Luận văn Hoàn thiện văn hoá công sở tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG I NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ VÀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ 4

1.1 Khái niệm về văn hoá 4

1.2 Văn hoá công sở (VHCS) 7

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của công sở 7

1.2.2 Khái niệm về VHCS 7

1.2.3 Tầm quan trong của VHCS 8

1.2.3.1 Tác động tích cực của VHCS 8

1.2.3.2 Tác động tiêu cực của VHCS 9

1.2.4 Nội dung của văn hóa công sở 9

1.2.4.1 Các nhân tố vật chất 9

1.2.4.2 Các nhân tố tinh thần 10

1.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến văn hoá công sở 11

1.2.5.1 Các nhân tố môi trƣờng bên ngoài 11

1.2.5.2 Các nhân tố môi trƣờng bên trong 16

1.2.6 Văn bản quy định về thực hiện văn hoá công sở 19

1.3 Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội (BHXH) 24

1.3.1 Nội dung, cơ cấu tổ chức và chức năng của BHXH 24

1.3.2 Một số văn bản quy định về văn hoá công sở của BHXH

Việt Nam 25

1.4 Kết luận chƣơng I 33

pdf91 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện văn hoá công sở tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố Thái Nguyên Bảo hiểm xã hội thành phố Thái Nguyên có 7 bộ phận nghiệp vụ với tổng số 44 CBCCVC đƣợc điều hành trực tiếp bởi ban lãnh đạo bao gồm 01 giám đốc và 02 phó Giám đốc, mỗi bộ phận có 01 tổ trƣởng. Gi¸m ®èc Bé phËn thu BHXH , BHYT Bé phËn chÕ ®é chÝnh s¸ch Phã GIÁm ®èc Phã Gi¸m ®èc Bé phËn tæ chøc hµnh chÝnh Bé phËn kÕ ho¹ch tµi chÝnh Bé phËn gi¸m ®Þnh y tÕ Bé phËn “métcöa” Bé phËn sỔ THẺ Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 35 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 2.1.2 Chøc n¨ng, nhiÖm vô cña BHXH thµnh phè Th¸i Nguyªn Chøc n¨ng cña BHXH thµnh phè Th¸i Nguyªn BHXH TPTN có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và quản lý tài chính bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Nhiệm vụ cña BHXH thµnh phè Th¸i Nguyªn - Thùc hiÖn chÕ ®é chÝnh s¸ch BHXH, BHYT, BHTN trªn ®Þa bµn thµnh phè Th¸i Nguyªn theo quy ®Þnh cña ngµnh vµ theo ph©n cÊp cña BHXH tØnh Th¸i Nguyªn. - H-íng dÉn, theo dâi, ®«n ®èc c¸c c¬ quan, ®¬n vÞ trªn ®Þa bµn thµnh phè lËp danh s¸ch lao ®éng thuéc diÖn ¸p dông lo¹i h×nh BHXH b¾t buéc ®Ó thùc hiÖn ®¨ng ký BHXH theo quy ®Þnh. - Tæ chøc triÓn khai thùc hiÖn chÕ ®é trî cÊp èm ®au, chÕ ®é trî cÊp thai s¶n, trî cÊp tai n¹n lao ®éng, bÖnh nghÒ nghiÖp theo luËt BHXH, theo quy ®Þnh vµ h-íng dÉn cña BHXH TØnh - Tæ chøc theo dâi ghi biÕn ®éng trong c¸c c¬ quan, ®¬n vÞ vµ ng-êi ®ãng BHXH, ng-êi h-ëng BHXH. - TiÕp nhËn ng-êi ®¨ng ký ®Õn ®¨ng ký h-ëng BHXH, lµm thñ tôc di dêi n¬i kh¸c theo quy ®Þnh cña BHXH ViÖt Nam vµ h-íng dÉn cña BHXH tØnh Th¸i Nguyªn - Tæ chøc viÖc chi tr¶ l-¬ng h-u vµ trî cÊp BHXH hµng th¸ng ®¶m b¶o kÞp thêi, an toµn ®óng ®èi t-îng h-ëng. - LËp dù to¸n vµ quyÕt to¸n tµi chÝnh theo quy ®Þnh vÒ tµi chÝnh cña Nhµ n-íc. - Qu¶n lý l-u tr÷ vµ khai th¸c danh s¸ch ®ãng BHXH. - Thùc hiÖn tiÕp nhËn hå s¬ ®Ò nghÞ gi¶i quyÕt chÕ ®é tö tuÊt vµ thanh to¸n ®èi víi nh÷ng ng-êi h-ëng h-u trÝ, trî cÊp hµng th¸ng hoÆc ®-¬ng chøc theo quy ®Þnh ®-îc h-ëng chÕ ®é tö tuÊt khi chÕt. - Thanh tra x¸c minh c¸c ®¬n th- khiÕu n¹i ®Ó cã kÕt luËn kÞp thêi. - Qu¶n lý c¸n bé, tµi s¶n, quü tiÒn l-¬ng vµ kinh phÝ ho¹t ®éng thuéc BHXH thµnh phè Th¸i Nguyªn. 