Luận văn Hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở cục hải quan thành phố Hà Nội - Nhìn từ góc độ doanh nghiệp

 

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU 111

1. Tính tất yếu của đề tài 111

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 222

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 333

4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 333

5. Kết cấu của luận văn 444

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU – NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP. 555

1.1. Tổng quan về xuất-nhập khẩu hàng hoá 555

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá 555

1.1.2. Phân loại hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá 666

1.1.3. Quy trình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá 101011

1.1.3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu: 111111

1.1.3.2. Chuẩn bị giao dịch và ký hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu: 111111

1.1.3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu: 121212

1.2. Những vấn đề chung về nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và thủ tục hải quan đối với hoạt động này. 141414

1.2.1. Nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. 141414

1.2.1.1. Vai trò của việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu 141414

1.2.1.2. Nội dung của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. 141414

1.2.2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 161616

1.2.2.1 Yêu cầu của các doanh nghiệp về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu 161616

1.2.2.2 Đặc trưng của thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 181818

1.2.2.3 Thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu 191919

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu –Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. 212121

1.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá các quy định về thủ tục hải quan – nhìn từ góc độ doanh nghiệp. 212121

1.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá về thực hiện quy định thủ tục hải quan – Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. 232323

1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Nhìn từ góc độ doanh nghiệp 262626

1.3.1 Các lý do khách quan phải hoàn thiện thủ tục hải quan. 262626

1.3.1.1. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. 262626

1.3.1.2. Yêu cầu thay đổi các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu khi tham gia vào các tổ chức khu vực và toàn cầu. 282828

1.3.1.3. Yêu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng mới của doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự phát triển tương ứng từ phía cơ quan hải quan. 292929

1.3.1.4. Yêu cầu cải cách từ phía cơ quan Hải quan: 292929

1.3.2. Những lý do chủ quan phải hoàn thiện thủ tục hải quan 303030

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu – Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. 303030

1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy định về thủ tục hải quan. 303030

1.4.1.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quy định về thủ tục hải quan. 303030

1.4.1.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quy định về thủ tục hải quan. 323231

1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi thủ tục hải quan: 323232

1.4.2.1. Các nhân tố khách quan 323232

1.4.2.2. Các nhân tố chủ quan: 333332

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÀNG HOÁ NÀY Ở CỤC HẢI QUAN TP HÀ NỘI – NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP. 353535

2.1. Giới thiệu khái quát về Cục Hải quan TP Hà Nội và tình hình hoạt động nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP Hà Nội. 353535

2.1.1. Giới thiệu khái quát về Cục Hải quan TP Hà Nội 353535

2.1.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP Hà Nội. 383838

2.1.2.1. Nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP Hà Nội. 383838

2.1.2.2. Xuất khẩu hàng hoá sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. 404041

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP Hà Nội 454549

2.2.1. Các nhân tố khách quan 454549

2.2.1.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quy định về thủ tục hải quan: 454549

2.2.1.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục hải quan: 474751

2.2.2. Các nhân tố chủ quan. 484852

2.2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân lực của doanh nghiệp: 484852

2.2.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp: 494953

2.3. Thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội – Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. 505054

2.3.1. Nhận xét chung về quy định thủ tục hải quan và việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội. 525256

2.3.1.1. Về quy định thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 525256

2.3.1.2. Về thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 565661

2.3.2. Thực trạng đăng ký với cơ quan hải quan hợp đồng nhập khẩu, danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức nguyên vật liệu 616166

2.3.3. Thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để sản xuất hàng xuất khẩu) và tiến hành thủ tục hải quan đối với sản phẩm xuất khẩu (sử dụng nguyên liệu nhập khẩu). 646469

2.3.3.1. Thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để sản xuất hàng xuất khẩu). 646469

2.3.3.2. Thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với sản phẩm xuất khẩu (sử dụng nguyên liệu nhập khẩu). 676772

2.3.3.3. Một số nhận xét của doanh nghiệp về thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để sản xuất hàng xuất khẩu) và tiến hành thủ tục hải quan đối với sản phẩm (sử dụng nguyên liệu nhập khẩu). 696974

