Để ngày càng phát triển trong khi sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kiểm toán cũng ngày càng cao thì bản thân công ty kiểm toán AVA cũng không thể không cần đến sự hợp tác của các công ty trong nghề. Nếu được các công ty kiểm toán khác cùng hỗ trợ, liên kết, hợp tác với nhau thì hiệu quả kinh doanh sẽ còn cao hơn. Hơn thế nữa, sự hợp tác sẽ tạo ra sức mạnh để tránh sự cạnh tranh của các công ty đối thủ.
Nếu các công ty kiểm toán cũng hoạt động và cạnh tranh nhưng cạnh tranh một cách lành mạnh thi bản thân công ty AVA nói riêng và các công ty kiểm toán nói chung mới có thể cùng nhau tồn tại và phát triển.
118 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong hoạt động kiểm toán của công ty TNHH Tư vấn kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần gọi điện cho bên công ty kiểm toán để công ty kịp bố trí đoàn kiểm toán, thậm chí công ty kiểm toán chủ động liên lạc với khách hàng để tiện việc bố trí kế hoạch.
Hàng năm, lượng khách hàng mới của công ty cũng càng nhiều.
Khách hàng mới của công ty có thể là do khách hàng cũ giới thiệu. Khi được đã được công ty thực hiện kiểm toán, khách hàng cảm thấy rất hài lòng và giới thiệu cho các doanh nghiệp bạn tìm kiếm đến dịch vụ của công ty. Khách hàng mới còn là khách hàng biết đến công ty do uy tín của công ty trên thị trường kiểm toán, qua các mối quan hệ giao tiếp của lãnh đạo công ty. Không những vậy công ty còn phát hành nhiều thư chào hàng, lập trang web quảng bá tên tuổi công ty… qua đó khách hàng có cơ hội biết đến dịch vụ của công ty, từ đó mà lựa chọn công ty.
Nói chung với các khách hàng mới này thông thường họ sẽ gửi thư mời kiểm toán đến công ty hoặc liên lạc với công ty qua điện thoại thay cho thư mời kiểm toán. Sau đó phía công ty kiểm toán sẽ tìm hiểu về khách hàng, đưa ra mức phí kiểm toán hai bên cùng đi đến thống nhất và cùng ký kết hợp đồng kiểm toán, kèm theo đó là một kế hoạch kiểm toán trong đó trình bày đầy đủ những công việc KTV sẽ thực hiện, bố trí số KTV thực hiện. Giá phí kiểm toán được xây dựng dựa trên khối lượng thời gian bỏ ra để hoàn thành công việc kiểm toán và mức phí phản ánh trình độ cao cấp, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia kiểm toán cùng các chi phí khác phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán.
Để tìm hiểu khách hàng, nhóm KTV sẽ yêu cầu công ty cung cấp một số thông tin cơ bản như như tên giao dịch, trụ sở chính, giấy phép đăng ký kinh doanh, ban lãnh đạo, quy đinh chung về HTKSNB, tình hình phát triển…Kiểm toán viên có nhiều nguồn để tìm hiểu các thông tin này. Nhưng một nguồn không thể thiếu đó là từ khách hàng. KTV sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu như giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ của công ty, biên bản họp hội đồng cổ đông( với công ty cổ phần). KTV còn quan sát, phỏng vấn nhân viên trong công ty để tìm hiểu về hệ thống KSNB. Ngoài ra KTV còn tìm hiểu khách hàng qua các bên liên quan của khách hàng, tìm hiểu qua các mối quan hệ vốn có của bản thân, qua các phương tiện thông tin đại chúng…Việc tìm hiểu này sẽ thực hiện thuận tiện hơn nếu là khách hàng truyền thống vì các thông tin về cơ bản KTV đã được biết trong cuộc kiểm toán trước. Khi đó, KTV chỉ việc cập nhật thêm một số thay đổi trong năm tài chính của khách hàng như kết quả kinh doanh, nhân sự kế toán…
Sau đây là cụ thể đối với khách hàng công ty cổ phần ABC:
Đây là khách hàng quen thuộc của công ty. Ngay từ năm đầu thành lập, công ty CP ABC đã là khách hàng của công ty. Công ty này sau khi kết thúc niên độ kế toán năm 2009, hoàn thành xong sổ sách kế toán đã liên hệ với công ty để công ty bố trí kế hoạch kiểm toán.