2.2. Thực trạng văn hóa công sở tại cơ quan BHXH thành phố Thái Nguyên Để đánh giá thực trạng văn hoá công sở của BHXH thành phố Thái Nguyên một cách khách quan và khoa học, tác giả luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp quan sát, Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 36 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 phỏng vấn và nghiên cứu định lƣợng thông qua kết quả điều tra bằng bảng câu hỏi khảo sát tại đơn vị nghiên cứu, đối tƣợng điều tra đƣợc chia làm hai nhóm gồm nhóm cán bộ BHXH TPTN và nhóm khách hàng. Tổng số phiếu phát ra với nhóm cán bộ BHXH TPTN là 44 phiếu, số phiếu thu về là 44/44. Tổng số phiếu phát ra với nhóm khách hàng là 50 phiếu, số phiếu thu về là 50/50. Trong đó: - Về giới tính: 30% khách hàng là nam giới, 70% khách hàng là nữ giới - Về đơn vị công tác + 34% khách hàng thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh + 40% khách hàng thuộc hành chính sự nghiệp + 26% khách hàng là cá nhân tự do - Về vị trí công tác: + 8% khách hàng là quản lý + 66% khách hàng là nhân viên + 26% khách hàng là tự do - Về số lần làm việc với cơ quan BHXH TPTN + 24% từ 01 đến 03 lần + 10% từ 04 đến 10 lần + 66% thƣờng xuyên, trên 10 lần Kết quả phiếu khảo sát đƣợc trình bày dƣới đây sẽ là cơ sở để phân tích, lý giải những vấn đề có liên quan đến văn hoá công sở nghiên cứu dựa trên nền tảng lý thuyết đƣợc trình bày tại chƣơng I của luận văn. 2.2.1 Kết quả điều tra văn hoá công sở tại BHXH TPTN với nhóm đối tƣợng là cán bộ công chức viên chức (CBCCVC) BHXH TPTN 2.2.1.1 Kết quả điều tra về các nhân tố vật chất. 2.2.1.1.1 Ki n trúc, cách bài trí, cơ sở vật chất BHXH TPTN thực hiện bài trí công sở theo quy định hiện hành nhƣ biển hiệu cơ quan, treo quốc kỳ...nơi làm việc của mỗi CBCCVC đƣợc bố trí chỗ ngồi riêng biệt nhƣng không cách biệt với ngƣời khác, các tổ trƣởng bộ phận cũng đƣợc bố trí ngồi cùng phòng với chuyên viên. Đối với cấp lãnh đạo thuộc Ban Giám đốc đƣợc bố trí Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 37 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 phòng làm việc riêng phù hợp nhiệm vụ và mảng công việc quản lý của mình. Cơ quan có phòng họp rộng rãi đồng thời là phòng lƣu niệm chuyên phục vụ cho các buổi họp hoặc tiếp các đoàn kiểm tra..., cây xanh đƣợc bố trí tại các tầng làm việc tạo cảnh quan xanh và đẹp. Tuy nhiên qua điều tra ghi nhận đƣợc: + 100% ý kiến cho rằng kiến trúc cơ sở, cách bài trí không thể hiện nét riêng của cơ quan BHXH TPTN với các cơ quan công sở khác. + 63,5% ý kiến cho rằng cơ sở vật chất đƣợc trang bị không đồng bộ và cần có sự đầu tƣ thay thế, 36,5% ý kiến cho rằng cơ sở vật chất phục vụ công việc khá tốt. Đối với máy móc sử dụng: + 100% ý kiến nhận thấy cơ quan có thực hiện việc dán nhãn và đánh số để dễ nhận biết và kiểm kê tài sản. + 25% ý kiến phản ánh việc bảo dƣỡng máy móc đầy đủ và thích hợp, 75% ý kiến phản ánh việc thực hiện bảo dƣỡng không đƣợc thƣờng xuyên, định kỳ. Đối với kho lƣu