Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE)“

MỤC LỤC

Trang

 

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục sơ đồ

Danh mục Bảng biểu

Lời nói đầu 1

Phần 1 : Lý luận chung về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính 3

1.1 . Tổng quan về kiểm toán BCTC 3

1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC 3

1.1.2. Kiểm toán khoản mục TSCĐ (TSCĐ) trong kiểm toán BCTC 3

1.1.2.1. Khái niệm TSCĐ: 3

1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại TSCĐ 5

1.1.2.3. Công tác quản lý TSCĐ 7

1.1.2.4. Kế toán TSCĐ 7

1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ kiểm toán khoản mục TSCĐ 12

1.2.1. Vị trí của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC 12

1.2.2. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ 12

1.2.3. Nhiệm vụ kiểm toán khoản mục TSCĐ 13

1.2.4. Căn cứ để kiểm toán TSCĐ : 14

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ 14

1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán : 15

1.3.1.1. Lập kế hoạch tổng quát: 15

1.3.1.2. Thiết kế các thử nghiệm kiểm toán : 21

1.3.2. Thực hiện kiểm toán : 22

1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 22

1.3.2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích: 25

1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: 25

1.3.3. Kết thúc kiểm toán 31

1.3.3.1. Đánh giá kết quả kiểm toán 31

1.3.3.2. Lập và công bố BCKT 32

Phần 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) thực hiện 34

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam 34

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam 34

2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 35

2.1.2.1. Mục tiêu kinh doanh 35

2.1.2.2. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 35

2.1.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 36

2.1.4. Tổ chức công tác quản lý kinh doanh của Công ty: 38

2.1.4.1. Bộ máy quản lý: 38

2.1.4.2. Nội dung quản lý: 40

2.2. Thực trạng công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện. 40

2.2.1. Giới thiệu về khách hàng: 41

2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán : 42

2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược 43

2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán 49

2.2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ 57

2.2.3.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ 57

2.2.3.2. Thực hiện các thủ tục kiểm toán khoản mục TSCĐ 58

2.2.4. Kết thúc kiểm toán 81

2.2.4.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV 82

2.2.4.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 82

2.2.4.3. Phát hành BCKT và Thư quản lý 83

2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện 84

Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá và kiến nghị về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VAE thực hiện 85

3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam 85

3.1.1. Kiểm toán Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 85

3.1.2. Nhận xét chung về Công tác kiểm toán tại Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam 86

3.1.2.1. Những ưu điểm của Công ty khi thực hiện kiểm toán 86

3.1.2.2. Những khó khăn và hạn chế của Công ty VAE 87

3.2. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện 88

3.2.1. Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC được thực hiện thống nhất trên cơ sở quy trình kiểm toán do VAE xây dựng 88

3.2.2. Sự linh hoạt, sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp với từng khoản mục trong từng doanh nghiệp cụ thể đã tạo hiệu quả cao trong công việc 90

3.2.3. Việc nắm bắt và vận dụng các chuẩn mực kế toán và kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán 90

3.2.4. Thực hiện việc soát xét chặt chẽ trong quá trình kiểm toán giúp đưa ra BCKT có độ tin cậy cao 91

3.2.5. Việc kết hợp các thủ tục kiểm toán tạo nên hiệu quả cao trong công việc 91

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm toán tại VAE 92

3.3.1 Hoàn thiện công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB. 92

3.3.2. Áp dụng các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán 93

3.3.3. Về việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán mới vào thực hành kiểm toán 94

Kết luận 96

Tài liệu tham khảo 97

 

