán, Kiểm toán viên nội bộ (nếu có)? Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán đều đã tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân hoặc Đại học Tài Chính Kế Toán, đại học Thương mại 7- Quan hệ giữa Công ty khách hàng và Kiểm toán viên? Tốt 8- Kiểm toán viên có nghi ngờ gì về tính liêm chính của hội đồng quản trị và ban giám đốc? Không. 9- Khách hàng có ý định lừa dối Kiểm toán viên? Khách hàng cung cấp đầy đủ khi có yêu cầu của Kiểm toán viên. 10- Sự thay đổi về thị trường, sự cạnh tranh? Châu Âu là một thị trường khá ổn định đối với việc xuất khẩu giầy da cao cấp. Mức tăng trưởng thị trường là khá cao. Công ty có khả năng duy trì sản xuất và cung cấp sản phẩm ra thị trường ở mức độ cao. 11- Ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán năm trước? Chấp nhận toàn phần 12- Liệu Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán có áp lực bất thường nào không? Giá nguyên vật liệu ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp làm giảm giá thành, nâng cao chất lượng để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 13- Sự thay đổi nhân sự trong Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị và phòng kế toán? Không. 14- Số lượng các nghiệp vụ kinh tế bất thường Không có 15- Vướng mắc của khách hàng với các bên liên quan và pháp luật Không có Kết luận : Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình Đối với công ty Y Tương tự với công ty Y, kiểm toán viên cũng lập và trả lời các câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính. Công ty Y hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thi công các công trình dân dụng, công trình cầu đường, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng…Lĩnh vực này rủi ro khá cao. Tuy nhiên, cũng giống như công ty X, công ty có cơ cấu tổ chức tốt, ban lãnh đạo có chuyên môn và kinh nghiệm… Ý kiến kiểm toán viên báo cáo kiểm toán năm trước do công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C đưa ra là ý kiến chấp nhận toàn phần. Dựa vào những thông tin đó và dựa vào xét đoán nghề nghiệp, kiểm toán viên cũng đánh giá mức rủi ro tiềm tàng là Trung bình Sau đây là minh họa cho đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính của công ty Y Biểu 2.3: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC công ty Y CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE Khách hàng: Công ty Y Người lập: Ngày: Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày: Công việc: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính 1- Lĩnh vực hoạt động của công ty: Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ……………….. 11- Ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán năm trước? Chấp nhận toàn phần- do công ty kiểm toán A&C thực hiện Kết luận : Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình Đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện toàn bộ báo cáo tài chính Đánh giá môi trường kiểm soát Đối với cả 2 khách hàng, Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu như: Biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị, các văn bản quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng, quyền hạn của các cá nhân quan trọng trong công ty, các nội quy, quy định được áp dụng trong Công ty , các kế hoạch dự toán được lập, các thủ tục phê chuẩn, văn bản qui định tổ chức công tác kế toán, các văn bản qui định sự kiểm soát của cơ quan Nhà Nước đối với công ty…Bên cạnh đó, Kiểm toán viên còn tiến hành phỏng vấn Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán trưởng, các nhân vật quan trọng, quan sát các hoạt động và quá trình hoạt động… Đối với công ty X Qua việc tìm hiểu công ty X, kiểm toán viên nhận thấy: Công ty có các quy định, chính sách về nhân sự và hành chính đầy đủ, rõ ràng. Trong các biên bản họp hội đồng quản trị đều đề ra phương án kinh doanh, đường lối chiến lược phát triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên Công ty chưa có quy định cụ thể trong việc đào tạo, nâng lương và thuyên chuyển nhân viên. Công ty đang thực hiện các cơ chế giám sát về quy chế làm việc, thời gian nghỉ ngơi, quy chế trả lương, các quy định về các chi phí hoạt động, quy định về hạn mức sử dụng nguyên vật liệu, quy định về sử dụng quỹ khen thưởng phúc lợi Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, không vi phạm chính sách, pháp luật Nhà nước Tính chính trực, năng lực của Ban Giám đốc và đội ngũ kế toán: Được đánh giá cao…….. Từ những thông tin trên và kinh nghiệm của mình, kiểm toán viên kết luận về môi trường kiểm soát ở công ty X là Khá. Những thông tin này được tổng hợp và phản ánh lên bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát Biểu 2.4: Bảng đánh giá môi trường kiểm soát của công ty X. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày: Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày: Công việc: Đánh giá môi trường kiểm soát Câu hỏi Có Không Không áp dụng 1_ Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có bị chi phối bởi, một hoặc một nhóm người không trung thực không 2_ Kiểm toán viên có nghi ngờ về tính liêm chính của Ban giám đốc và Hội đồng quản trị ? 3_ Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trước đây đã từng liên quan đến hành vi giam lận hoặc hành vi vi phạm pháp luật ? …. …………… Kết luận : Môi trường kiểm soát được đánh giá là Khá. X X X X X Đối với công ty Y Tương tự công ty X, kiểm toán viên cũng thu thập các thông tin như trên và trả lời vào bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát. Tuy nhiên, Công ty Y chưa có đầy đủ chính sách qui định về chức năng của các nhân viên kế toán, cập nhật phân công công việc cho các nhân viên kế toán, hướng dẫn công việc cho các nhân viên…Do đó, kiểm toán viên đánh giá môi trường kiểm soát của công ty Y là Trung bình Đánh giá hệ thống kế toán Đối với Hệ thống kế toán, Kiểm toán viên chủ yếu xem xét các chính sách kế toán đang áp dụng và những thay đổi trong chính sách kế toán đó. Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng: Công ty X và Công ty Y đều đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC . Hình thức kế toán là hình thức Nhật ký chung. Niên độ kế toán: Cả hai công ty đều có niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm Đồng tiền hạch toán : Đồng tiền được sử dụng trong ghi chép và báo cáo kế toán là đồng Việt Nam (VND). Đối với công ty X, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối kì, các khoản tiền và các khoản phải thu, phải trả được đánh giá lại theo tỷ gí thực tế tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại được ghi vào chi phí tài chính hoặc doanh thu tài chính, cuối kỳ kết chuyển vào kết quả hoạt động kinh doanh. Công ty Y không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: Tất cả tài sản cố định được ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn lũy kế, khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi sổ theo giá gốc (gồm giá trị trên hóa đơn không bao gồm VAT cộng với chi phí thu mua, vận chuyển) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng: Cả 2 công ty đều không thực hiện trích lập các khoản dự phòng. Đối với công ty Y, có 1 số khoản phải thu quá hạn nhưng công ty không trích lập dự phòng vì đây là những khoản thu đang chờ quyết toán và có khả năng thu hồi trong những năm tới. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Đối với Công ty X, ghi nhận doanh thu theo thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán. Đối với Công ty Y, ghi nhận doanh thu theo phiếu giá thanh toán và các biên bản nghiệm thu. Các thay đổi trong chính sách kế toán: Cả 2 Công ty đều không có sự thay đổi lớn nào về chính sách kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán: Trong năm 2007, đội ngũ nhân viên kế toán cả hai công ty đều không có sự thay đổi nào. Các nhân viên đều tốt nghiệp các trường đại học chuyên ngành kế toán. Qua việc tìm hiểu các thông tin trên, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kế toán của 2 công ty là Khá Đánh giá thủ tục kiểm soát Xem xét các thủ tục kiểm soát trong bước này, kiểm toán viên trả lời các câu hỏi trong bảng đánh giá các thủ tục kiểm soát, chủ yếu tập trung vào các nguyên tắc thiết kế thủ tục kiểm soát. Đối với công ty X: Công ty X có các văn bản trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và từng người trong từng bộ phận. Sự phân công trách nhiệm và quyền lợi trong công ty đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Công ty có chế độ ủy quyền rõ ràng. Mọi nghiệp vụ kinh tế đều được phê chuẩn đúng đắn theo cấp có thẩm quyền. Ví dụ như nghiệp vụ chi tiền: người có thẩm quyền duyệt chi là kế taón trưởng và thủ trưởng đơn vị, người lập phiếu chi là kế toán thanh toán, sau đó thủ quỹ có quyền chi tiền và thủ trưởng đơn vị sẽ là người kí vào phiếu chi đó Công ty X sử dụng ứng dụng tin học trong quá trình kiểm soát đó là việc ứng dụng thẻ từ đối với nhân viên trong công ty để kiểm tra về thời gian làm việc của nhân viên và việc ra vào các khu vực quan trọng của công ty. Dựa vào những phân tích trên, kiểm toán viên đánh giá các thủ tục kiểm soát của công ty X là Khá. Kết luận này được phản ánh trên giấy tờ làm việc thông qua bảng câu hỏi đánh giá các thủ tục kiểm soát đã thiết kế sẵn. Đối với công ty Y Kiểm toán viên cũng có những phân tích và đánh giá các thủ tục kiểm soát tương tự như công ty X. Tuy nhiên, công ty Y chưa ứng dụng tin học trong quá trình kiểm soát do đặc thù của ngành xây dựng. Do đó, kiểm toán viên cũng đánh giá các thủ tục kiểm soát của công ty Y là Khá Dưới đây là minh họa bảng câu hỏi đánh giá các thủ tục kiểm soát được phản ánh trên giấy tờ làm việc của công ty. Biểu 2.5: Đánh giá các thủ tục kiểm soát CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM-VAE Khách hàng: Công ty X Người lập: Ngày: Năm tài chính: 2007 Người soát xét: Ngày: Công việc: Đánh giá các thủ tục kiểm soát Câu hỏi Có Không Không áp dụng Các chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong công ty có được phân công, phân nhiệm rõ ràng và được thể hiện trên các văn bản không? Các trách nhiệm và công việc trong Công ty có được phân chia cụ thể rõ ràng cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận hay không? Sự phân công trách nhiệm và quyền lợi trong công ty có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm hay không? Quyền hạn của những người giữ vai trò quan trọng trong Công ty có được quy định rõ ràng và có quy định rõ chế độ uỷ quyền không? Mọi nghiệp vụ kinh tế có được phê chuẩn đúng đắn theo đúng cấp có thẩm quyền không? Có ứng dụng tin học trong quá trình kiểm soát không?( bảng mã từ đối với nhân viên,..) X X X X X X X Đánh giá bộ phận kiểm toán nội bộ Công ty X và Y không có bộ phận kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên công ty X đã có Ban kiểm soát nội bộ. Kết luận chung: Thông qua đánh giá các yếu tố trong Hệ thống Kiểm soát nội bộ của công ty X, kiểm toán viên kết luận Hệ thống Kiểm soát nội bộ của công ty là Khá. Do đó, rủi ro kiểm soát trên toàn bộ Báo cáo tài chính của công ty X được kết luận là Thấp. Công ty Y có hệ thống kế toán được đánh giá là Khá, tuy nhiên chưa tốt bằng công ty X và chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ cũng như Ban kiểm soát nội bộ. Vì thế, kiểm toán viên kết luận rủi ro kiểm soát trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình. Xác định rủi ro phát hiện trên phương diện toàn bộ báo cáo tài chính Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính của công ty X được đánh giá là Trung bình và Rủi ro kiểm soát được đánh giá là Thấp nên để phù hợp với mức Rủi ro kiểm toán mong muốn là Thấp, Kiểm toán viên xác định mức Rủi ro phát hiện trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình. Công ty Y có mức Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình, nên mức Rủi ro phát hiện cũng được Kiểm toán viên xác định là Trung bình. Rủi ro phát hiện được xác định ở mức Trung bình thì Kiểm toán viên sẽ tiến hành kết hợp thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản trong các bước công việc tiếp theo. Đồng thời kiểm toán viên sẽ thu thập các bằng chứng ở mức độ không cao và tiến hành chọn mẫu kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư khoản mục và các loại nghiệp vụ Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư khoản mục và các loại nghiệp vụ Để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư khoản mục và các loại nghiệp vụ trên các cơ sở dẫn liệu chính, kiểm toán viên xem xét bản chất của các khoản mục kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của mỗi công ty để xem xét khả năng sai phạm có thể xảy ra đối với từng khoản mục. Đồng thời dựa vào việc phân tích sơ bộ bảng cân đối kế toán của mỗi công ty, kiểm toán viên rút ra kết luận về rủi ro tiềm tàng đối với một số khoản mục chính tài chính Đối với khoản mục tiền: Kiểm toán viên thường nhận diện các rủi ro