trữ, đây là vực lƣu trữ các hồ sơ, chứng từ của đơn vị, theo điều tra đa số cán bộ phản ánh rằng kho lƣu trữ có hệ thống đảm bảo an toàn đầy đủ, kho đƣợc xắp xếp ngăn nắp và có dán nhãn để dễ dàng cho việc truy cứu. Tuy nhiên 91% ý kiến phản ánh khu vực kho chƣa đƣợc vệ sinh thƣờng xuyên, nhiều bụi bẩn. 2.2.1.1.2 Các văn ản quy định nguyên tắc hoạt động c a cơ quan BHXH thành phố Thái Nguyên thực hiện nhiệm vụ theo những quy định của pháp luật nói chung và các văn bản của Ngành nói riêng. Về công tác Đảng, Chi bộ cơ quan thành phố Thái Nguyên thực hiện đúng theo các văn bản hƣớng dẫn của Đảng bộ UBND TP Thái nguyên. Về công tác quản lý hành chính nhà nƣớc BHXH TPTN thực hiện theo luật công chức 2010 và các văn bản hƣớng dẫn của UBND TP Thái Nguyên và các văn bản liên ngành của Bộ Lao động và Bộ Tài Chính Về công tác chuyên môn nghiệp vụ cơ quan BHXH TPTN hiện đang thực hiện theo luật lao động, luật BHXH, thông tƣ và văn bản hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam và BHXH Tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 38 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 2.2.1.1.3 Các nghi lễ và phong trào hoạt động hàng năm Nhƣ các cơ quan khác khác, tại BHXH thành phố TN có những lễ nghi phổ biến mang tính văn hoá và đƣợc lãnh đạo đơn vị quan tâm tổ chức, nhƣ: lễ sơ kết, tổng kết quý, giữa năm và hàng năm; lễ tuyên dƣơng, khen thƣởng cuối năm, đột xuất hoặc theo chuyên đề; lễ giới thiệu thành viên mới, chức vụ mới; lễ kỷ niệm thành lập ngành; các buổi sinh hoạt chuyên đề chuyên môn; các hội thảo phục vụ công tác chuyên môn; các chƣơng trình sinh hoạt nhân các ngày lễ lớn trong năm. Các phong trào hoạt động hàng năm gắn với tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên nhƣ: ma tang, hiếu hỉ, ốm đau, thai sản, phong trào thể thao, văn nghệ, ... Kết quả điều tra: + 100% ý kiến thống nhất tại đơn vị đã có tổ chức các ngày lễ, kỷ niệm thành lập ngành, các ngày đại hội.... + 41% ý kiến cho rằng những ngày lễ của đơn vị đã đƣợc quan tâm tổ chức tốt, 59% ý kiến nhận xét các ngày lễ của đơn vị chƣa đƣợc quan tâm tổ chức, các nội dung, hình thức tổ chức chƣa đa dạng, phong phú, việc tổ chức các ngày lễ còn đơn điệu, rời rạc, các buổi sinh hoạt chuyên đề hay hội thảo còn ít ý kiến tham gia, nhiều cuộc họp, hội thảo tiêu tốn nhiều thời gian nhƣng kết quả thu hoạch không đƣợc nhiều, các phòng chuyên môn rất hiếm khi tổ chức các buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng thêm tình đoàn kết và năng lực tác nghiệp của CBCCVC trong cơ quan. 2.2.1.1.4 Biểu tượng (logo), hẩu hiệu (slogan) + 100% ý kiến thống nhất nhận định đơn vị chƣa xây dựng đƣợc biểu tƣợng (logo) riêng, logo hiện sử dụng là logo chung của ngành BHXH Việt Nam. + 56,8% ý kiến cho rằng BHXH TPTN không có khẩu hiệu (slogan) riêng và 43,2% ý kiến cho rằng các slogan đƣợc sử dụng là các câu truyên truyền của BHXH Việt Nam nhƣng không thƣờng xuyên nhƣ hình 2.2 dƣới đây: Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 39 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 Hình 2.2: Tranh tuyên truyền của ngành BHXH 2.2.1.1.5 Trang phục, đồng phục Thông qua đồng phục của