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE)“, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
300 tỷ đồng, nộp Ngân sách Nhà nước trên 3 tỷ đồng. VAE hoạt động với mục tiêu chủ yếu là không ngừng nâng cao lợi ích hợp pháp của các cổ đông, tăng tích lũy phát triển kinh doanh dịch vụ của Công ty, góp phần làm trong sạch nền tài chính Quốc gia, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước đúng đủ theo quy định, đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính, kế toán và thu hút thêm nhiều khách hàng. Tiếp cận khách hàng được VAE tiến hành đối với từng khách hàng. Hàng năm, Công ty đều gửi thư chào hàng đến những khách hàng mà Công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ và những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty sẽ giới thiệu về mình, về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà mình sẽ cung cấp. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán, VAE xúc tiến gặp gỡ Ban giám đốc khách hàng và đi tới thỏa thuận ký kết Hợp đồng kiểm toán. Còn nếu là khách hàng thường xuyên hoặc đã được Công ty kiểm toán nhiều năm thì Công ty có thể liên lạc trực tiếp với khách hàng, hay khách hàng có thể liên hệ với Công ty khi có yêu cầu về kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán. Công ty ABC là một khách hàng mới của VAE nên việc tiếp cận với Công ty ABC để đi đến ký kết Hợp đồng kiểm toán được thực hiện đúng như trình tự đã nêu trên. Còn đối với những khách hàng cũ như Công ty XYZ thì VAE có thể giản lược được tối đa các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng. Đại diện của hai bên sẽ tiến hành gặp gỡ để trao đổi và đề xuất yêu cầu của mình đối với cuộc kiểm toán lần này. Việc thỏa thuận các điều khoản trong Hợp đồng kiểm toán (trừ trường hợp có thêm yêu cầu khác đối với cuộc kiểm toán) cũng sẽ được bỏ qua. 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán : Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và cần thiết của mỗi cuộc kiểm toán. Đây là giai đoạn có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán và nó giúp cho KTV có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị; giúp cho các KTV có thể phối hợp với nhau và với các bộ phận liên quan một cách có hiệu quả; là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng đối với khách hàng. Ngoài ra còn giúp cho KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện. Để lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải thực hiện các công việc sau đây: 2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược a. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng KTV phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của KTV, chúng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến BCKT. Để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, KTV phải kết hợp quan sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, phỏng vấn Ban quản lý và thu thập các văn bản như : Giấy phép thành lập và Điều lệ Công ty; các BCTC, BCKT, biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước; Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các Hợp đồng và cam kết quan trọng… Đối với Công ty ABC Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của VAE nên KTV phải thu thập mọi thông tin về khách hàng từ ngày thành lập cho đến nay, được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV như sau: Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Tên khách hàng: Công ty ABC Kỳ 01/01 – 31/12/2004 Người lập NVA Ngày26/3/2005 Nội dung : Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của Công ty Người soát xét Ngày Là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 45 QĐ/TCNSĐT ngày 08/09/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng. - Lĩnh vực sản xuất chính là sản xuất các sản phẩm hoá chất. - Vốn kinh doanh của Công ty là 4.678.219.000, trong đó: + Vốn cố định : 1.968.450.000 VND + Vốn lưu động : 2.709.769.000 VND Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty ABC là sản xuất các sản phẩm tẩy rửa và bình ắc quy. Tổng doanh thu đạt gần 250 tỷ đồng; Lợi nhuận đạt trên 1 tỷ đồng. Bảng 2.2 : Trích giấy tờ làm việc