2.3.4. Thực trạng tiến hành thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. 717177

2.4. Đánh giá thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan TP Hà Nội – Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. 757581

2.4.1. Các ưu điểm của việc tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội. 757581

2.4.2. Những mặt tồn tại trong việc thực hiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội - Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. 777783

2.4.2.1. Các tồn tại trong quy định thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 777783

2.4.2.2. Các tồn tại trong việc thực hiện các quy định thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 787884

2.4.2.3. Các tồn tại khác. 797985

2.4.3. Nguyên nhân của ưu điểm trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 808086

2.4.4. Nguyên nhân của tồn tại trong tiến trình thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. 818187

2.4.3.1. Về phía cơ quan hải quan. 818187

2.4.3.2. Về phía doanh nghiệp. 848490

2.4.3.2. Nguyên nhân khác. 878792

CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU Ở CỤC HẢI QUAN TP HÀ NỘI – NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DOANH NGHIỆP. 888894

3.1. Triển vọng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu sản phẩm sử dụng nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2015. 888894

3.1.1. Triển vọng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu đến năm 2015. 888894

3.1.2. Triển vọng hoạt động xuất khẩu hàng hoá sử dụng nguyên liệu nhập khẩu đến năm 2015. 919197

3.1.3. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu hàng hoá sử dụng nguyên liệu nhập khẩu đến năm 2015. 9494101

3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải quan TP Hà Nội. 9797104

3.2.1. Các giải pháp đối với cơ quan hải quan: 9898104

3.2.1.1. Bổ sung một số điểm trong quy định về thủ tục hải quan. 9898104

3.2.1.2. Tiếp tục nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp khai báo hải quan điện tử. 9999105

3.2.1.3. Các giải pháp khác 103103110

3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp 105105111

3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và các Bộ, Ngành có liên quan. 106106113

KẾT LUẬN 109109115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112112118

 

 