một doanh nghiệp, một tổ chức nào đó mà ngƣời ta có thể “nhận diện” ra đƣợc bạn là ai, tính chất công việc của bạn ra sao, môi trƣờng làm việc nhƣ thế nào Không chỉ nhƣ vậy, đồng phục đẹp còn cho thấy trình độ văn hóa cũng nhƣ góc nhìn thẩm mỹ của lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên của một doanh nghiệp, một tổ chức. Là “diện mạo” tạo nên ấn tƣợng tốt cho hình ảnh của doanh nghiệp, tổ chức đó, đồng thời đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của họ. Kết quả điều tra tại cơ quan BHXH TPTN: + 100% ý kiến cho rằng việc sử dụng đồng phục hiện nay của đơn vị chƣa thống nhất từ hệ thống quan điểm, đến cách nhìn thẩm mỹ, cách thiết kế, ... . Đồng phục của đơn vị đƣợc thể hiện qua màu sắc (03 mầu mầu trắng hoặc xanh hoặc hồng), không có thiết kế trang phục riêng. Ý nghĩa của việc chọn và sử dụng đồng phục chƣa đƣợc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong tập thể CBCCVC của đơn vị. + 45,4% ý kiến đánh giá việc thực hiện mặc đồng phục tại cơ quan là khá tốt, còn 54,6% ý kiến đánh giá việc thực hiện mặc đồng phục tại cơ quan là không thƣờng xuyên và có phần kém. 2.2.1.1.6 Những câu chuyện,nhân vật huyền thoại Về bản chất của con ngƣời là tính thích bắt chƣớc các hình mẫu. Khi mới sinh ra chúng ta phát triển và hình thành tính cách bằng cách học theo khuôn mẫu của bố, mẹ, anh chị. Lớn lên ai cũng chọn cho mình một thần tƣợng và cố gắng để giống hình Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 40 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 tƣợng của mình từ hình thức đến tính cách. Hồ Chủ tịch là thiên tài trong việc sử dụng ngƣời hùng để lôi kéo và tập hợp lực lƣợng, thúc đẩy ý chí phấn đấu của các tập thể. Trong bất cứ lĩnh vực nào Ngƣời cũng tạo ra hình mẫu để mọi ngƣời noi theo, Ngƣời chính là huyền thoại của ngƣời dân Việt, do vậy những năm vừa qua Đảng và nhà nƣớc có nhiều phong trào vận động nhân dân học tập theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Qua những trải nghiệm thực tế và phỏng vấn tại cơ quan BHXH thành phố Thái Nguyên, tác giả luận văn nhận thấy mặc dù hàng năm cơ quan đã quan tâm thực hiện tốt việc xét bình xét, tuyên dƣơng, khen thƣởng đối với những CBCCVC thi đua lao động giỏi, lao động xuất sắc hay có nhiều cá nhân điển hình, tiêu biểu đƣợc đề xuất các cấp có thẩm quyền nhƣ BHXH tỉnh Thái Nguyên, Đảng uỷ, Công đoàn ... tuyên dƣơng, khen thƣởng. Nhƣng những CBCCVC này chƣa thực sự trở thành các câu chuyện, huyền thoại, những tấm gƣơng “ngƣời hùng” làm kim chỉ nam cho mọi thành viên của đơn vị cùng phấn đấu noi theo, kết quả 100% ý kiến không đƣa ra đƣợc nhân vật điển hình nào. 2.2.1.1.7 H nh thức mẫu mã sản phẩm dịch vụ công Chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế và xã hội của Nhà nƣớc, là những chủ trƣơng, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo ngƣời lao động và các vấn đề kích thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Trong mỗi giai đoạn phát triển khinh tế khác nhau, chính sách BHXH đƣợc Nhà nƣớc đề ra và thực hiện phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội từng giai đoạn. Hiện nay, hệ thống chính sách BHXH đƣa đến