của KTV Đối với Công ty XYZ Công ty XYZ là khách hàng kiểm toán thường xuyên của VAE nên mọi thông tin về Công ty XYZ đều được lưu trong Hồ sơ kiểm toán từ năm 2003. - Công ty XYZ là Công ty liên doanh giữa Nhật Bản và Việt Nam được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 885/GP ngày 08/06/1994 của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư; hoạt động ngành nghề xây dựng theo Giấy đăng ký hoạt động xây dựng và tư vấn xây dựng số 2106/BXD – CSXD, Bộ Xây dựng cấp ngày 20/07/1999. - Tổng số vốn đầu tư của Công ty XYZ theo giấy phép đầu tư là 6.600.000 USD - Vốn pháp định của Công ty là 2.200.000 USD Trong đó: Bên Việt Nam góp : 1.056.000 USD (bằng tiền mặt và đất đai) chiếm 48% Bên Nhật Bản góp : 1.144.000 USD ( bằng máy móc thiết bị và ngoại tệ) chiếm 52%. - Lĩnh vực hoạt động: xây dựng và thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng - Trong năm 2004, tổng doanh thu của Công ty đạt trên 300 tỷ đồng, nộp Ngân sách Nhà nước trên 3 tỷ đồng. b. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ : Đây là phần việc quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán không kể khách hàng đó thuộc loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế nào. KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định thời gian, phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Để tìm hiểu HTKSNB của khách hàng, KTV phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát, quy trình kế toán….của khách hàng. b.1. Tìm hiểu về môi trường kiểm soát: Công ty ABC Công ty ABC là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập được Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Về cơ cấu tổ chức : đứng đầu Công ty là Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về mọi hoạt động SXKD của Công ty. Dưới Giám đốc là các phó Giám đốc, Kế toán trưởng, các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Ban giám đốc. Hiện tại Công ty ABC có 3 phòng chức năng và 4 phân xưởng sản xuất với tổng số cán bộ, nhân viên là 480 người trong đó có 40 người là nhân viên quản lý. Công ty XYZ Bộ máy tổ chức Công ty XYZ được tổ chức theo mô hình bao gồm : HĐQT, Ban giám đốc, văn phòng và các xí nghiệp. Hiện tại Công ty có chi nhánh tại Tp Hồ Chí Minh và 6 xí nghiệp trực thuộc thực hiện các công trình, dự án theo phân công của Công ty. Văn phòng Công ty đặt tại 35 Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm- Hà Nội thực hiện chức năng giám sát, tổng hợp chỉ đạo mọi hoạt động trong toán Công ty. Văn phòng Công ty gồm có : Phòng tổ chức, phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật và phòng Tài chính- Kế toán. b.2. Tìm hiểu về công tác kế toán: Công ty ABC - Bộ máy kế toán: Bộ máy Công ty ABC được bố trí trên cơ sở phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận. Mỗi bộ phận chịu trách nhiệm về một hoặc một số công việc trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty. - Chế độ và chính sách kế toán chủ yếu: Công tác kế toán tại Công ty ABC được hạch toán độc lập với các đặc điểm sau: + Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. + Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. + Đơn vị tiền tệ : áp dụng trong ghi chép kế toán là VND và việc chuyển đổi các đồng tiền khác áp dụng theo tỷ giá bình quân do Ngân hàng Ngoại thương công bố. + Hình thức sổ kế toán áp dụng : hình thức chứng từ ghi sổ. Trong đó: Kế toán Tổng hợp : áp dụng kế toán máy Bộ phận kế toán chi tiết : ghi chép thủ công. + Phương pháp kế toán TSCĐ : TSCĐ được trình bày theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Trong đó: Nguyên tắc xác định TSCĐ hữu hình, vô hình : theo giá thực tế. Phương pháp khấu hao TSCĐ : việc trích và sử dụng khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. Khấu hao TSCĐ : được tính theo phương pháp đường thẳng. Số năm khấu hao được áp dụng cho các tài sản như sau : ị Công trình xây dựng và chi phí nâng cấp : 10 – 50 năm. ị Máy móc thiết bị : 5 – 10 năm. ị Phương tiện vận tải : 6 – 12 năm. ị Trang thiết bị văn phòng : 6 – 12 năm. ị Tài sản, thiết bị khác : 5 – 10 năm. Công ty XYZ - Bộ máy kế toán của Công ty XYZ : được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung. - Về chế độ và các chính sách kế toán: + Chế độ kế toán: Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hàn theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/6/2002 của Bộ Tài chính. + Niên độ kế toán : Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. + Hình thức sổ kế toán : hình thức Nhật ký chung. + Đồng tiến hạch toán : đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Ngoại thương công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. + Phương pháp hạch toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ : tất cả TSCĐ của Công ty được ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ thuộc khối văn phòng được xác định theo Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính. Còn TSCĐ là máy móc phục vụ sản xuất thì mức trích khấu hao xác định theo công suất sử dụng của từng máy móc thiết bị. c.Đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB và rủi ro kiểm toán: Công việc này được tiến hành ngay trong khâu lập kế hoạch chiến lược nhằm định hướng, giúp KTV phát hiện những vấn đề trọng tâm có ảnh hưởng trọng yếu đến toàn cuộc kiểm toán. Tuy vậy, việc đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng ở giai đoạn này chỉ dừng lại ở việc đánh giá tổng thể về môi trường kiểm soát của đơn vị. Công ty ABC - Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ABC trong năm 2004 + Thuận lợi : Công ty có cơ chế, chính sách bán hàng hợp lý, khách hàng tin tưởng. Vì vậy, sản lượng tiêu thụ trong năm tăng cao. Nội bộ Công ty đoàn kết, cán bộ công nhân viên tin tưởng vào chủ trương, đường lối của lãnh đạo Công ty. + Khó khăn : hiện tại, giá các nguyên liệu nhập khẩu đang gia tăng mạnh mẽ đặc biệt là giá xăng dầu, giá than, giá điện, giá cước vận chuyển tăng làm giá thành sản xuất cũng tăng gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. - Về Bộ máy kế toán và hệ thống KSNB của Công ty ABC Nhìn chung, Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối khoa học. Công việc được phân công cụ thể, rõ ràng cho từng bộ phận chức năng, đảm bảo nguyên tắc phân công, phân nhiệm trong tổ chức kế toán. Ngoài ra, Công ty còn có các phòng chức năng thực hiện việc kiểm soát chất lượng đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra để đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Như vậy, theo đánh giá ban đầu của KTV, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của Công ABC là khá hữu hiệu cả về mặt tổ chức và hoạt động. Đây sẽ là cơ sở để KTV thiết kế các thử nghiệm kiểm toán trong bước thực hiện kiểm toán. Công ty XYZ - Về tình hình hoạt động chung của khách hàng + Với mô hình quản lý tập trung, Tổng Giám đốc điều hành trực tiếp đến từng xí nghiệp, từng đội, từng bộ phận chức năng. Hình thức này có ưu điểm là hiệu quả, tiết kiệm được thời gian nhưng lại khó cho sự điều hành thống nhất của Ban lãnh đạo, của từng thành viên đối tác. + Qua nghiên cứu Quy chế hoạt động và Điều lệ của Công ty, KTV nhận thấy có một số tồn tại do Công ty chưa kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới nên việc phối hợp, chỉ đạo giải quyết công việc nhiều khi chưa kịp thời. - Về Bộ máy kế toán Công ty XYZ Về cơ bản, Bộ máy kế toán của Công ty XYZ được tổ chức theo mô hình gọn nhẹ, hiệu quả. Tuy vậy, theo đánh giá ban đầu của KTV, khả năng xảy ra các sai phạm trong công tác kế toán của Công ty là khá cao do : trong Bộ máy kế toán của Công ty đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Một người phải đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau nên việc giải quyết công việc nhiều khi chưa kịp thời gây ảnh hưởng tới công tác quản lý và dễ xảy ra các sai phạm. d. Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán Trên cơ sở những hiểu biết về tình hình chung của khách hàng cũng như những đánh giá ban đầu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV tiến hành xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán làm cơ sở để xây dựng chương trình kiểm toán sau mày. Kiểm toán BCTC tại hai Công ty ABC và XYZ nhằm hướng tới các mục tiêu sau : Giúp Ban Giám đốc Công ty khách hàng hoàn thành BCTC năm 2004 theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, Tổng Công ty cấp trên và chế độ BCTC. Xác nhận tính trung thực, hợp lý và tuân thủ của BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004. Nâng cao chất lượng công tác kế toán và quyết toán của khách hàng; cung cấp cho Ban giám đốc hai Công ty ABC và XYZ những thông tin đáng tin cậy về việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, những tồn tại yếu kém cần khắc phục trong công tác kế toán cho đơn vị khách hàng. Phương pháp tiếp cận kiểm toán được VAE thực hiện tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán đối với từng khách hàng. Đối với Công ty ABC và XYZ, KTV của VAE thường chọn cách tiếp cận kiểm toán theo khoản mục trên BCTC bao gồm các khoản mục : tiền mặt, nợ phải thu, nợ phải trả, TSCĐ ….Trên cơ sở đó, KTV tổng hợp kết quả toàn cuộc kiểm toán BCTC và được thể hiện trên BCKT. e. Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện: Việc bố trí về nhân sự và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán là hết sức quan trọng, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể chấp nhận được. Điều này được Ban lãnh đạo của VAE hết sức cân nhắc trước mỗi cuộc kiểm toán. Qua đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, trên cơ sở các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và dự tính khối lượng công việc cần thực hiện, Ban giám đốc VAE quyết định dự kiến về nhân sự, trong đó chỉ định số lượng người thực hiện, trưởng nhóm kiểm toán, các KTV và trợ lý kiểm toán. Về phía lãnh đạo VAE, Ông Trần Quốc Tuấn – Phó Giám đốc phụ trách kiểm toán BCTC là người trực tiếp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra kết quả cũng như chất lượng của toán cuộc kiểm toán. Công ty ABC Nhân sự thực hiện kiểm toán BCTC cho Công ty ABC gồm : trưởng nhóm kiểm toán là 1 KTV với trình độ chuyên môn cấp Nhà nước cùng với 1 KTV và 1 trợ lý kiểm toán. Thời gian thực hiện dự kiến là 5 ngày. Công ty XYZ Nhân sự thực kiểm toán BCTC cho Công ty XYZ gồm 4 người, trong đó: nhóm trưởng là 1 KTV cùng 1 KTV và 2 trợ lý kiểm toán. Thời gian thực hiện dự kiến là 7 ngày. Trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ tổng hợp kết quả của các phần hành kiểm toán, trên cơ sở đó đưa ra ý kiến chung về toàn cuộc kiểm toán thể hiện trên BCKT. Đồng thời trưởng nhóm kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc của VAE và Ban giám đốc Công ty khách hàng về kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán. 2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán Nếu như kế hoạch chiến lược là giai đoạn đầu giúp KTV có được sự hiểu biết khái quát về khách hàng và đưa ra được chiến lược kiểm toán thì kế hoạch kiểm toán tổng thể sẽ giúp KTV chi tiết hoá các công việc theo các phần hành cụ thể và việc bố trí nhân sự chịu trách nhiệm cho từng phần hành đó. Đối với phần hành TSCĐ thì kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán được khái quát qua sơ đồ sau: Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ Đánh giá trọng yếu và rủi ro Đánh giá Hệ thống KSNB Thiết kế chương trình kiểm toán Sơ đồ 2.2: Các công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán a. Mục tiêu kiểm toán và phân tích sơ bộ về phần hành TSCĐ Sau khi nghiên cứu đầy đủ về khách hàng, KTV đưa ra các mục tiêu kiểm toán TSCĐ như sau : 1. Tính hiện hữu TSCĐ hữu hình và TSCĐ khác có thực sự tồn tại 2. Sở hữu TSCĐ có thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong hoạt động của mình hay không? 3. Tính đầy đủ - Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng là TSCĐ; việc bán và xuất, các khoản lợi ích thu được hay thất thu mà hoạt động này mang lại được hạch toán đầy đủ. - Việc xác định khấu hao và ghi chép vào sổ sách kế toán phải đầy đủ cho tất cả tài sản theo quy định. 4.Tính chính xác - Giá trị ghi vào Nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí. - Khấu hao TSCĐ có được xác định chính xác theo đúng các quy định hiện hành hay không? 