Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm tóan nội bộ tại ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

I. Đặc điểm ngân hàng Thương mại 3

1. Chức năng trung gian tín dụng 3

2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán 4

3. Chức năng tạo tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp 4

4. Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 6

II. Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng Thương mại . 8

1. Bộ máy kiểm toán nội bộ của Ngân hàng thương mại 11

2. Quy trình tiến hành kiểm toán của một cuộc kiểm toán nội bộ 13

2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 18

2.1.1. Bản chất, mục đích và tác dụng của việc lập kế hoạch kiểm toán 18

2.1.2. Nội dung của kế hoạch kiểm toán 18

2.2. Thực hiện kiểm toán 26

2.2.1. Các thủ tục kiểm toán 26

2.2.2. Một số công việc cần chú ý khi thực hiện kiểm toán. 28

2.2.3. Lập báo cáo kiểm toán nội bộ 32

2.3. Theo dõi sau kiểm toán 35

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI. 36

I. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 36

1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội 36

2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng. 38

3. Sơ lược tình hình kinh doanh của ngân hàng 40

3.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng 40

3.2. Quan hệ của Ngân hàng với các bên hữu quan 41

3.2.1. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước 41

3.2.2. Quan hệ với khách hàng và các nhà đầu tư 43

3.3. Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua 45

3.3.1. Vốn chủ sở hữu: 45

3.3.2. Hoạt động huy động vốn 45

3.3.3. Hoạt động tín dụng 46

3.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế 48

3.3.5. Kết quả tài chính 48

3.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng 49

4. Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ 52

II. Tình hình thực tế áp dụng quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 56

1. Đặc điểm của các đơn vị hạch toán độc lập ảnh hưởng đến kiểm toán. 56

2. Lập kế hoạch kiểm toán năm. 56

3. Thực hiện kiểm toán 57

4. Theo dõi sau kiểm toán 57

5. Quy trình kiểm toán tiền mặt và tín dụng 58

5.1. Lập kế hoạch kiểm toán 58

5.2. Thực hiện kiểm toán 61

5.2.1. Đối với tiền mặt tại quỹ 61

5.2.1.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ 61

5.2.1.2. Kiểm tra tổng quát về tiền mặt 63

5.2.1.3. Kiểm tra chi tiết tiền mặt tại quỹ 64

5.2.2. Kiểm toán khoản mục tín dụng 70

5.2.2.1. Kiểm tra tổng quát 70

5.2.2.2. Kiểm tra các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động cho vay 71

5.2.2.3. Kiểm tra chi tiết các số dư nợ( kiểm tra hồ sơ cho vay) 73

5.2.2.4. Gửi thư xác nhận 75

5.3. Lập báo cáo kiểm toán 76

5.4. Theo dõi sau kiểm toán. 77

III. Nhận xét và đánh giá 78

1. Đối với quy trình kiểm toán chung 78

2. Đối với quy trình kiểm toán tiền mặt và các khoản cho vay. 81

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 87

I. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 87

II. Giải pháp và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 88

1. Kiến nghị 88

1.1. Kiến nghị về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ 88

1.2. Kiến nghị về quy trình kiểm toán 89

1.2.1. Về phương pháp áp dụng 89

1.2.2. Về kỹ thuật chọn mẫu 89

1.2.3. Về đánh giá rủi ro kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ 90

1.2.4. Các vấn đề khác 94

2. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ 96

KẾT LUẬN 98

 

 

 