cho ngƣời dân gồm các chế độ ốm đau, thai sản, hƣu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Mỗi chế độ có những quy định về đối tƣợng áp dụng, điều kiện hƣởng, thời gian hƣởng, mức hƣởng theo luật BHXH. Khác với các loại hình bảo hiểm thƣơng mại khác, BHXH hoạt động không vì lợi nhuận mà vì sự phát triển văn hoá kinh tế xã hội của đất nƣớc. BHXH hoạt động dựa trên sự đóng góp của ngƣời lao động tham gia BHXH, ngƣời sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có sự chia sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 41 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 2.2.1.2 Kết quả điều tra về các nhân tố tinh thần 2.2.1.2.1 Niềm tin c a cán ộ v i ngành BHXH Bằng những quan sát, nghiên cứu và trải nghiệm thực tế tại cơ quan BHXH TPTN, tác giả luận văn đã ghi nhận niềm tin vào ngành BHXH luôn đƣợc CBCCVC đánh giá rất cao. Thƣơng hiệu BHXH của đơn vị là điều đƣợc mọi thành viên công nhận và trở thành niềm tự hào tồn tại mặc nhiên trong đơn vị. Kết quả điều tra: + 100% ý kiến cảm thấy tự hào khi đƣợc hỏi về công việc mình làm, họ nhận thức đƣợc đây là công việc phục vụ nhân dân và có ý nghĩa cao đẹp. + 56,8% ý kiến chọn lòng yêu nghề là yêu tố quan trọng nhất khi làm việc tại BHXH Từ khi thực hiện cải cách kinh tế năm 1986, việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng đến nay đã mang lại gƣơng mặt tƣơi sáng cho sự phát triển toàn diện của đất nƣớc, điều này không chỉ các CBCCVC BHXH TPTN mà mọi ngƣời dân đều thừa nhận. Đi cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH, BHYT đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống An sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện các mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. BHYT là chế độ khám chữa bệnh nằm trong chính sách BHXH, BHYT là hình thức bảo hiểm mang tính cộng đồng chia sẻ sâu sắc đƣợc áp dụng trong lĩnh vực khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho mọi ngƣời, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật. Trải qua 17 năm thành lập và phát triển, hệ thống BHXH nƣớc ta đang dần hoàn thiện cả về chính sách lẫn cơ chế hoạt động, các chế độ đƣợc thực hiện đầy đủ hơn và bao phủ các đối tƣợng từ trẻ em đến ngƣời già, từ ngƣời có việc làm đến ngƣời không có việc làm, từ hình thức bắt buộc đến hình thức tự nguyện... Thƣc hiện tốt chính sách BHXH, BHYT góp phần ổn định cuộc sống của ngƣời lao động khi hết tuôỉ lao động hoặc không còn khả năng lao động và nâng cao chất lƣợng lao động, đảm bảo sự bình đẳng về vị thế xã hội của ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 42 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 Hoạt động BHXH, BHYT một mặt đòi hỏi tính trách nhiệm cao của từng ngƣời lao động đối với bản thân mình, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội theo phƣơng châm " mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mình" thông qua quyền và nghĩa vụ, mặt khác nó thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền vững. Ngoài ra, BHXH, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách Nhà nƣớc, đảm bảo an sinh xã hội bền vững Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách An sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, CBCCVC BHXH TPTN nói riêng và ngành BHXH nói chung rất tin tƣởng vào sự nghiệp của Ngành. 