5.Trình bày và phân loại TSCĐ có được phân loại và miêu tả một cách chính xác hay không? Về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 6. Tính hợp lý chung - Thời gian tính khấu hao TSCĐ ấn định cho tài sản là hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định hiện hành. - Việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý TSCĐ đều được phê chuẩn hợp lý. 7.Tính nhất quán Phương pháp tính khấu hao trong kỳ phải nhất quán Bảng 2.3 : Các mục tiêu kiểm toán TSCĐ tại VAE Công ty ABC Với mục tiêu kiểm toán đặc thù đã xác định cùng với việc xem xét hệ thống BCTC của Công ty ABC, KTV nhận thấy TSCĐ của Công ty ABC tăng trong năm là 890.062.738 đồng , giảm trong năm là 280.742.613 đồng Qua đánh giá sơ bộ, KTV nhận thấy rằng TSCĐ tăng chủ yếu là do mua sắm và được điều chuyển một số máy móc, thiết bị theo lênh của Tổng Công ty. TSCĐ giảm do thanh lý một số máy móc thiết bị. Công ty XYZ Công việc phân tích sơ bộ về tình hình TSCĐ của Công ty XYZ cũng được tiến hành tương tự như Công ty ABC.Tuy nhiên, qua đánh giá hệ thống KSNB, KTV cho rằng rủi ro kiểm toán là cao nên các bằng chứng thu được qua thủ tục phân tích sẽ không đáng tin cậy. Do vậy, KTV sẽ tập trung vào các thủ tục kiểm tra chi tiết. b. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ Trong các trường hợp chung, VAE xác định mức trọng yếu dựa vào chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế, Doanh thu, Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn. Tuỳ vào từng cuộc kiểm toán, KTV lựa chọn những chỉ tiêu để xác định mức trọng yếu cho phù hợp. STT Chỉ tiêu Mức độ trọng yếu (%) Tối thiểu Tối đa 1 Doanh thu 0.4 0.8 2 Lợi nhuận trước thuế 4 8 3 TSLĐ và ĐTNH 1.5 3 4 Nợ ngắn hạn 1.5 2 5 Tổng tài sản 0.8 1 Bảng 2.4 : Bảng về tỷ lệ trọng yếu theo từng chỉ tiêu của TSCĐ Đối với Công ty ABC là một Công ty điển hình về doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại nên mức độ trọng yếu được xác định căn bản trên chỉ tiêu Tổng tài sản và doanh thu. Còn Công ty XYZ là một Công ty về xây dựng nên KTV sẽ lấy chỉ tiêu Tổng tài sản và Lợi nhuận trước thuế. Sau khi có được những ước tính ban đầu về mức trọng yếu KTV tiến hành phân bổ ước tính này cho từng khoản mục trên BCTC (thường là BCĐKT). Điều này sẽ giúp KTV lập kế hoạch và thu thập những bằng chứng thích hợp. Riêng đối với khoản mục TSCĐ luôn được đánh giá là trọng yếu và có rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình (có thể là khai khống, khai thừa, khai thiếu, với khấu hao TSCĐ thì trích khấu hao thừa, trích vượt), do vậy khi đi vào thực hiện, KTV tiến hành kiểm tra 100% chứng từ sổ sách đối với Công ty ABC c. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở giai đoạn lập kế hoạch chiến lược, việc tìm hiểu về HTKSNB chỉ màng tính chất sơ lược nhằm mục đích tiếp cận với khách hàng thì trong phần này KTV tiến hành thực hiện thu thập thông tin liên quan về HTKSNB để đảm bảo cho việc đánh giá cũng như sẽ làm căn cứ thích hợp cho việc thực hiện các thử nghiệm sau này. Việc đánh giá HTKSNB được VAE thực hiện dưới hình thức bảng câu hỏi. Dưới đây là Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với ABC: Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Ký hiệu: I30 Tên khách hàng : Công ty ABC Ngày thực hiện 25/22005 Khoản mục : Tìm hiểu HTKSNB Người thực hiện NVA STT Diễn giải Không áp dụng Có Không TSCĐ 1 Sổ chi tiết TSCĐ có được lập đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Công ty hay không? v 2 TSCĐ tăng, giảm trong năm có được ghi chép kịp thời và có đầy đủ chứng từ cần thiết hay không? v 3 Việc kiểm tra TSCĐ có được thực hiện theo định kỳ và so sánh với sổ chi tiết TSCĐ hay không? v 4 Đơn vị có tiến hành theo dõi ghi chép đối với những tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng thậm chí là đã xoá sổ hay không? v 5 Đơn vị có theo dõi riêng những TSCĐ không cần dung, chờ thanh lý khay không? v 6 Đơn vị có mang TSCĐ đi thế chấp, vay vốn hay không? v 7 Khấu hao TSCĐ có được tính đúng theo quy định hiện hành hay không? v 8 Việc tính khấu hao có nhất quán với các năm trước hay không? v 9 Các thủ tục thanh lý TSCĐ có theo đúng quy trình hay không? v 10 Đơn vị có mua bảo hiểm cho các TSCĐ cần bảo hiểm không? v 11 Đơn vị có xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ hay không? v Người kiểm tra: ……………………………………………………………… Trưởng