Do đây là khách hàng quen, hai bên đều có sự hiểu biết cần thiết về nhau nên việc tìm hiểu khách hàng được thực hiện nhanh chóng. Trong file kiểm toán niên độ kế toán 01/01- 31/12/2008, nhóm KTV đã lưu giữ các thông tin cơ bản về khách hàng này. Vì vậy trong năm nay, công ty chỉ cập nhật thêm các thay đổi đáng kế của khách hàng. Cụ thể trong file kiểm toán năm nay, trong file kiểm toán có lưu lại các thông tin sau về khách hàng:
- Thông tin cơ bản : Tên công ty, ngày thành lập, trụ sở chính, giấy phép đăng ký kinh doanh, ban lãnh đạo.
- Hoạt động kinh doanh: Phần này sẽ mô tả vắn tắt về hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm các thông tin về hoạt động kinh doanh chính, sản phẩm/ dịch vụ chủ yếu, ngành hoặc lĩnh vực mà đơn vị đang hoạt động, các yếu tố môi trường và dự báo về thị trường chính có ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị, niên độ kế toán, chế độ kế toán áp dụng, đơn vị tiền tệ trong kế toán, quá trình phát triển Những mô tả này cùng với những hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng cùng việc sử dụng các hiểu biết này một cách hợp lý sẽ trợ giúp kiểm toán viên trong các công việc đánh giá rủi ro và xác định các vấn đề đáng chú ý, lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán hiệu quả, đánh giá bằng chứng kiểm toán và cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng.
Các thông tin thu thập được trong bước công việc này được nhóm KTV lưu lại theo giấy tờ làm việc kèm theo phụ lục 1.2; 1.3.
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro : Sau khi đã tìm hiểu khách hàng, thu được những thông tin cần thiết về khách hàng, KTV sẽ đưa ra mức trọng yếu và rủi ro. Mực trọng yếu và rủi ro được đánh giá phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, tính chất sản phẩm, độ tin cậy vào hệ thống kế toán…Tuy nhiên với mức trọng yếu thì KTV sẽ định mức trên sơ sở mức chỉ đạo của công ty. Công ty đã xây dựng một khung trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC, KTV có thể điều chỉnh cho phù hợp với mỗi khách hàng.
Đối với khách hàng ABC, qua các thông tin về khách hàng, nhóm KTV đánh giá mức rủi ro tiềm tàng là thấp do đặc điểm kinh doanh cũng như tính chất sản phẩm, dịch vụ cung cấp của công ty. Hơn thế nữa hệ thống KSNB của công ty khá mạnh, đáng tin cậy (điều này công ty cũng đã biết đến khi thực hiện kiểm toán 2 năm trước) nên có thể cho rằng rủi ro kiểm soát là thấp.
KTV cũng xây dựng mức trọng yếu theo chỉ đạo của công ty như sau :
Bảng 3: BẢNG TÍNH MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU
Khoản mục
Tỷ lệ %
Thấp nhất
Cao nhất
Lợi nhuận trước thuế
4
8
Doanh thu
0.4
1
TSLĐ và ĐTNH
2
2
Nợ ngắn hạn
2
2
Tổng tài sản
1
1
Sau khi thực hiện các nội dung trên, công ty kiểm toán thỏa thuận mức phí kiểm toán, nhân sự kiểm toán và thời gian kiểm toán dựa trên yêu cầu của khách hàng với bên khách hàng. Nếu bên khách hàng đồng ý sẽ lập hồ sơ kiểm toán (thoe mẫu của công ty kiểm toán).
Như khách hàng ABC, sau khi hai bên thống nhất về phí kiểm toán, thời gian và nhân sự kiểm toán, công ty kiểm toán lập hồ sơ kiểm toán (kèm theo phụ lục 1.4).
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Sau khi hoàn tất các công việc trên nhóm KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Đối với quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ, nhóm chỉ lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Kế hoạch tổng thể do kiểm toán viên trưởng lập nhằm cụ thể cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán dựa trên các thông tin đã tìm hiểu về khách hàng cũng như những nhận định ban đầu về khách hàng, kinh nghiệm bản thân để lập kế hoạch này bao gồm các nội dung: thông tin cơ bản về công ty ABC; đánh giá trọng yếu, rủi ro; phương pháp kiểm toán, nhận sự kiểm toán, các vấn đề khác và tổng kết kế hoạch kiểm toán. Mỗi khách hàng đều phải lập kế hoạch tổng thể. Cụ thể như đối với công ty ABC, trưởng nhóm kiểm toán đã lập kế hoạch tổng thể kèm theo phụ lục 1.5.
Lập chương trình kiểm toán
KTV lập chương trình kiểm toán theo mẫu của công ty. Chương trình kiểm toán này nêu rõ các mục tiêu cho các cơ sở dẫn liệu cần đạt trong cuộc kiểm toán và các thủ tục cần thiết để thu thập các bằng chứng cho các mục tiêu trên. Trong một số trường hợp cụ thể KTV có thể điều chỉnh một số thủ tục cho phù hợp với mỗi khách hàng.
Đối với công ty ABC, KTV đã lập chương trình kiểm toán theo mẫu của công ty (kèm theo Phụ lục 1.6)
Thỏa luận với khách hàng và hoàn chỉnh kế hoạch kiểm toán :
Sau khi thực hiện xong các nội dung trên, trưởng nhóm KTV làm việc với ban lãnh đạo công ty khách hàng để đi đến thống nhất kế hoạch cũng như chương trình kiểm toán. Thông thường phía bên khách hàng sẽ tổ chức một cuộc nói chuyện trực tiếp với phía bên kiểm toán. Hai bên sẽ cùng nhau thảo luận để đi đến thống nhất ý kiến.
Tại công ty ABC, ban lãnh đạo công ty đã tổ chức một cuộc nói chuyện thân mật với trưởng nhóm kiểm toán tại ngày 10/03/2010. Sau khi họp bàn, hai bên thống nhất kế hoạch của phía công ty kiểm toán. Ban lãnh đạo công ty tỏ ra rất nhiệt tình cộng tác với bên kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán :
Nhóm kiểm toán sẽ nhanh chóng tiến hành kiểm toán theo kế hoạch, chương trình kiểm toán. Để tiến hành thực hiện kiểm toán, đoàn kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các chứng từ, tài liêu liên quan đến TSCĐ như biên bản kiểm toán năm trước (nếu là khách hàng quen thì biên bản này công ty kiểm toán đã có trong file kiểm toán cũ), sổ tổng hợp, chi tiết tài khoản 211,212,213,214, biên bản thanh lý, hợp đồng mua bán TSCĐ...
Tại khách hàng ABC, sau buổi thảo luận, sáng ngày 11/03/2010 đoàn kiểm toán đến trụ sở chính của công ty tại Tràng Tiền để tiến hành kiểm toán.
Sau đây là các công việc mà đoàn kiểm toán thực hiện:
Bước 1: Đánh giá hệ thống KSNB :
Đối với mỗi loại khách hàng thì bước công việc này được thực hiện khác nhau. Đối với khách hàng mới, phía kiểm toán mới chỉ tìm hiểu sơ bộ về công ty thì bước công việc này được thực hiện cẩn thận. KTV sẽ lập bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB, thực hiện một số thủ tục nếu thấy cần thiết. Đối với các khách hàng quen thuộc, hai bên có sự am hiểu và tin tưởng lẫn nhau thì bước này được thực hiện nhanh gọn, KTV đánh giá khái quát theo hiểu biết khách hàng năm trước kết hợp với đánh giá của bản thân về những thay đổi trong Hệ thống KSNB của công ty khách hàng.