2.2.1.2.2 Mục tiêu cơ quan BHXH TPTN đang vươn đ n Là đơn vị cấp huyện trong hệ thống BHXH Việt Nam, BHXH TPTN nỗ lực thực hiện mục tiêu chung của ngành là vì lợi ích an sinh xã hội. Dựa trên tình hình thực tế, Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du phía Bắc và nhiều dân tộc sinh sống. Dƣới sự phân cấp của BHXH tỉnh Thái Nguyên, BHXH TPTN thực hiện quản lý chi trả trợ cấp trên 37.000 đối tƣợng hƣu trí và trợ cấp BHXH tại 28 phƣờng xã, số đơn vị đăng ký đang tham gia BHXH bắt buộc khoảng 1.115 đơn vị với tổng số lao động hiện đang tham gia BHXH trên 15.000 ngƣời, quản lý và cấp thẻ BHYT cho gần 26.000 đối tƣợng là học sinh, hộ gia đình, đối tƣợng chính sách xã hội, ngƣời cao tuổi, ngƣời có công với cách mạng........ Năm 2011 đƣợc đánh giá là năm có nhiều khó khăn chung đối với nền kinh tế. Tình hình kinh tế - xã hội của đất nƣớc gặp nhiều khó khăn, giá cả, lạm phát tăng cao, ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của ngƣời dân. Một bộ phận ngƣời lao động chƣa nhận thức đầy đủ ý nghĩa của chính sách BHXH, BHYT nên chƣa tự giác tham gia BHXH, BHYT. Những khó khăn này đã tác động rất nhiều đến công tác BHXH, BHYT nhất là công tác thu và phát triển đối tƣợng. Tình trạng chậm đóng, nợ đọng BHXH, BHYT kéo dài là vấn đề khó khăn cho ngành BHXH. Bên cạnh đó, một số bất hợp lý của chính sách BHXH, BHYT chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung kịp thời gây khó khăn cho Ngành trong tổ chức thực hiện. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 43 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 Xác định đây là khó khăn chung của toàn ngành vào từng giai đoạn, BHXH TPTN đặt ra cho mình những mục tiêu cụ thể để đạt đƣợc những chỉ tiêu, nhiệm vụ BHXH tỉnh Thái Nguyên giao, đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Đó là tập trung thực hiện chế độ chính sách theo Luật BHXH, Luật BHYT; hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ của Ngành bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật; tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả trong mọi hoạt động, hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra, mở rộng số đối tƣợng tham gia BHXH, giảm nợ đọng BHXH ở các doanh nghiệp, giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ BHXH đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia; đồng thời chỉ đạo sát sao công tác BHXH, BHYT để phục vụ nhân dân đƣợc tốt hơn, tăng cƣờng công tác kiểm tra chính sách BHXH, công tác giám định BHYT để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý hành vi vi phạm lạm dụng quỹ BHXH, BHYT củng cố lòng tin của nhân dân vào chính sách của ngành BHXH nói riêng và của Đảng và Nhà nƣớc nói chung Mục tiêu này đƣợc cơ quan BHXH công bố triển khai vào đầu mỗi năm tài chính và có sự đôn đốc, kiểm tra qua từng tháng, từng quý. Cán bộ BHXH làm trong ngành BHXH luôn nhận thức đƣợc ý nghĩa công việc mình làm. 100% ý kiến hoàn toàn đồng ý rằng cán bộ BHXH có trách nhiệm phục vụ đối