phòng: ……………………………………………………………… Ban giám đốc: …………………………………………………………………… Bảng 2.5 Trích giấy tờ làm việc của KTV về đánh giá HTKSNB Qua bảng câu hỏi trên cho thấy HTKSNB của Công ty ABC được đánh giá là đáng tin cậy và rủi ro kiểm toán ở mức trung bình. Vì vậy, đối với Công ty ABC, KTV tăng cường thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Trong khi đó cũng Bảng câu hỏi này, HTKSNB của Công ty XYZ được đánh giá là kém hiệu lực và rủi ro kiểm soát ở mức cao nên đối với Công ty XYZ, KTV hạn chế các thử nghiệm kiểm soát và thực hiện mở rộng các thử nghiệm cơ bản. Cuối cùng, sau khi hoàn tất các công việc trên, KTV xây dựng một kế hoạch kiểm toán chi tiết và gửi cho khách hàng một bản, lưu lại Hồ sơ kiểm toán một bản nhằm phục vụ cho cuộc kiểm toán sau này. d. Chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán được VAE lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán. Trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục, từng bộ phận được kiểm toán. Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ được VAE thiết kế như sau : Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát I30 1 Kiểm tra các qui chế quản lý TCSĐ: Thủ tục mua sắm đầu tư, bảo quản, sử dụng, thanh lý. 2 Xem xét chính sách hạch toán kế toán TSCĐ của Công ty: Phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá, phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. 3 Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép), chính sách và qui trình kiểm soát, trình tự từ việc lập kế hoạch mua TSCĐ, thu thập giấy báo giá, mua TSCĐ, bàn giao sử dụng và bảo quản, trích khấu hao đến thanh lý TSCĐ. Việc thu thập cần bao gồm cả việc thanh toán mua bán TSCĐ. Chọn một số nghiệp vụ mua bán TSCĐ và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu hồi thanh lý TSCĐ. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên giấy tờ làm việc(WP) Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP. Kết luận về HTKSNB II Phân tích soát xét 1 Xác định chỉ tiêu tỷ suất đầu tư: Nguyên giá TSCĐ/Tổng tài sản 2 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: Nguyên giá TSCĐ/Doanh thu hoặc Lợi nhuận ròng 3 So sánh tình hình tăng giảm TSCĐ năm nay so với năm trước III Kiểm tra chi tiết 1 Lập tờ tổng hợp theo từng nhóm TSCĐ (Nhà xưởng và vật kiến trúc, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, trang thiết bị văn phòng, đồ gỗ và đồ trang trí). Tờ tổng hợp cũng phản ánh số dư đầu kỳ và số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và phản ánh sự tăng giảm của các chỉ tiêu trên. Tờ tổng hợp phải đảm bảo phản ánh nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và tăng giảm TSCĐ hữu hình và vô hình. 2 Kiểm tra nguyên giá TSCĐ: Đối chiếu số dư đầu kỳ trên BCTC với BCKT năm trước. Kiểm tra việc phân loại các TSCĐ theo các tiêu thức có phù hợp với các qui định của luật pháp. Việc kiểm tra bao gồm việc lập số dư nguyên giá TSCĐ theo chủng loại, nhóm. Kiểm tra và đối chiếu chi tiết số phát sinh tăng trong năm của từng nhóm và loại TSCĐ với các chứng từ gốc. Bao gồm đối chiếu với kế hoạch và thủ tục mua sắm TSCĐ. Các chứng từ gốc phải được kiểm tra: Ngày mua sắm Nội dung Nguyên giá: Giá mua và chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử Mã số của nhà sản xuất, mã hiệu và tên TSCĐ Thuế GTGT được khấu trừ Phê duyệt mua sắm (phiếu chi, hoá đơn) Đối với các công trình XDCB, bộ hồ sơ chứng từ phải bao gồm: hồ sơ dự thầu, thông báo trúng thầu, nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao sử dụng dự toán, quyết toán, phê duyệt quyết toán. Việc kiểm tra phải bao gồm việc xem xét phương pháp phân loại và ghi chép hạch toán TSCĐ về XDCB, xem xét tính tuân thủ các qui định về lĩnh vực XDCB của Nhà nước, tính chất logic về ngày tháng của các hồ sơ. Đối với những tài sản sửa chữa lớn hoặc thay thế các bộ phận của TSCĐ, việc kiểm tra sẽ phải đối chiếu với việc hạch toán ghi chép phần khấu hao có liên quan. Kiểm tra các TSCĐ thuê mua trên cơ sở các hợp đồng thoả thuận. Kiểm tra đối với các TSCĐ được biếu tặng, bao gồm kiểm tra các t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36255.doc
Tài liệu liên quan