Công ty ABC là công ty đã gắn bó với AVA 3 năm nay, nên việc kết luận về hệ thống KSNB của công ty khá dễ dàng. Theo kết quả kiểm toán 2 năm qua và xét đoán bản thân, kết hợp với thực hiện một số thủ tục kiểm soát cơ bản như xem dấu hiệu soát xét của KSNB, quy định về hệ thống KSNB, phỏng vấn một số nhân viên đồng thời quan sát tổng quan cách thức làm việc của nhân viên.
Với khách hàng ABC, KTV lập bảng câu hỏi “Tìm hiểu hệ thống KSNB”. Kết quả thu được rất khả quan. Hơn nữa KTV cũng đã thực hiện một số thủ tục kiểm toán sau nhằm có nhận xét khách quan hơn:
Bảng 4: Thủ tục khảo sát
Thủ tục KSNB
Tham chiếu
Người
Thực hiện
Ngày
Thực hiện
1.Tính hiện hữu
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh nghiệp quản lý sử dụng, tính độc lập bộ phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này với bộ phận ghi sổ.
- Sự có thật của công văn xin đề nghị mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng mua, biên bản giao nhận TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý nhượng bán TSCĐ được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng lại.
2.Tính đầy đủ
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi chép từ khi mua nhận TSCĐ về đơn vị cho tới khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ nêu trên.
3.Quyền và
nghĩa vụ
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, được doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được ghi chép ngoài Bảng cân đối tài sản.
4.Sự phê chuẩn
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích khấu hao TSCĐ được phân cấp đối với các nhà quản lý của doanh nghiệp.
5.Tính
chính xác
Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc mua, thanh lý TSCĐ ở đơn vị đều đựơc phòng kế toán tập hợp và tính toán đúng đắn. Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy đủ.
6.Tính kịp thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
7.Phân loại và trình bày
- Doanh nghiệp có quy định về việc phân loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp.
Kết hợp giữa việc thực hiện các thủ tục và bảng câu hỏi thu được, KTV nhận xét rủi ro kiểm soát là thấp và lưu lại kết quả trong giấy tờ làm việc (kèm theo phụ lục 1.7).
Bước 2 : Thủ tục phân tích:
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV của công ty thực hiện kiểm toán tất cả các NV phát sinh.
Trước tiên, KTV sẽ so sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường. Thông thường KTV lập bảng tính các chỉ tiêu so sánh cần thiết để từ đó đưa ra nhận xét.
AVA thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ nhằm có được cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của khách hàng mà cụ thể ở đây là khoản mục TSCĐ như so sánh các chỉ tiêu trên BCTC hoặc lập các tỉ suất tài chính năm nay với năm trước.
Đối với khoản mục TSCĐ KTV chỉ tiến hành phân tích như sau : Đầu tiên KTV phân tích nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao lũy kế trên bảng CĐKT cho cả số đầu kì ( 31/12/2008) và số cuối kì (31/12/2009). Phương pháp được sử dụng là so sánh tuyệt đối, tức là KTV tính ra chênh lệch về số tiền và tỷ lệ phần trăm của các khoản phải thu trên bảng CĐKT giữa số cuối kì và đầu kì.
Chênh lệch số tiền = Số tiền cuối kì - Sổ tiền đầu kì
Chênh lệch phần trăm = Số tiền CK/Số tiền ĐK*100-100
Sau khi tính toán về mặt số liệu, KTV căn cứ vào các số liệu đó để đưa ra các nhận xét hoặc ghi chú về các biến động bất thường về TSCĐ. Từ các nhận xét sơ bộ này KTV tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động là có hợp lý hay không. Đây chính là các chỉ dẫn về các vấn đề mà KTV phải chú ý kiểm tra và làm rõ trong quá trình kiểm toán sau đó. KTV cũng tiến hành phân tích các tỷ suất như chi phí khấu hao trong kỳ trên giá trị còn lại, khấu hao lũy kế trên giá trị còn lại, tổng nguyên giá trên tổng tài sản.