tƣợng vì ngƣời tham gia BHXH, vì mục tiêu phát triển kinh tế văn hoá xã hội và cũng vì bản thân và gia đình. 2.2.1.2.3 Thái độ ứng xử v i hách hàng..... Thực hiện cải cách hành chính nhằm mang lại sự thuận lợi nhất cho khách hàng đến liên hệ công tác tại đơn vị thông qua việc chú trọng xây dựng và hoàn thiện bộ phận “một cửa” của đơn vị, bởi đơn vị xác định rằng đây là nơi quan trọng, thƣờng xuyên tiếp xúc trực tiếp với với khách hàng đến liên hệ công tác, là nơi thể hiện khá rõ nét văn hóa công sở của cơ quan BHXH TPTN. Cơ quan luôn đặt ra yêu cầu đối với CBCCVC làm việc tại bộ phận này nói riêng và tất cả CBCCVC của cơ quan nói chung cần phải có thái độ mềm mỏng, tôn trọng, hòa nhã, nắm vững quy định, nguyên tắc, thủ tục để hƣớng dẫn khách hàng thật cặn kẽ, tránh việc phải đi lại liên hệ nhiều lần và cao hơn nữa là yêu cầu rèn luyện một phong cách ứng xử linh hoạt, nhạy bén. Kết quả điều tra: Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 44 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 + Đa số cán bộ tự nhận luôn có thái độ cởi mở, ăn nói lễ phép và dễ nghe, không nói tục, không dùng tiếng nóng, không quát nạt, nói to và sẵn sàng giúp đỡ nhiệt tình. + Đối với hành vi chủ động tạo mối quan hệ tốt với đơn vị và ngƣời tham gia BHXH: 11,4% ý kiến tự nhận là rất tốt với tính tự giác cao, 34,1% ý kiến tự nhận là tốt nhƣng tính tự giác chƣa cao, 47,7% ý kiến tự nhận là khá tốt nhƣng không thƣờng xuyên, 6,8% ý kiến tự nhận là có dấu hiệu thực hiện chƣa tốt. + Với hành vi khi nghe điện thoại xƣng tên, tên cơ quan, không ngắt điện thoại trƣớc: 9% ý kiến tự nhận là rất tốt và tính tự giác cao, 11,4% ý kiến tự nhận là tốt nhƣng tính tự giác chƣa cao, 61,4% ý kiến tự nhận là khá tốt nhƣng không thƣờng xuyên, 18,2% ý kiến tự nhận là có dấu hiệu thực hiện chƣa tốt 2.2.1.2.4 Mối quan hệ, ứng xử giữa các thành viên trong t chức Trong môi trƣờng làm việc ngày càng mang tính cạnh tranh và áp lực cao nhƣ hiện nay, mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức đƣợc thể hiện rõ nét nhất thông qua khả năng làm việc nhóm mà thực chất là khả năng hợp tác và tinh thần sẵn sàng cộng tác để hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Bởi ngoài việc phải độc lập hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, các thành viên trong tổ chức còn phải thƣờng xuyên giao tiếp, trao đổi và cùng nhau thực hiện các mục tiêu chung tại công sở, thông thƣờng là 8 tiếng trong một ngày và 5 ngày trong một tuần. Nhƣ vậy, đa số các thành viên trong một tổ chức đều ít nhiều có quan hệ gắn bó trong công việc với một thời gian tƣơng đối dài. Và vì vậy, con ngƣời không chỉ cần có kỹ năng hoạt động độc lập mà còn cần có kỹ năng làm việc nhóm. Sự hợp tác trong tổ chức chính là điều kiện cần và đủ để phát triển kỹ năng làm việc nhóm. Kết quả điều tra: + 100% ý kiến cho biết luôn có thái độ cởi mở thân thiện với mọi ngƣời. + 45,5% ý kiến trả lời luôn sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp với tinh thần tự giác chƣa cao và 54,5% ý kiến trả lời với tinh thần tự giác cao luôn sẵn sàng giúp đỡ Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 45 