doc100 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6447 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm tóan nội bộ tại ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an như sau: Văn phòng ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG P. kế toán Ban kiểm soát P. kho quĩ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ P. kế hoạch tổng hợp Các uỷ ban cao cấp P. quản lý tín dụng TỔNG GIÁM ĐỐC P.công nghệ thông tin P.kiểm tra kiểm soát nội bộ P. tín dụng bán lẻ P. tín dụng ngân hàng Trung tâm thẻ P. thanh toán quốc tế P. quản lý dự án P. nguồn vốn Ngân hàng quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng cứng khoán Thăng Long Mạng lưới chi nhánh 3. Sơ lược tình hình kinh doanh của ngân hàng 3.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vưc và môi trường môi trường cạnh tranh giữa các định chế tài chính trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội xác định việc đổi mới ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng lực kiểm soát rủi ro và hiệu quả hoạt động đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường này, ngân hàng Thương mại cổ phần đã xác định được hướng đi cho riêng mình với mục tiêu là trở thành một trong những ngân hàng Thương mại cổ phần hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam trong các mảng thị trường đã lựa chọn tại các khu vực đô thị tập trung vào các lĩnh vực : - Giữ vững và khai thác hiệu quả đối với thị trường các ngân hàng truyền thống - Phát triển một cách lựa chọn đối với thị trường các ngân hàng vừa và nhỏ. - Tạo lập vị thế mạnh đối với thị trường tiêu dùng - Mở hoạt động kinh doanh Treasury - Phát triển hoạt động kinh doanh chứng khoán Trên sơ sở những mục tiêu chiến lược đã lựa chọn, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã triển khai xây dựng và tạo trung chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn 2004 – 2008 vào những mặt sau: Tăng năng lực tài chính Đổi mới mô hình tổ chức Phát triển hệ thống công nghệ thông tin Phát triển nguồn nhân lực Phát triển mạng lưới và các kênh phân phối 3.2. Quan hệ của Ngân hàng với các bên hữu quan Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng có rất nhiều mối quan hệ với các bên hữu quan như: cơ quan thuế; cấp trên; nhà đầu tư; khách hàng…Tuy nhiên, mặc dù trong quá trình hoạt động ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn song ngân hàng luôn luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình với nhà nước, các bên hữu quan. Cụ thể tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, khách hàng, nhà đầu tư…như sau: 3.2.1. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Số còn phải Số phát sinh năm 2002 Số còn phải nộp đầu kỳ Số phí nộp Số đã nộp nộp cuối kỳ Thuế GTGT 196,83 641,03 694,00 143,86 Thuế TNDN (1.101,26) 19.162,08 19.474,42 (1.413,60) Thuế môn bài 0,00 12,01 12,01 0,00 Thuế khác 56,72 63,19 64,28 55,63 Cộng: 847,71 19.878,31 20.244,80 (1.214,11) Biểu số 6: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước năm 2002 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Số còn phải Số phát sinh năm 2003 Số còn phải nộp đầu kỳ Số phí nộp Số đã nộp nộp cuối kỳ Thuế GTGT 184,80 1.016,22 1.057,16 143,86 Thuế TNDN (1.413,60) 23.100,48 16.566,40 5.120,48 Thuế môn bài 0,00 13,00 13,00 0,00 Thuế khác 55,63 21,22 55,63 21,22 Cộng: (1.173,18) 24.150,91 17.692,19 5.285,56 Biểu số 7: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước năm 2003 Ta thấy ngân hàng luôn hoàn thành nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước. Số thuế ngân hàng phải nộp là khá lớn và tăng đều, điều này chứng tỏ là đơn vị làm ăn có hiệu quả, doanh thu luôn tăng qua các kỳ kinh doanh nên số thuế GTGT phải nộp là lớn Năm 2002: 19.162,08 triệu đồng Năm 2003: 23.100,48 triệu đồng Tuy số thuế phải nộp hàng năm tăng lên song ngân hàng đã luôn cố gắng trang trải dần từng năm. Cụ thể: Năm 2002: Đã nộp 20.244,80 triệu đồng Năm 2003: Đã nộp 17.692,19 triệu đồng Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội luôn thực hiện nghiêm túc đầy đủ nghĩa vụ thuế với Ngân sách nhà nước. Trong 10 năm qua, Ngân hàng đã nộp vào ngân sách nhà nước trên 160 tỷ đồng thuế thu nhập ngân hàng: Đơn vị: tỷ đồng 26,48 23,51 19,48 18,25 14,83 17,15 14,37 11,85 9,53 