doc176 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3875 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở cục hải quan thành phố Hà Nội - Nhìn từ góc độ doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành lập bộ phận chuyên trách xuất nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp dễ dàng bố trí cán bộ chuyên việc, thường xuyên cập nhật các quy định pháp luật về hải quan nói riêng và xuất nhập khẩu nói chung, đồng thời trực tiếp thực hiện kê khai thủ tục hải quan. Bộ phận và cán bộ chuyên trách là đầu mối quan trọng, giúp cho doanh nghiệp xử lý các vướng mắc với cơ quan hải quan nhanh chóng hơn trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan. + Khoảng trên 30% doanh nghiệp thuê các đại lý hải quan hoặc các đại lý giao vận làm thủ tục hải quan. Phần lớn các doanh nghiệp này có quy mô vừa và nhỏ, thường nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu theo mùa vụ nên việc thuê dịch vụ đại lý hải quan phù hợp hơn việc tổ chức bộ phận chuyên trách về xuất nhập khẩu. + Dưới 20% doanh nghiệp không tổ chức bộ phận chuyên trách về xuất nhập khẩu cũng như không thuê ngoài. Phần lớn các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ hoặc mới thành lập, việc kê khai thủ tục hải quan thường do nhân viên phòng kinh doanh hoặc phòng kế toán tài chính thực hiện. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 4. Kết quả khảo sát về tổ chức bộ phận chuyên trách xuất nhập khẩu tại doanh nghiệp. 2.2.2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Kết quả khảo sát tình hình nộp thuế tại khâu xuất nhập khẩu của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trên Biểu 2.cho thấy trong giai đoạn 2005 – 2008 đa số các doanh nghiệp đều nộp thuế đầy đủ. Hàng năm, bình quân có 10 doanh nghiệp (chiếm khoảng 10% tổng số doanh nghiệp) thỉnh thoảng nợ thuế do tình hình tài chính gặp khó khăn. Tương tự, bình quân hàng năm có 4 doanh nghiệp (chiếm 4% tổng số doanh nghiệp) thường xuyên nợ thuế, phần lớn là các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động có tính thời vụ hoặc mới thành lập nên thiếu kinh nghiệm trong quản lý tài chính doanh nghiệp và kê khai thủ tục hải quan. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 5. Kết quả khảo sát tình hình nộp thuế tại khâu xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Biểu 3: Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp theo mặt hàng 2005 2006 2007 2008 Tăng trưởng hàng năm (%) Bình quân 2005 - 2008 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2006/ 2005 2007/ 2006 2008/ 2007 Số lượng Tỷ trọng Tăng trưởng Giày dép 66 11,5% 72 11,7% 68 10,1% 76 10,3% 9,1% -4,8% 11,3% 70 10,9% 5,2% Dệt may 197 34,6% 205 33,5% 237 35,1% 257 34,9% 4,1% 15,6% 8,6% 224 34,5% 9,4% Thủ công mỹ nghệ 66 11,5% 74 12,1% 90 13,4% 98 13,3% 12,8% 22,1% 8,4% 82 12,6% 14,4% Công nghệ thông tin 21 3,8% 26 4,2% 26 3,9% 29 4,0% 22,4% 2,4% 12,0% 26 4,0% 12,3% Đá công nghiệp 55 9,6% 58 9,5% 64 9,5% 68 9,2% 6,3% 10,3% 5,7% 61 9,5% 7,4% Thiết bị gia đình 88 15,4% 95 15,6% 99 14,6% 110 14,9% 9,1% 3,2% 11,4% 98 15,1% 7,9% Thiết bị văn phòng 22 3,8% 23 3,7% 26 3,8% 27 3,6% 3,5% 13,3% 3,4% 24 3,7% 6,7% Thực phẩm 44 7,7% 46 7,5% 48 7,1% 54 7,3% 4,9% 4,4% 12,3% 48 7,4% 7,2% Khác 11 1,9% 13 2,1% 17 2,5% 18 2,5% 17,5% 31,3% 9,2% 15 2,3% 19,3% Tổng cộng 569 100% 612 100% 675 100% 737 100% 7,6% 10,3% 9,2% 648 100% 9,0% Nguồn: Cục Hải quan TP Hà Nội Biểu 4: Kim ngạch nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu theo ngành hàng 2005 2006 2007 2008 Tăng trưởng hàng năm (%) Bình quân 2005 - 2008 Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng 2006/ 2005 2007/ 2006 2008/ 2007 Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng Tăng trưởng Giày dép 13,2 4,0% 16 4,2% 19,0 4,1% 22,9 4,0% 22,7% 