xảy ra đối với khoản mục tiền như sau: Tính có thực : Rủi ro thường gặp phải đối với tài khoản tiền là số tiền trên Bảng cân đối bị ghi tăng lên vì người ta thường ghi tăng các khoản tiền để làm thay đổi các nguồn chi trong doanh nghiệp hay làm thay đổi khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tính trọn vẹn : Kế toán có thể không phản ánh hết các nghiệp vụ có liên quan đến tiền nhằm mục đích tư lợi cá nhân. Tính giá: Công ty X thường giao dịch với nhà cung cấp ở nước ngoài và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài nên có nhiều tài khoản tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ. Do đó, kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ tại công ty X. Rủi ro đối với khoản phải thu : Tính có thực : Các khoản phải thu có thể được ghi tăng lên để che đậy sự biển thủ. Các nhân viên thu bán hàng có thể lấy tiền và không ghi chép lại các biên lai thu tiền. Đồng thời để tránh việc chú ý vào một khoản phải thu tồn tại lâu dài, người biển thủ có thể lấy số tiền mới thu về bù vào số dư của khách hàng cũ. Tính trọn vẹn : Các khoản phải thu có thể bị ghi thiếu để làm thay đổi khả năng thanh toán của công ty. Tính phân loại và trình bày: Các khoản phải thu có thể không được phân loại một cách đúng đắn bằng cách cộng các khoản phải thu nội bộ vào các khoản phải thu bán hàng và các khoản phải thu khác. Tài khoản hàng tồn kho: Tính có thực : Rủi ro cơ bản là hàng tồn kho có thể bị ghi tăng lên. Tính tính giá: Đối với công ty X, có một số nguyên vật liệu được công ty nhập khẩu từ nước ngoài nên có khả năng giá trị hàng tồn kho quy đổi sang VND bị tính toán sai. Đối với doanh nghiệp sản xuất như công ty X và công ty xây dựng như công ty Y thì có rủi ro lớn là thành phẩm và chi phí sản xuất dở dang không được xác định chính xác. Phân loại: Hàng tồn kho cũng có thể bị phân loại sai như nhầm lẫn giữa thành phẩm và hàng gửi bán hoặc hàng mua đang đi đường với hàng đã về kho. Tài khoản tài sản cố định : Tính có thực: Tài sản cố định trong Bảng cân đối có thể bị khai tăng hơn bằng cách ghi các tài sản không thuộc quyền sở hữu của công ty. Ngoài ra, theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn thực hiện bốn Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, một số Tài sản cố định không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định phải đưa vào chi phí trả trước dài hạn và tiến hành phân bổ vào chi phí trong thời gian không quá 3 năm. Do đó, có khả năng rủi ro cao đối với một số tài sản cố định đang được ghi trên Bảng cân đối kế toán không đủ tiêu chuẩn được coi là tài sản cố định. Tài khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn : Tính có thực : Các khoản đầu tư dài hạn có thể bị ghi tăng thông qua việc vào sổ sách các chứng khoán dài hạn không thuộc quyền sở hữu của công ty tại thời điểm 31/12/2007 Tính giá : Các khoản đầu tư dài hạn có thể được vào sổ không đúng giá trị thực tế tại thời điểm 31/12/2007 hoặc không lập dự phòng cho các khoản đầu tư Tài khoản chi phí trả trước dài hạn : Rủi ro có thể xảy ra với khoản chi phí trả trước dài hạn là đơn vị chưa có tiêu thức phân bổ rõ ràng chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Điều này ảnh hưởng đến tính chính xác và đúng đắn của chi phí cũng như đến kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang : Tính có thực : Trong năm công ty X có đầu tư mở rộng sản xuất và xây dựng nhà xưởng mới nhưng chưa hoàn thành. Rủi ro cao có thể xảy ra là tính có thực của chi phí và giá trị ghi nhận của chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Tài khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác Tính đầy đủ : Các khoản nợ ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán thường bị ghi giảm để làm thay đổi khả năng thanh toán hoặc che đậy sự biển thủ. Tính định giá: Đối với công ty X, các khoản nợ bằng ngoại tệ có thể sẽ bị chuyển đổi sai sang VND không theo đúng tỷ giá tại thời điểm 31/12. Tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu : Phân loại và trình bày : Rủi ro có thể xảy ra các nguồn vốn có thể bị phân loại sai. Quyền và nghĩa vụ : Một số khoản nợ có thể bị ghi nhầm là nguồn vốn có thể bị phân loại sai. Ngoài ra, rủi ro có thể xảy ra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.docx
Tài liệu liên quan