Cụ thể đối với khách hàng ABC, KTV thu thập số liệu từ bảng cân đối kế toán.
Bảng 5: Trích BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN từ 01/01 đến 31/12/09
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Cuối năm
Đầu năm
II. Tài sản cố định
1.342.653.036
1.383.826.287
1. Tài sản cố định hữu hình
8
1.342.653.036
1.383.826.287
Nguyên giá
1.881.727.928
1.620.177.001
Gía trị hao mòn lũy kế
-539.074.892
-236.350.714
2. Tài sản cố định thuê TC
-
-
3 . Tài sản cố định vô hình
9
0
0
Nguyên giá
16.744.000
0
Gía trị hao mòn lũy kế
-16.744.000
0
Đông thời KTV cũng thu thập bảng số liệu tổng hợp về tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty ABC trong năm qua (kèm theo phụ lục 1.8). Từ đó KTV đã lập bảng phân tích (kèm theo phụ lục 1.9).
Theo kết quả phân tích thì nguyên giá TSCĐ trong năm tăng 16% , theo tìm hiểu qua thuyết minh BCTC và phỏng vấn một số nhân viên thì nguyên nhân tăng là do mua sắm, không có nghiệp vụ giảm TSCĐ. Khấu hao trong kỳ tăng 135% là do tăng nguyên giá. Tỷ suất khấu hao/ TSCĐ cũng từ đó mà tăng cao (26,81%). Như vậy ta thấy chỉ tiêu khấu hao biến động khá lớn so với mức tăng nguyên giá. Trong quá trình kiểm toán tiếp theo KTV sẽ phải chú ý đến việc trích khấu hao. Cũng qua bảng phân tích trên, KTV cũng thấy cần phải quan tâm đến việc mua sắm TSCĐ trong kỳ, quan tâm đến TSCĐ vô hình mua mới và việc trích khấu hao cho các tài sản này.
Tuy nhiên việc thực hiện việc phân tích trên chỉ mới có thể nhận xét sơ bộ, giúp KTV khoanh vùng kiểm toán mà chưa thể kết luận cho khoản mục này. Vì vậy KTV phải thực hiện các kiểm tra chi tiết.
Bước 3 : Kiểm tra chi tiết
Các thủ tục này thực hiện nhiều hay ít phụ thuộc vào nhận xét của KTV về RRKS ở bước 1. Nếu RRKS càng thấp thì các thủ tục phân tích sẽ thực hiện ít hơn và ngược lại.
Đối với khách hàng ABC, theo kết quả nhận xét ở bước 1 thì RRKS thấp nên các thủ tục ở bước này KTV có thể thực hiện ít các thủ tục phân tích.
KTV thực hiện các nôi dung như sau:
Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khoá sổ kế toán : nếu bên kiểm toán được chứng kiến kiểm kê TSCĐ vào thời điểm khóa sổ kế toán, KTV sẽ chú ý quan sat việc kiểm kê của khách hàng có đáng tin cậy không, tập trung vào các TSCĐ có giá trị lớn, xem cách bố trí, phân loại các loại TSCĐ. Nếu KTV thấy số liệu kiểm kê khớp với sổ kế toán thì khối lượng công việc kiểm toán tiếp theo sẽ giảm, KTV có thể giảm bớt phạm vi kiểm toán. Nếu số liệu kiểm kê không khớp thì KTV sẽ yêu cầu khách hàng giải trình và công việc tiếp sau của KTV cũng phải nhiều hơn.
Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ :
Nếu không được tham gia kiểm kê, KTV sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp biên bản kiểm kê, sau đó có thể phỏng vấn một số nhân viên đã tham gia kiểm kê, hỏi xem cách thức thực hiện của họ ra sao. Nếu có điều kiện thì KTV có thể thực hiện kiểm kê chọn mẫu một số TS có giá trị lớn, hoặc KTV quan sát hoạt động sản xuất, quan sát phân xưởng để đánh giá chung về mức độ tin cậy của biên bản kiểm kê.
Khách hàng ABC, do là khách hàng quen thuộc, họ đã có kế hoạch mời công ty thực hiện kiểm toán nên trước khi khóa sổ kế toán, phía bên công ty ABC đã cho mời đại diện công ty AVA tham gia kiểm kê cuối năm. Hai bên có xác thực số liệu kiểm kê khớp đúng với sổ kế toán, KTV cũng đánh giá việc kiểm kê là đáng tin cậy.
Việc tiếp theo là KTV thu thập bảng tổng hợp theo nhóm tài sản cố định, theo dõi về nguyên giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ thể hiện: số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong số dư cuối kỳ. Đối với khách hàng ABC, theo bảng cân đối kế toán thì công ty không có TS thuê tài chính, nên KTV chỉ cần thu thâp sổ tổng hợp và chi tiết TK 211,213.
Kiểm tra nguyên giá :
KTV đã thực hiện việc đối chiếu số dư đầu kỳ, cuối kỳ của nguyên giá TSCĐ hữu hình, vô hình với số liệu trên bảng cân đối kế toán, với kết quả kiểm toán năm trước mà công ty đã thực hiện kiểm toán và thấy số liệu là khớp đúng (kèm theo phụ lục 1.10; phụ lục 1.11).
Sau khi đối chiếu thấy khớp số liệu tổng hợp, KTV tiếp tục thực hiện thủ tục phân tích các các ngiệp vụ theo sổ chi tiết để kiểm tra số phát sinh nguyên giá TSCĐ.
Các NV làm tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ đều phải có căn cứ hợp lý, đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ, có các chứng từ gốc kèm theo, thông thường là hợp đồng mua bán hay biên bản thanh lý, nhượng bán, KTV sẽ thực hiện một số thủ tục cho là cần thiết.
Đối với khách hàng ABC, do khách hàng không phát sinh NV giảm nguyên giá cũng như việc tăng chỉ do mua bán nên KTV chỉ cần kiểm tra các NV mua bán TSCĐ trong kỳ. KTV thực hiện thủ tục phân tích và thu được kết quả kiểm tra theo các giấy tờ làm việc (kèm theo phụ lục 1.12; 1.13; 1.14; 1.15).
Kiểm tra chi phí khấu hao:
Để thực hiện công việc này, KTV sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp sổ tổng hợp TK 214, bảng tính khấu hao cả năm của khách hàng và nếu cần thiết có thể yêu cầu cung cấp bảng tính khấu hao một số tháng để kiểm tra chi tiết, xem tỷ lệ trích khấu hao, thời điểm trích khấu hao. KTV kết hợp với thông tin khách hàng đã tìm hiểu xem khách hàng trích khấu hao đối với mỗi loại tài sản cố định theo phương pháp nào, thời gian trích khấu hao là bao nhiêu. KTV cũng phải xem xét hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm thu hay biên bản bàn giao hoàn thành TS xây dựng dở dang để biết được giá trị trích khấu hao, thời điểm tính khấu hao, thời gian tính khấu hao. Thông thường khách hàng hay sai sót khi tính thời điểm bắt đầu trích khấu hao hoặc có thể hiểu không đúng quy định nên không trích liên tục mà chỉ để ý đến việc trích đủ số thời gian khấu hao.
Sau đây làm giấy tờ làm việc KTV thực hiện với khách hàng ABC: phụ lục 1.16.