17,5% 20,3% 17,8 4,1% 20,2% Dệt may 120,7 37,0% 144 37,3% 176,2 38,0% 216,6 37,9% 19,0% 22,6% 22,9% 164,3 37,6% 21,5% Thủ công mỹ nghệ 5,7 1,7% 6 1,5% 7,4 1,6% 9,1 1,6% 1,9% 28,3% 23,3% 7,0 1,6% 17,8% Công nghệ thông tin 84,2 25,8% 97 25,3% 116,8 25,2% 145,7 25,5% 15,8% 19,8% 24,7% 111,0 25,5% 20,1% Đá công nghiệp 59,6 18,3% 70 18,1% 84,8 18,3% 104,0 18,2% 16,9% 21,7% 22,6% 79,6 18,2% 20,4% Thiết bị gia đình 4,0 1,2% 6 1,5% 6,0 1,3% 6,9 1,2% 43,2% 4,3% 13,8% 5,7 1,3% 20,4% Thiết bị văn phòng 34,8 10,7% 40 10,3% 47,8 10,3% 60,0 10,5% 14,1% 20,3% 25,7% 45,6 10,4% 20,0% Thực phẩm 1,4 0,4% 2 0,6% 2,3 0,5% 3,4 0,6% 70,3% 0,3% 47,9% 2,4 0,5% 39,5% Khác 2,3 0,7% 3 0,7% 3,5 0,8% 4,0 0,7% 18,1% 25,3% 15,1% 3,2 0,7% 19,5% Tổng cộng 325,9 100% 385,3 100% 463,6 100% 571,5 100% 18,2% 20,3% 23,3% 436,6 99,9% 20,6% Nguồn: Cục Hải quan TP Hà Nội Biểu 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng sản xuất xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu theo ngành hàng 2005 2006 2007 2008 Tăng trưởng hàng năm (%) Bình quân 2005 - 2008 Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng 2006/ 2005 2007/ 2006 2008/ 2007 Giá trị (triệu USD) Tỷ trọng Tăng trưởng Giày dép 41,5 9,1% 53,5 8,8% 63,8 8,8% 87,8 8,6% 28,9% 19,3% 37,6% 61,7 8,8% 28,6% Dệt may 88,0 19,3% 118,5 19,5% 145,1 20,0% 201,1 19,7% 34,6% 22,4% 38,7% 138,2 19,6% 31,9% Thủ công mỹ nghệ 17,8 3,9% 23,7 3,9% 29,0 4,0% 41,9 4,1% 33,3% 22,4% 44,3% 28,1 4,0% 33,3% Công nghệ thông tin 50,3 11,0% 66,3 10,9% 81,2 11,2% 123,5 12,1% 31,7% 22,6% 52,1% 80,3 11,3% 35,5% Đá công nghiệp 70,2 15,4% 91,8 15,1% 110,2 15,2% 148,0 14,5% 30,7% 20,1% 34,3% 105,1 15,1% 28,4% Thiết bị gia đình 78,4 17,2% 102,1 16,8% 111,0 15,3% 164,4 16,1% 30,2% 8,7% 48,1% 114,0 16,4% 29,0% Thiết bị văn phòng 82,6 18,1% 109,4 18,0% 139,3 19,2% 194,0 19,0% 32,5% 27,3% 39,3% 131,3 18,6% 33,0% Thực phẩm 25,6 5,6% 35,3 5,8% 37,7 5,2% 50,0 4,9% 37,6% 7,0% 32,6% 37,2 5,4% 25,7% Khác 3,6 0,8% 4,4 0,7% 5,8 0,8% 7,6 0,7% 19,9% 32,6% 30,2% 5,3 0,8% 27,6% Tổng cộng 456,1 100% 607,8 100% 725,3 100% 1.021,0 100% 33,3% 19,3% 40,8% 702,6 99,9% 31,1% 2.3. Thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội – Nhìn từ góc độ doanh nghiệp. Nguồn: Cục Hải quan TP Hà Nội 1.4.2. Các nhân tố chủ quan: 1.4.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. - Hiệu quả của việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tổ chức phòng kinh doanh xuất nhập khẩu hay không. + Các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, thường thành lập phòng kinh doanh xuất nhập khẩu để thực hiện các thủ tục hải quan và các công việc liên quan khác đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. + Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường chỉ bố trí một đến hai cán bộ đảm nhiệm công việc xuất nhập khẩu. + Việc thành lập phòng xuất nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp dễ dàng bố trí cán bộ chuyên việc, thường xuyên cập nhật các quy định pháp luật về hải quan nói riêng và xuất nhập khẩu nói chung. + Số lượng và chất lượng các cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu càng cao thì tốc độ xử lý thủ tục hải quan càng nhanh, từ khâu chuẩn bị hồ sơ, kê khai nộp thuế đến giải trình theo yêu cầu của cơ quan hải quan. + Bên cạnh đó, phòng xuất nhập khẩu và các cán bộ chuyên việc cũng là một đầu mối quan trọng, giúp cho doanh nghiệp xử lý các vướng mắc với cơ quan hải quan nhanh chóng hơn trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan. 1.4.2.2. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh thường kê khai nộp thuế xuất nhập khẩu, giá trị gia tăng hay tiêu thụ đặc biệt đầy đủ, đúng hạn. Các doanh nghiệp có lịch sử chấp hành tốt nghĩa vụ thuế được cơ quan hải quan ưu tiên hơn, chẳng hạn chỉ phải qua bước kiểm tra sơ loại hồ sơ trước khi nhận hàng hoá. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp do tình hình tài chính khó khăn nên chậm nộp thuế, thậm chí một số doanh nghiệp còn không đủ khả năng nộp thuế nợ đọng trong nhiều năm. Các doanh nghiệp này luôn là đối tượng bị kiểm tra rất kỹ khi làm thủ tục hải quan. Thực trạng thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội - Nhìn từ góc độ doanh nghiệp Như đã trình bày ở Chương I, việc tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội được thực hiện qua bốn bước (bốn quy trình): Bước 1: Đăng ký với cơ quan hải quan hợp đồng nhập khẩu, danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức nguyên vật liệu Bước 2: Thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để sản xuất hàng xuất khẩu). Bước 3: Thực hiện thủ tục hải quan đối với sản phẩm xuất khẩu (sử dụng nguyên liệu nhập khẩu). Bước 4: Thực hiện thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan TP Hà Nội chủ yếu dựa trên: (1) các số liệu của Cục Hải quan TP Hà Nội và (2) kết quả tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, một Chi cục Hải quan lớn thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Các câu hỏi thăm dò ý kiến của doanh nghiệp về cơ bản được soạn thảo dựa trên các tiêu chí đánh giá thủ tục hải quan của doanh nghiệp đã nêu tại Chương I. và các số liệu liên quan của Cục Hải quan TP Hà Nội. Nội dung tìm hiểu và đánh giá thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan TP Hà Nội gồm một số nội dung chính Nhận xét chung về quy định thủ tục hải quan và việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội. Thực trạng tiến hành bốn bước (bốn quy trình) trong thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội. Uu điểm, tồn tại trong việc tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội. Nguyên nhân của ưu điểm, tồn tại trong việc tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội. 2.3.1. Nhận xét chung về quy định thủ tục hải quan và việc thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội. 2.3.1.1. Về quy định thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Nhìn chung, các doanh nghiệp có nhận xét tích cực về một số mặt và chưa đánh giá cao một số mặt khác trong tính khoa học của quy định thủ tục hải quan hiện hành. Khi được hỏi ý kiến về tính đơn giản của quy định thủ tục hải quan hiện hành, đa số doanh nghiệp được hỏi (88%) cho rằng quy định về thủ tục hải quan hiện hành là đơn giản (xem hình ...). Lý do được đưa ra là quy định thủ tục hải quan hiện hành vì chỉ gồm 4 khâu thủ tục chính, đồng thời quy định và phân tách rõ ràng các thủ tục hải quan đối với từng nội dung cụ thể của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, từ khâu đăng ký định mức nguyên vật liêu, khâu nhập khẩu nguyên liệu, khâu xuất khẩu sản phẩm đến khâu thanh khoản tờ khai nhập khẩu. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 6. Đánh giá về sự đơn giản của quy định thủ tục hải quan hiện hành. Nhận xét về mức độ dễ hiểu của quy định thủ tục hải quan hiên nay, có đến hơn 60% doanh nghiệp không hoàn toàn đồng ý rằng sau khi quy định về thủ tục hải quan được ban hành, doanh nghiệp có thể thực hiện ngay mà không phạm sai lỗi. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 7. Đánh giá về mức độ dễ hiểu của quy định thủ tục hải quan hiện hành. Về mức độ thuận tiện, đa phần các doanh nghiệp (88%) được hỏi đều có đánh giá tích cực về mức độ thuận tiện của quy định thủ tục hải quan hiện hành. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể dễ dàng cập nhật các thông tin về các quy định thủ tục hải quan mới ban hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truy cập các trang tin điện tử của cơ quan hải quan và các bộ ngành có liên quan để tải về các văn bản quy định thủ tục hải quan và các văn bản có liên quan khác. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 8. Đánh giá về mức độ thuận tiện của quy định thủ tục hải quan hiện hành. Đánh giá về mức độ cải tiến của quy định thủ tục hải quan hiện hành, có đến 91% doanh nghiệp cho rằng về cơ bản quy định thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã được sửa đổi bổ sung phù hợp so với trước đây (xem hình...). Cụ thể hơn, các doanh nghiệp nhận xét quy định về thủ tục hải quan hiện hành dễ hiểu hơn hơn so với năm năm trước đây do nhiều điểm trong đó được cụ thể hoá. Điều này một mặt giúp cơ quan hải quan dễ dàng xử lý hồ sơ hải quan, đảm bảo chính xác, kịp thời, hạn chế các tiêu cực phát sinh, mặt khác, còn giúp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu chuẩn bị thủ tục hồ sơ hải quan nhanh chóng, chính xác. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 9. Đánh giá về mức độ cải tiến của quy định thủ tục hải quan hiện hành. Nhận xét chung về mức độ chặt chẽ của quy định thủ tục hải quan hiện nay, đa phần các doanh nghiệp đều cho rằng chưa thực sự chặt chẽ. Có đến 22% doanh nghiệp khá nhiều lần và 37% doanh nghiệp một số lần phát hiện một số nội dung chưa được quy định hoặc quy định chưa chặt chẽ (xem hình….) Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 10. Đánh giá về mức độ chặt chẽ của quy định thủ tục hải quan hiện hành. Quy định về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay cũng có tính ổn định do từ khi ban hành đến nay đã áp dụng được 5 năm nhưng chưa phải sửa đổi, bổ sung. Cơ quan hải quan nói chung và Cục Hải quan TP Hà Nội nói riêng chủ yếu tập trung vào hiện đại hoá phương pháp quản lý, tổ chức thực hiện quy trình thủ tục hải quan. 2.3.1.2. Về thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Nhìn chung, trong những năm gần đây, Cục Hải quan TP Hà Nội đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả của việc xử lý thủ tục Hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Về trang thiết bị phục vụ xử lý thủ tục hải quan (chủ yếu là máy tính cá nhân và các thiết bị chuyên dụng khác), Cục Hải quan TP Hà Nội đã từng bước đổi mới, nâng cấp. Hiện tại tất cả các cán bộ trong khâu xử lý thủ tục hải quan đều được trang bị máy tính cá nhân, các bộ phận chức năng được trang bị đầy đủ các thiết bị chuyên dụng. Tỷ lệ máy tính, thiết bị mới được thay thế trong ba năm 2007 - 2009 chiếm 40% tổng số máy tính, thiết bị tại Cục Hải quan TP Hà Nội. Có hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi cũng đánh giá trang thiết bị phục vụ xử lý thủ tục hải quan của Cục Hải quan TP Hà Nội là khá hiện đại hoặc hiện đại (xem hình....) Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 11. Đánh giá của doanh nghiệp về trang thiết bị trong xử lý thủ tục hải quan của Cục Hải quan TP Hà Nội. Về công nghệ thông tin ứng dụng trong xử lý thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nhìn chung các doanh nghiệp có đánh giá tích cực về về tốc độ truyền dữ liệu khai báo hải quan hiện nay so với trước đây. Theo Biểu 6, có tới 72% doanh nghiệp được hỏi cho rằng tốc độ truyền dữ liệu đã nhanh hơn trước đây. Trên thực tế, công nghệ tin học được triển khai, áp dụng mạnh mẽ trong xử lý thủ tục hải quan. Cục Hải quan TP Hà Nội đã triển khai áp dụng khai báo điện tử tại doanh nghiệp hoặc cơ quan hải quan và thực hiện thanh khoản hồ sơ hải quan bằng chương trình máy tính của cơ quan hải quan. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 12. Đánh giá về tốc độ truyền dữ liệu khai báo hải quan hiện nay so với trước đây. Về cán bộ hải quan, có đến 61% doanh nghiệp được hỏi đa phần đồng ý và 27% số doanh nghiệp được hỏi hoàn toàn đồng ý rằng tốc độ xử lý thủ tục hải quan của cán bộ hải quan năm 2009 nhanh hơn so với các năm trước đây. Cục Hải quan TP Hà Nội đã bổ sung thêm cán bộ hải quan tại các khâu xử lý hồ sơ (xem hình 5). Khả năng chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học ứng dụng của các cán bộ ngày càng tốt hơn. Tình trạng xử lý chậm trễ hồ sơ hải quan trước đây đã được giảm bớt Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 13. Đánh giá về tốc độ xử lý thủ tục hải quan của cán bộ hải quan hiện nay so với trước đây. Dù về mặt số lượng cán bộ Hải quan tại Cục Hải quan TP Hà Nội trong thời gian qua thường xuyên được bổ sung, chất lượng cán bộ đã có sự cải thiện so với trước đây nhưng vẫn chưa đạt tới mức mà doanh nghiệp mong muốn. Biểu 14 cho thấy 4% số doanh nghiệp được hỏi không hài lòng và có tới 27% số doanh nghiệp được hỏi chỉ hài lòng một phần với trình độ nghiệp vụ và phương pháp xử lý thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của cán bộ hải quan. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 14. Đánh giá chất lượng cán bộ hải quan hiện nay. Theo phản ánh của nhiều doanh nghiệp, nhiều cán bộ hải quan xử lý chậm các hồ sơ hải quan có khai báo các nguyên liệu, sản phẩm mới, do vậy nhiều lần gián tiếp gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, cán bộ hải quan kiểm tra tên hàng hoá (tên theo tiếng nước ngoài và tên do doanh nghiệp biên dịch) và áp mã số hàng hoá, thuế suất không những mất nhiều thời gian mà còn xử lý không chính xác dù doanh nghiệp đã giải trình cụ thể. Việc xác định không chính xác tên gọi và đặc tính của mặt hàng sẽ dẫn đến việc áp thuế suất xuất nhập khẩu và các loại thuế khác không chính xác. Đáng chú ý hơn, cán bộ hải quan khi áp thuế suất cho các mặt hàng mới luôn áp thuế suất cao hơn thuế suất dự kiến của doanh nghiệp. Về hỗ trợ doanh nghiệp trong khai báo thủ tục hải quan, có 65% doanh nghiệp đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong khai báo điện tử của Cục Hải quan TP Hà Nội là tốt hoặc khá tốt (xem hình 7). Trên thực tế, Cục Hải quan TP Hà Nội cũng đã tổ chức một số buổi tuyên truyền, hỗ trợ về khai báo điện tử và thanh khoản hồ sơ hải quan trên máy tính. Ngoài ra, một số doanh nghiệp chậm thanh khoản hồ sơ được Cục Hải quan TP Hà Nội đôn đốc, hỗ trợ để giảm thiểu tình trạng tồn đọng hồ sơ chưa thanh khoản của doanh nghiệp. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 15. Đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong khai báo điện tử của Cục Hải quan TP Hà Nội. 2.3.2. Thực trạng Đđăng ký với cơ quan hải quan hợp đồng nhập khẩu, danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức nguyên vật liệu Theo quy định tại quyết định 929/QĐ-TCHQ, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu phải đăng ký với cơ quan hải quan các hợp đồng, danh mục sau:: - Hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, bản kê danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu đăng ký khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng: 02 bản chính danh mục nguyên phụ liệu, 01 bản chính và 01 bản sao hợp đồng nhập khẩu - Danh mục nguyên vật liệu do doanh nghiệp đăng ký phải có đầy đủ các tiêu chí: Ttên gọi, mã HS nguyên vật liệu, mã nguyên vật liệu (do doanh nghiệp tự quy định), đơn vị tính theo danh mục đơn vị thống kê Việt Nam, nguyên vật liệu chính do doanh nghiệp tự xác định. Các tiêu chí này phải được thống nhất trong suốt quá trình từ khi nhập khẩu đến khi thanh khoản - Đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu, đăng ký điều chỉnh định mức: 02 bản chính, 01 bản lưu doanh nghiệp, 01 bản lưu hải quan và được thực hiện trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm Trước năm 2007, việc kê khaiđăng ký các thủ tục hải quan nói trên được thực hiện khá thủ công. Doanh nghiệp khai báo các thông tin cần thiết về định mức, sau đó nộp cho cơ quan hải quan. Bắt đầu