1,48 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 30/9/04 Biểu số 8: Thuế thu nhập ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã được Cục thuế Hà Nội, Bộ tài chính tặng bằng khen( vào những năm 1997, 2000, 2002, 2003); Đồng thời Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội còn có tên trong bảng vàng các trường hợp thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước từ năm 2000 – 2003 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là một thành tích mà không phải bất cứ ngân hàng nào cũng đạt được. 3.2.2. Quan hệ với khách hàng và các nhà đầu tư Nhìn vào các bảng biểu dưới đây ta có thể thấy số vốn ngân hàng chiếm dụng của các cá nhân, tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế là một con số không nhỏ. Điều này cho thấy ngân hàng hoạt động rất tốt, tạo được niềm tin tuởng cho khách hàng vì vậy mà số tiền giao dịch qua ngân hàng tăng liên tục. Ngược lại chứng tỏ ngân hàng luôn cố gắng đảm bảo uy tín của mình với các bên có quan hệ làm ăn với Ngân hàng Đơn vị: triệu đồng 31/12/02 31/12/03 Đầu tư xây dựng trụ sở tại đường Liễu Giai 0,00 22.911,60 Nộp thuế thu nhập ngân hàng 16.000,00 16.566,40 Tạm trích quỹ phúc lợi, khen thưởng 1.170,61 2.390,00 Chi phí chờ phân bổ 106,53 983,81 Tạm ứng tiền lương,công tác phí cho CBCNV 41,65 45,03 Cấp vốn cho các ngân hàng trực thuộc 11.000,00 47.700,00 Tạm ứng cổ tức 2002 10.100,20 12.955,50 Các khoản phải thu khác 48,90 14,24 Cộng: 81.742,44 146.351,88 Biểu số 9: Các khoản phải thu Đơn vị: triệu đồng 31/12/02 31/12/03 Tiền giữ hộ và đợi thanh toán 13.546,58 4.482,76 Thuế GTGT phải nộp 200,91 215,79 Chuyển tiền phải trả 374,50 868,80 Các khoản chờ thanh toán khác 867,45 1.984,52 Ký quĩ 479.515,06 390.032,04 Bảo đảm các khoản thanh toán 1.800,00 550,00 Các khoản phải trả cho CB,CNV 86,46 29,56 Tạm thu vốn cổ đông 2.440,00 2.141,00 Phải trả khác 485,39 548,73 Cộng 499.316,35 400.853,19 Biểu số 10: Các khoản phải trả Đơn vị: triệu đồng 31/12/02 31/12/03 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 284.983,61 785.837,84 TG không kỳ hạn bằng VNĐ 25.230,47 92.033,50 TG có kỳ hạn 253.417,22 657.133,56 TG không kỳ hạn bằng NTE 21,10 16.934,38 TG có kỳ hạn bằng NTE 6.314,82 19.736,40 Tiền vay NHNN và các TCTD khác 359.031,18 321.475,80 Vay hỗ trợ đặc biệt 14.880,00 14.880,00 Vay khác 7.000,00 0,00 Nhận vốn để cho vay đồng 122.773,42 76.379,19 tài trợ bằng VNĐ Nhận vốn để cho vay đồng 214.377,76 230.198,61 tài trợ bằng NTE Cộng 680.014,79 1.107.313,64 Biểu số 11: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng và vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác Đơn vị: triệu đồng 31/12/02 31/12/03 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 1.841.522,68 1.561.768,23 Không kỳ hạn bằng VNĐ 804.201,85 804.718,75 Có kỳ hạn bằng VNĐ 179.335,36 155.367,80 Vốn chuyên dùng bằng VNĐ 0,00 8,62 Không kỳ hạn bằng NTE 807.160,02 536.166,51 Có kỳ hạn bằng NTE 50.825,45 65.506,56 Tiền gửi tiết kiệm 631.149,28 815.542,98 Không kỳ hạn bằng VNĐ 0,00 5.095,25 Có kỳ hạn bằng VNĐ 185.901,64 315.396,88 Không kỳ hạn bằng NTE 0,00 1.222,99 Có kỳ hạn bằng NTE 340.785,75 298.809,33 Tiền gửi khác 2.070,08 521,89 TG KKH của khách hàng nước ngoài băng VNĐ 852,35 261,03 TG KKH của khách hàng nước ngoài bằng NTE 1.217,72 260,86 ___________________________________________________________ Cộng 2.474.742,03 2.377.815,11 Biểu số 12: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư. 3.3. Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua 3.3.1. Vốn chủ sở hữu: Số vốn điều lệ ban đầu của ngân hàng là 20 tỷ đồng, chủ yếu là vốn góp của các ngân hàng Quân đội. Đến nay số vốn điều lệ không ngừng tăng lên, trong đó số vốn cổ phần huy động từ dân cư và các ngân hàng ngoài Quân đội chiếm một tỷ trọng lớn, tính đến ngày 30/09/2004 số vốn Chủ sở hữu của ngân hàng là 348,7 tỷ đồng tăng 17,4 lần so với năm 1994. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tăng cường năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của ngân hàng. 3.3.2. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn đến 30/09/2004 đạt 4.010,786 tỷ đồng tăng 15 % so với năm 2003 và tăng 401 lần so với năm đầu thành lập 1994, trong đó tỷ lệ vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng ngày càng giảm, vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng tăng. điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng tăng lên đối với các khách hàng không chỉ bởi sự phong phú về các loại hình sản phẩm dịch vụ huy động vốn như: tiết kiệm trả trước, tiết kịêm trả sau và tiết kiệm tích luỹ…mà còn ở chất lượng dịch vụ. 4010,7 3485 3119 2549 2212 1446 1267 1069 843 193 10 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 30/ 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 30/9/04 Biểu số 13: Tổng vốn huy động ( tỷ đồng) 3.3.3. Hoạt động tín dụng Trong những năm đầu thành lập, từ chỗ chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho các ngân hàng Quân đội với tổng dư nợ là 15 tỷ đồng đến nay Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã mở rộng cho vay mọi thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng cho vay ngân hàng vừa và nhỏ, cho vay kinh tế tư nhân. Đến 30/09/2004 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của ngân hàng là 3.501,84 tỷ đồng, tăng 19 % so với đầu năm, tăng 233,46 lần so với năm 1994 3501,8 2951 2071 1744 1320 792 687 557 173 15 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 30/9/04 Biểu số 14: Tổng dư nợ ( tỷ đồng) Cơ cấu và loại hình cho vay của ngân hàng cũng ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội còn triển khai thành công một loạt các sản phẩm mới như cho vay các ngân hàng vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay mua ô tô trả góp, cho vay du học, đi lao động nước ngoài, cho vay cổ phần hoá… Chất lượng hoạt động tín dụng luôn được ngân hàng chú trọng. Ngân hàng đã xây dựng hệ thống các quy định, chính sách tín dụng cũng như các mẫu hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Việc phân loại và lựa chọn khách hàng được tiến hành khoa học; công tác kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay cũng được đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy mà nợ quá hạn của ngân hàng luôn ở mức thấp, nhỏ hơn 1% tổng dư nợ. Đây là một con số đáng khích lệ. 3.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế Kể từ tháng 2 năm 1996, sau khi được ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã có những bước phát triển rất vững chắc. Nhờ có định hướng đúng và chú trọng chất lượng dịch vụ nên hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã thu hút được rất nhiều khách hàng đến giao dịch. Từ chỗ phát hành gần 200 thư tín dụng năm 1996 với tổng giá trị tương đương 63 triệu USD. Ngoài ra mạng lưới các ngân hàng đại lý cũng được Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội không ngừng mở rộng ở hầu hết các khu vực trên thế giới. Khởi đầu với 30 ngân hàng đại lý, đến nay Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã có hơn 300 ngân hàng đại lý khắp trên thế giới. 3.3.5. Kết quả tài chính Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đều tăng trưởng ổn định. Mức lợi nhuận của ngân hàng tăng từ 0,23 tỷ đồng trong năm tài chính 1994, lên 72,46 tỷ đồng năm 2003 và xấp xỉ 83 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2004, bằng 100% kế hoạch cả năm. Kết quả đó đã góp phần đưa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội trở thành một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội và liên tục đạt xếp loại A do ngân hàng Nhà nước lựa chọn. Nếu xét chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội luôn duy trì được mức ROE trên 20 % trong những năm vừa qua. Chính vì thế tỷ lệ chia cổ tức hàng đạt khá cao 15 – 20 %. Đơn vị: triệu đồng 72,46 60,68 53,59 57,04 46,33 44,99 37,04 29,77 4,64 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Biểu số 15: Lợi nhuận trước thuế 3.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ta có một số chỉ tiêu để thấy rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng như sau (biểu số 17) Ta thấy nguồn vốn mà ngân hàng tự tài trợ cho mình mỗi năm được tăng lên song không đáng kể, thêm vào đó tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm rất nhỏ trong toàn bộ nguồn vốn của ngân hàng. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang chiếm dụng nhiều vốn của các bên hữư quan và đây là một lợi thế của ngân hàng, tuy nhiên cũng không nên lạm dụng quá mức vì nếu vay nợ quá nhiều sẽ có thể dẫn đến khả năng ngân hàng không thể thanh toán được nợ đọng kéo dài. Không những thế ngân hàng còn phải sử dụng vốn và quản lý vốn một cách có hiệu quả và chặt chẽ nếu không ngân hàng sẽ bị thua lỗ do phải bù đắp chi phí lãi vay phát sinh trong thời CHỈ TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 1. Bố trí cơ cấu TS và NV 1.1. Bố trí TS - TSCĐ/∑TS - TSLĐ/∑TS 1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn -Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn -Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn 2. Tỷ suất sinh lời 2.1.Tỷ suất LN/DT - LNTT/ DT - LNST/ DT 2.2. Tỷ suất LN/ Tổng TS -LNTT/TổngTS -LNST/Tổng TS 2.3.Tỷ suất LNST/ NVCSH 3. Khả năng thanh toán 3.1. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (TSLĐ/Nợ ngắnhạn) 3.2. Tỷ suất thanh toán nhanh ( Tiền+Đầu tư ngắn hạn+ phải thu) / Nợ ngắn hạn 0,069 0,974 0,135 0,083 29% 19% 1,48% 1,00% 12,86% 1.236 1.269 0,007 0,970 0,130 0,086 31% 21% 1,50% 1,01% 12,20% 1.233 1.263 0,007 0,960 0,093 0,096 33% 22% 1,70% 1,10% 11,90% 1.186 1.231 Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của ngân hàng cho thấy tình hình kinh doanh của ngân hàng đang gặp vấn đề nói cách khác khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm. Tuy nhiên ngân hàng có hệ số thanh toán ngắn hạn vào loại cao vì vậy điều này không ảnh hưởng mấy đến tình hình tài chính của ngân hàng. Biểu số 16: Một số tỷ suất tài chính Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng rât tốt. Thông thường hệ số này tốt nhất là nằm giữa khoảng 0,5-1, hệ số này của ngân hàng khá cao trên 1, điều này đảm bảo khả năng thanh toán nhanh các yêu cầu về vốn của khách hàng bất cứ lúc nào. Song lượng tiền thanh toán nhanh quá lớn có thể gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng, vốn bị ứ đọng, do đó ngân hàng cần phải điều chỉnh lượng tiền thanh toán nhanh một cách hợp lý hơn. Về cơ cấu tài sản của ngân hàng hoàn toàn hợp lý. Vì ngân hàng kinh doanh vốn là chủ yếu nên chủ yếu cần vốn lưu động vì vậy vốn lưu động chiếm trên 50 % tổng số vốn của ngân hàng là hợp lý. Khả năng sinh lời của vốn là rất cao chứng tỏ ngân hàng hàng đang làm ăn rất có hiệu quả. Nhìn vào bảng đánh giá ta còn thấy là tỷ suất LNST/NVCSH hàng năm giảm dần. điều này là hoàn toàn bình thường không phải do lợi nhuận ngân hàng giảm đi hay tình hình kinh doanh xấu đi mà do nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đồng thời với sự tăng lên của lợi nhuận và tăng với tốc độ nhanh hơn sự tăng lên của lợi nhuận. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trong suốt quá trình hoạt động của mình, ngân hàng đã gặp nhiều khó khăn, song Ban lãnh đạo ngân hàng đã luôn luôn cố gắng hết mình để nâng cao khả năng hoạt động của ngân hàng sao cho có hiệuquả nhất. Trong những năm qua cũng như trong thời gian tới đây, những khó khăn mà ngân hàng có thể gặp phải là rất nhiều: - Trước hết là về vốn: dù tổng tài sản và quy mô nguồn vốn của ngân hàng là lơn so với các ngân hàng nước ta song so với các tập đoàn ngân hàng đã có mặt tại Việt Nam thì các chỉ tiêu này của ngân hàng còn quá nhỏ bé. Tổng tài sản của ngân hàng là gần 4321 tỷ đồng tương đương gần 3 tỷ USD chỉ được xếp hạng tương đương với các ngân hàng nhỏ của Hoa Kỳ. Chính vì vậy việc cạnh tranh trong thời kỳ mở của thị trường là hết sức khó khăn đòi hỏi ngân hàng phải tậnn dụng các nguồn lực tài chính của mình một cách triệt để, đay là một công việc không phải đơn giản. - Vấn đề thứ hai mà ngân hàng gặp phải là nguồn nhân lực. trong điều kiẹn tăng trưởng GDP ở mức tương đối cao ( khoảng 7- 8%) yêu cầu ngân hàng tăng trưởng quy mô hoạt động để nâng cao năng lực tài chính, tỷ lệ tăng trưởng trong hoạt động như tăng truởng dư nợ cho vay, huy động.. đều ở mức hai con số, trong khi đó các chỉ tiêu khác lại không theo kịp như tăng trưởng về vốn, trang thiết bị,và đặc biệt là tăng trưởng về nguồn nhân lực. Tuy mặt bằng trình độ nhân viên ngân hàng là khá cao trên 85% đội ngũ nhân viên có trình độ đại học và sau đại học, song đội ngũ giỏi thì chưa phải là nhiều. - Tiếp theo là thị trường cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. đặc biệt lại kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ một lĩnh vực nhậy cảm nhất của thị trường. Do vậy ngân hàng rất coi trọng vai trò của việc cập nhật các thông tin tài chính một cách nhanh chóng, chính xác để nắm bắt được tình hình các đối tác cũng như đối thủ cạnh tranh. Ngoài những yếu tố trên còn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, chẳng hạn như cơ chế thị trường cạnh tranh cũng ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoạt động của ngân hàng Chính sách pháp luật, chính sách đãi ngộ của nhà nước cũng ảnh hưởng nhiều đến ngân hàng. Chẳng hạn như chính sách luôn thay đổi không nhất quán cũng là nhân tố làm cản trở sự phát triển của ngân hàng 4. Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ Tiền thân của phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ là tổ kiểm tra – kiểm soát nội bộ được thành lập vào năm 1998. Đến năm 2003 thì chính thức tách ra thành phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ. Đây là một bộ phận quan trọng trong bộ máy kiểm tra nội bộ của ngân hàng. Bộ máy kiểm tra nội bộ của ngân hàng được thành lập theo điều lệ ngân hàng quy định là một bộ phận tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát kiểm soát các mặt hoạt động trong hệ thống ngân hàng; nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, quy chế quản lý của nghành và quy định của ngân hàng quân đội Bộ máy kiểm tra nội bộ ngân hàng được tổ chức chỉ đạo thống nhất về mặt nghiệp vụ từ hội sở chính đến các đơn vị thành viên Bộ máy kiểm tra nội bộ bao gồm: Phòng (tổ) kiểm tra –kiểm toán nội bộ ở Hội sở chính; Phòng ( tổ) kiểm tra tại các đơn vị thành viên Bộ máy kiểm tra nội bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội do Tổng giám đốc quản lý chỉ đạo và điều hành Phòng kiểm toán nội bộ được tổ chức chỉ đạo thống nhất từ Hội sở chính đến các đơn vị thành viên. đối với các chi nhánh cấp I thì bắt buộc phải có phòng ( tổ) kiểm tra – kiểm soát nội bộ, còn đối với các chi nhánh khác thì chỉ cần có kiểm tra viên. Với tên gọi là Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ song về bản chất thì công việc hoạt động của phòng chính là kiểm toán nội bộ, cụ thể: định kỳ tiến hành kiểm toán tất cả các hoạt động của các phòng ban, các chi nhánh thuộc ngân hàng; kiểm tra và xác nhận các thông tin kinh tế của ngân hàng được công bố là chính xác; cũng như phát hiện những yếu kém của các phòng ban, các bộ phận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng…từ đó đề xuấtếc giải pháp quản lý để nâng cao hiệuquả hoạt động của các phòng ban, các chi nhánh của ngân hàng Chính vì vậy ta tiếp cận phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội theo tinh thần kiểm toán nội bộ nói cách khác tên gọi phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ sẽ là phòng kiểm toán nội bộ . Cùng với sự phát triển của ngân hàng, Phòng kiểm toán nội bộ ngày càng phát huy vai trò của mình trong việc củng cố hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng khẳng định vị thế của mình trong bộ máy điều hành của ngân hàng. Nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy kiểm tra kiểm toán nội bộ - Kiểm tra công tác quản lý và điều hành của các phòng ban tại Hội sở chính và các đơn vị thành viên theo đúng quy định của pháp luật và các quy định của ngân hàng Quân đội - Kiểm tra việc thực hiện quy trình các hoạt động nhiệm vụ kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và các quy định của ngân hàng quân đội - Giám sát việc chấp hành các quyết định của ngân hàng nhà nước về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng quân đội - Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng quân đội - Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ đối với ngân hàng quân đội - Báo cáo Tổng giám đốc và trưởng ban kiểm soát của HĐQT kết quẩ kiểm tra, kiểm toán,nêu những kiến nghị về tình hình hoạt động của ngân hàng, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, kiểm toán đã thiực hiện - Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của thanh tra ngân hàng nhà nước về công tác kiểm tra nội bộ - Tiếp nhận các văn bản chỉ đạo của Ban lãnh đạo và các báo cáo thống kê kế toán phản ánh diễn biến hoạt động của các đơn vị thành viên và Hội sở chính theo định kỳ để phục vụ việc kiểm tra và giám sát. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng kiểm toán nội bộ - Tham mưu cho Tổng giám đốc xây dựng, hoàn thiện quy chế tổ chức hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ trình Hội Đồng Quản Trị ban hành. Soạn thảo trình Tổng giám đốc ban hành quy trình kiểm tra, kiểm toán các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng và các văn bản khác có liên quan tới công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ. - Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm toán của bộ máy kiểm tra nội bộ trình Tổng giám đốc phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. - Kiểm tra việc thực hiện các chương trình công tác kiểm tra kiểm soát kiểm toán các tổ kiểm tra trong hệ thống ngân hàng. - Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban kiểm soát, HĐQT kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quy trình chế độ nghiệp vụ đối với các phòng ban hội sở chính và các đơn vị thành viên. - Tổ chức giám sát hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng nhằm kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh - Tham mưu cho Tổng giám đốc chỉ đạo công tác kiểm toán nội bộ, trực tiếp thực hiện kiểm toán theo chỉ đạo của Tổng giám đốc - Báo cáo Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm soát HĐQT kết quả kiểm tra,kiểm soát, kiểm toán; kiến nghị xử lý biện pháp khắc phục những vấn đề đã được phát hiện - Là đầu mối trong quá trình các đoàn thanh tra vào kiểm tra ngân hàng. Báo cáo thanh tra ngân hàng nhà nước chương trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ và những kết quả chính trong hoạt động kiểm tra kiểm toán. - Xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán trình Tổng giám đốc phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện - Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc giao. II. Tình hình thực tế áp dụng quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội 1. Đặc điểm của các đơn vị hạch toán độc lập ảnh hưởng đến kiểm toán. - Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Hội sở. - Tự chịu trách nhiệm về nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập ngân hàng và có các nghĩa vụ tài chính khác( nếu có) theo quy định của pháp luật. - Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn của đơn vị do Hội sở giao, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng. - Có bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh riêng, có các Quỹ theo quy định của nhà nước và quy chế của Hội sở. Hiện nay Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội có 12 đơn vị thành viên, phần lớn các đơn vị hạch toán độc nên vấn đề kiểm toán là rất quan trọng. Hằng năm kiểm toán nội bộ của Hộ sở tiến hành kiểm toán đối với tất cả các đơn vị hạch toán độc lập của Hội sở. 2. Lập kế hoạch kiểm toán năm.( thường được thực hiện vào cuối năm trước) ▪ Thời gian làm việc ▪ Mục tiêu kiểm toán ▪ Tổ chức nhân sự, nội dung làm việc ▪ Chuẩn bị các điều kiện khác để thực hiện ▪ Kế hoạch kiểm toán được Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc phê duyệt, ra quyết định cho các đơn vị thành viên thực hiện. 3. Thực hiện kiểm toán ▪ Chuẩn bị tài liệu ▪ Phân công công tác trong đoàn: làm việc theo phần hành ví dụ kiểm toán tiền lương và chi phí, kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán quỹ, kiểm toán tiền… ▪ Tiến hành kiểm toán theo nhiệm vụ được giao ▪ Thu thập bằng chứng ▪ Lên số liệu điều chỉnh và nhận xét ▪ Tổng hợp lên báo cáo kiểm toán phát hành cho các đơn vị được kiểm toán ▪Kết thúc kiểm toán: Họp các đơn vị để làm rõ các vấn đề đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được lưu chính thức và phát hành cho các đơn vị sau: Đơn vị được kiểm toán Phòng tài chính kế toán tại Hội sở Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ngân hàng Yêu cầu điều chỉnh: do Tổng giám đốc thực hiện. Các đon vị được kiểm toán tiến hành điều chỉnh số liệu sau đó nộp báo cáo điều chỉnh lại cho Tổng giám đốc. 4. Theo dõi sau kiểm toán Phòng kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ theo dõi sự thực hiện của các đơn vị được kiểm toán đối với các kiến nghị trong báo cáo kiểm toán sau đó báo cáo với Tổng giám đốc. Với bộ máy kiể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện quy trình kiểm tóan nội bộ tại ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội.doc
Tài liệu liên quan