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 +13,6% ý kiến luôn sẵn sàng học hỏi đồng nghiệp tuy nhiên với tính tự giác chƣa cao và 86,4 % ý kiến sẵn sàng học hỏi đồng nghiệp với tính tự giác chƣa cao. + Đối với sự phối hợp công việc với đồng nghiệp : 86,3% ý kiến tự nhận là rất tốt và tính tự giác cao, 11,4% ý kiến tự nhận là tốt nhƣng tính tự giác chƣa cao, 2,3% ý kiến tự nhận là khá tốt nhƣng không thƣờng xuyên. + Đối với tinh thần phê và tự phê trƣớc đồng nghiệp và tập thể: 11,4% ý kiến tự nhận là rất tốt và tính tự giác cao, 22,7% ý kiến tự nhận là tốt nhƣng tính tự giác chƣa cao, 56,8% ý kiến tự nhận là khá tốt nhƣng không thƣờng xuyên, 9,1% tự nhận là chƣa thực hiện tốt. + Đối với thái độ phục tùng sự lãnh đạo của cấp trên: 95% ý kiến tự nhận là thực hiện rất tốt với tính tự giác cao, 4,5% ý kiến tự nhận là thực hiện tốt với tính tự giác chƣa cao. Để làm rõ hơn mối quan hệ ứng xử của các thành viên trong công sở, tác giả luận văn xin đề cập đến vấn đề giải quyết mẫu thuẫn. Mẫu thuẫn và đấu tranh là quy luật khách quan để hoàn thiện và phát triển sự vật hiện tƣợng. Trong một công sở, mẫu thuẫn là sự việc không thể tránh khỏi, tuy nhiên giải quyết mâu thuẫn nhƣ thế nào thì mới là một nét văn hoá trong cơ quan. Kết quả điều tra: - Về mức độ xẩy ra mâu thuẫn với đồng nghiệp: + Mức độ mâu thuẫn về công việc: 25% ý kiến đồng ý hay gặp, 75% ý kiến cho biết thỉnh thoảng gặp. + Mức độ mâu thuẫn về quan điểm: 73% ý kiến cho biết hiếm khi gặp, 27% ý kiến cho biết thỉnh gặp. + Mức độ Mâu thuẫn về mối quan hệ: 4,6% ý kiến cho biết thỉnh thoảng gặp, 81,8% ý kiến cho biết hiếm khi gặp, 13,6% ý kiến cho biết không gặp. - Về phƣơng pháp xử lý: + 18% ý kiến trả lời không xử dụng biện pháp gì giải quyết mẫu thuẫn. + 11,36% ý kiến trả lời lãnh đạo can thiệp Luận văn Thạc sỹ QTKD Trƣờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Bùi Thị Quyên 46 Khoa Kinh tế & Quản lý Khoá: 2011- 2013 + 70,4% ý kiến trả lời nói chuyện trực tiếp - Về kết quả sau mâu thuẫn + Về mâu thuẫn công việc: 43,2% ý kiến trả lời khá hài lòng và 56,8% ý kiến trả lời chƣa thật sự hài lòng. + Về mâu thuẫn quan điểm: 63,6% ý kiến trả lời khá hài lòng và 36,4% ý kiến trả lời chƣa thật sự hài lòng. + Về mâu thuẫn mối quan hệ: 88,6% ý kiến trả lời khá hài lòng và 11,4% ý kiến trả lời chƣa thật sự hài lòng. 2.2.1.2.5 Sự quan tâm, đối xử v i người lao động trong đơn vị Cũng nhƣ các tổ chức khác, BHXH thành phố Thái Nguyên luôn xác định ngƣời lao động là nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của tổ chức. Cơ quan luôn cố gắng duy trì một môi trƣờng làm việc bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử, luôn có sự quan tâm sâu sát đến mọi thành viên trong tổ chức. BHXH TPTN xác định: - CBCCVC của đơn vị là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Họ trực tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ công nhằm duy trì và phát triển hoạt động của đơn vị. - Là chủ thể trực tiếp trong hoạt động đƣa chính sách BHXH, BHYT, BHTN đến với mọi ngƣời dân và quảng bá hình ảnh của đơn vị. - Là đối tƣợn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000271389_7782_1951899.pdf
Tài liệu liên quan