từ năm 2007, tất cả các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội đã từng bước triển khai một số công việc để chuẩn bị cho việc thực hiện khai báo hải quan điện tử. Theo đó, ngoài việc kê khaiđăng ký trên giấy, doanh nghiệp thực hiện kê khaiđăng ký danh mục nguyên liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu, định mức nguyên vật liệu theo hai cách: (1) kê khaiđăng ký tại doanh nghiệp theo chương trình máy tính do cơ quan hải quan cung cấp, sau đó chuyển cho cơ quan hải quan thông qua đường thư điện tử hoặc gửi đĩa mềm; (2) kê khaiđăng ký trực tiếp vào máy tính tại trụ sở cơ quan hải quan. Theo thống kê của Cục Hải quan TP Hà Nội, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện theo cách thứ nhất là rất thấp, chỉ đạt 0,05%. Kê khai hải quan điện tử được thực hiện đầu tiên từ năm 2006 tại các Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, Cục Hải quan TP Hải Phòng. Trong năm 2009, ngành Hải quan tiến hành các bước mở rộng ra các Cục Hải quan Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Lạng Sơn, Đà Nẵng. Trả lời câu hỏi “Doanh nghiệp khi thực hiện quy trình đăng ký hợp đồng nhập khẩu, danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức nguyên vật liệu hiện nay có gặp khó khăn, vướng mắc gì không? Nếu có, đề nghị chi tiết khó khăn, vướng mắc thực tế phát sinh?”, có đến 87% doanh nghiệp trả lời “Có” (Biểu 8). Ngoài ra, đa số doanh nghiệp phản ánh về sự không đồng nhất trong quá trình thực hiện giữa các Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội trong quy trình này. Trên thực tế, có Chi cục hải quan yêu cầu định mức xuất khẩu sản phẩm phải kê khai rõ tất cả nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm, kể cả những nguyên liệu có nguồn gốc nội địa, tuy nhiên có Chi cục hải quan khác lại không yêu cầu phải kê khai những nguyên liệu có nguồn cung ứng nội địa. Trong khi đó, Quyết định 929/QĐ-TCHQ ngày 25/5/2006 của Tổng cục Hải quan lại không nêu rõ vấn đề này. Nguồn: Tổng hợp phiếu thăm dò ý kiến của 122 doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội. Hình 16. Tồn tại trong việc thực hiện quy trình đăng ký hợp đồng nhập khẩu, danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức nguyên vật liệu. 2.3.3. Thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để sản xuất hàng xuất khẩu) và tiến hành thủ tục hải quan đối với sản phẩm xuất khẩu (sử dụng nguyên liệu nhập khẩu). Quy trình làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩuThực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để sản xuất hàng xuất khẩu) và thực trạng thủ tục hải quan đối với sản phẩm (sử dụng nguyên liệu nhập khẩu) có nhiều điểm tương đồng về quy định thủ tục hải quan, về khai báo hải quan điện tử... 2.3.3.1. Thực trạng tiến hành thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu (để sản xuất hàng xuất khẩu). Quy trình làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu cũng được thực hiện như quy trình làm thủ tục nhập khẩu các loại hàng hóa nhập khẩu thương mại khác và được phép khai báo tại tất cả các chi cục hải quan mà không bị giới hạn. Theo quy định tại điểm 2, khoản II, mục 1, phần B tThông tư 112/2005/TT-BTC, bộ hồ sơ với hàng hoá nhập khẩu bao gồm: - Tờ khai hải quan: 02 bản chính - Hợp đồng mua bán hàng hoá: 01 bản sao - Hoá đơn thương mại: 01 bản chính và 01 bản sao - Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các vận tải đơn có ghi chữ copy - Bản kê chi tiết nếu hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất - Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng (nếu có) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp: 01 bản chí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ở cục hải quan thành phố hà nội-nhìn từ góc độ doanh nghiệp.DOC
Tài liệu liên quan