Sau khi số liệu trên bảng tổng hợp đã khớp với bảng CĐKT, KTV xem xét tỷ lệ trích khấu hao, thời điểm bắt đầu trích khấu hao có đúng phương pháp và nguyên tắc kế toán hay không, tính toán số học có chính xác không. KTV đã thu thập bảng trích khấu hao trong năm của khách hàng ABC. Bộ phận văn phòng công ty phát hiện một sai sót về nguyên tắc trích khấu hao ( kèm theo phụ lục 1.17 ) còn bộ phận BQL dự án La Thành ko xảy ra vấn đề gì.
Để có thể đưa ra nhận xét đúng đắn nhất có thể về TSCĐ, KTV cũng xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ.
Đối với khách hàng ABC, không xảy ra hiện tượng này.
Bước 4 : Kết luận về các mục tiêu kiểm toán
Sau khi đã thực hiện hết các bước trên, KTV sẽ đưa ra nhận xét về các mục tiêu kiểm toán.
Các kết luận này là kết luận rút ra sau quá trình thực hiện các thủ tục phân tích trên.
Đối với khách hang ABC, KTV nhận định TSCĐ cả về nguyên giá và trích khấu hao: do một số nghiệp vụ chưa có đủ chứng từ kèm theo và việc trích khấu hao của TSCĐ vô hình còn sai nên ngoài mục tiêu phát sinh, tính toán còn chưa thỏa mãn thì các mục tiêu kiểm toán khác đều thỏa mãn.
Kết thúc kiểm toán TSCĐ:
Sau khi đã thực hiện các thủ tục phân tích để thấy được các sai phạm đối với TSCĐ, KTV sẽ lập các bút toán điều chỉnh và lập trang kết luận kiểm toán.
Sai phạm đối với các NV TSCĐ tại khách hàng ABC, KTV đã lập bút toán điều chỉnh và trình bày trên giấy tờ làm việc (kèm theo phụ lục 1.18).
Sau khi KTV đưa ra bút toán điều chỉnh, KTV đã trao đổi với khách hàng nhằm để khách hàng giải trình nguyên nhân sai lệch và đưa ra ý kiến của khách hàng là đồng ý điều chỉnh hay không điều chỉnh. Khi đó KTV mới có thể đưa ra kết luận kiểm toán.
Với khách hàng ABC, KTV đưa ra kết luận kiểm toán( kết luận kiểm toán cho khoản mục) và trình bày trong giấp tờ làm việc theo mẫu của công ty kiểm toán (kèm theo phụ lục 1.19).
Như vậy sau một thời gian làm việc, KTV đã đưa ra được kết luận cuối cùng cho khoản mục TSCĐ là trung thực hợp lý. Khách hàng sẽ điều chỉnh số liệu trên bảng CĐKT.
Trích bảng cân đối kế toán sau khi kiểm toán:
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Cuối năm
Đầu năm
II. Tài sản cố định
1.355.211.036
1.383.826.287
1. Tài sản cố định hữu hình
8
1.342.653.036
1.383.826.287
Nguyên giá
1.881.727.928
1.620.177.001
Gía trị hao mòn lũy kế
-539.074.892
-236.350.714
2. Tài sản cố định thuê TC
-
-
3 . Tài sản cố định vô hình
9
12.558.000
0
Nguyên giá
16.744.000
0
Gía trị hao mòn lũy kế
-4.186.000
0
Bảng 6: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Từ 01/01-31/12/09
Chương 3:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN AVA THỰC HIỆN
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam mặc dù mới được thành lập chưa đầy bốn năm nhưng chất lượng các dịch vụ công ty cung cấp luôn được khách hàng đánh giá cao, uy tín và vị trí được khẳng định trong làng kiểm toán Việt Nam. Doanh thu trong những năm qua không ngừng tăng nhanh, hiệu quả kinh doanh cao, đưa công ty xếp loại công ty Top 10 công ty kiểm toán có doanh thu cao tại Việt Nam. Trong hoạt động kiểm toán bên canh những ưu điểm, hoạt động của công ty vẫn tồn tại những hạn chế.
Sau đây là một số nhận xét về hoạt động kiểm toán khoản mục TSCĐ của công ty:
3.1 Đánh giá về mục tiêu và căn cứ kiểm toán
3.1.1 Về mục tiêu:
Ưu điểm:
Việc lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý, phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành là trách nhiệm của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với kết luận đưa ra của KTV về tính trung thực, hợp lý của BCTC các doanh nghiệp thì trách nhiệm lại thuộc về công ty kiểm toán và KTV. Chính vì vậy, vì uy tín, an toàn cho chính bản thân mình và của công ty kiểm toán và góp phần nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ của công ty, bất cứ KTV nào khi thực hiện công việc kiểm toán đều mong muốn đưa ra nhận xét chính xác nhất cho công việc kiểm toán của mình.
TSCĐ tuy chỉ là một khoản mục trên BCTC nhưng nó lại có những đặc điểm đặc trưng làm ảnh hưởng lớn đến cả kết luận BCTC. Do vậy việc đưa ra kết luận đối với khoản mục này là rất quan trọng.
Nhận thức được điều này, nên công ty kiểm toán AVA luôn quan tâm đến các mục tiêu đối với TSCĐ. Công ty đã xây dựng trong chương trình kiểm toán các mục tiêu kiểm toán mà khoản mục TSCĐ phải đảm bảo. Các mục tiêu này bao quát cả đối với nghiệp vụ, số dư của nguyên giá và chi phí khấu hao. Mỗi KTV khi thực hiện kiểm toán đối với phần hành này đều bám sát các mục tiêu mà công ty đã xây dựng, thu thập đầy đủ các chứng cứ xác đáng về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận cho phần hành này. Kết luận của KTV đưa ra luôn có sự kiểm tra, giám sát của trưởng nhóm kiểm toán, lãnh đạo công ty.
Hạn chế:
Tuy đã có sự nhận thức chính xác về vai trò của TSCĐ trong kiểm toán BCTC, nhưng về phía công ty cũng như KTV không thể tránh khỏi những kẽ hở trong công việc. Tuy việc xây dựng các mục tiêu kiểm toán đầy đủ, chi tiết nhưng trong quá trình thực hiện, KTV có thể đưa ra kết luận một cách chung chung mà chưa đưa ra một cách chi tiết nhất cho từng mục tiêu kiểm toán. Hơn thế nữa, có thể vì những áp lực về thời gian, KTV sẽ thực hiện thu thập các bằng chứng ko đủ cho các mục tiêu cụ thể..
3.1.2 Về căn cứ:
Ưu điểm:
Như đã nói ở trên, công ty luôn nhận thức được vai trò của khoản mục TSCĐ đối với BCTC nên việc thu thập đầy đủ các bằng chứng để đưa ra kết luận cho khoản mục này là rất quan trọng. Công ty đã chỉ đạo cho các KTV phải thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết không chỉ từ phía khách hàng cung cấp mà còn từ nhiều phía khác như các bên đối tác của khách hàng, từ thông tin thị trường, từ chính hiểu biết của KTV…Các tài liệu, thông tin phải đủ cả về lượng và chất để có thể đưa ra nhận xét chính xác cho khoản mục, hạn chế rủi ro kiểm toán tối đa có thể.
Hạn chế:
Cũng như đã nói ở trên, có thể trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với TSCĐ, KTV bị sức ép về thời gian nên việc thu thập các căn cứ kiểm toán bị hạn chế.
Không những vậy trên thực tế, việc thu thập các căn cứ kiểm toán không phải là việc dễ dàng. Nguyên nhân của những cản trở này có thể có cả chủ quan và khách quan. Chẳng hạn KTV gặp khó khăn với phần mềm kế toán mà khách hàng áp dụng hay việc khách hàng chưa kịp cung cấp chứng từ do phía bên đối tác chưa cung cấp hay sự không nhiệt tình của các bên liên quan …
Đánh giá về quy trình kiểm toán
3.1.2.1 Ưu điểm
Công ty đã xây dựng một quy trình kiểm toán nhìn chung là hợp lý, chặt chẽ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31534.doc