MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii
MỤC LỤC.iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.ix
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Câu hỏi nghiên cứu .2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .3
5.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp .3
5.1.3. Phương pháp chọn mẫu và điều tra.3
6. Kết cấu luận văn.5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .6
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại.6
1.1.1 Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại .6
1.1.2 Vai trò của ngân hàng mại .6
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại .8
1.2 Cơ sở lý luận về bảo lãnh ngân hàng .10
1.2.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng.10
1.2.2 Các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh và mối quan hệ giữa các bên .12
1.2.3 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng .13
1.2.4 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.15
1.2.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng .16
1.3 Nội dung của hoạt động bảo lãnh ngân hàng .20
1.3.1 Những quy định mang tính nguyên tắc đối với hoạt động bảo lãnh ngân hàng.20
1.3.2 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng .23
1.4 Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng .28
1.5 Các tiêu chí đánh giá hoạt động bảo lãnh ngân hàng.29
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng .30
1.7 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng của các nước và ngân
hàng thương mại khác, những vấn đề có thể rút ra đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.35
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH.38
2.1 Khái quát quá trình hình thành và hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình .38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. .38
2.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Bình.39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.44
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Bình.46
2.2.1. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trong hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh.46
2.2.2 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động bảo lãnh .48
2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.54
2.3.1 Đặc điểm mẫu điều tra .54
2.3.3. Đánh giá của khách hàng về yếu tố: Thời gian giải quyết bảo lãnh .56
2.3.4. Đánh giá của khách hàng về yếu tố: “Thái độ cán bộ bảo lãnh” .57
105 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ thực hiện xử lý nhanh chóng và
dễ dàng hơn các hợp đồng bảo lãnh đồng thời nó sẽ tạo ra một sự an toàn khi thực
hiện bảo lãnh.
- Đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt động bảo lãnh của các NHTM
Con người là nhân tố quyết định trong sự thành công của hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói riêng. Trước hết, bảo lãnh ngân hàng
là một trong những nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, do đó, để đảm
bảo trong công tác quản trị rủi ro, đòi hỏi trình độ, tính chuyên nghiệp và kinh
nghiệm của nhân viên tác nghiệp. Bên cạnh đó phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ
khách hàng cũng rất quan trọng góp phần xây dựng hình ảnh về ngân hàng đối với
khách hàng.
- Về quy trình nghiệp vụ:
Quy trình bảo lãnh thể hiện sự chặt chẽ trong phân công về tác nghiệp, đồng
thời phản ánh cách thức quản lý rủi ro trong hoạt động này. Cùng với đó, mức phí
bảo lãnh cũng tác động đến sự mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Đối với
ngân hàng, phí là nguồn thu của hoạt động bảo lãnh; tuy nhiên, đối với khách hàng,
phí bảo lãnh là chi phí khi sử dụng dịch vụ. Vì thế, để giải quyết hài hòa lợi ích của
ngân hàng và khách hàng và thúc đẩy hoạt động bảo lãnh phát triển, thì việc xây
dựng một chính sách phí bảo lãnh phù hợp là rất cần thiết.
- Về công nghệ và thu thập thông tin của ngân hàng thương mại:
Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực trong
mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
32
thương mại, việc sử dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin vừa
hiện đại hóa hoạt động của của ngân hàng vừa giúp phục vụ khách hàng tốt hơn,
đồng thời giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng quản trị, đặc biệt là quản
trị rủi ro của ngân hàng thương mại.
Thông tin là một yếu tố quan trọng, nó thể hiện sự hiêu biết của ngân hàng đối
với khách hàng và nó tác động đến các khâu trong quá trình thực hiện, nếu thông tin
chính xác và kịp thời thì có thể mang đến những lợi ích to lớn và ngăn chặn được
rủi ro có thể xảy ra. Để đạt được một sự nhanh nhạy cao thì ngân hàng phải có một
hệ thống công nghệ hiện đại, nó vừa phục vụ tốt cho việc xử lý các hoạt động vừa
đảm bảo an toàn bí mật cho ngân hàng.
- Mức phí, tỷ lệ tài sản bảo đảm hay mức ký quỹ trong hoạt động bảo lãnh
Một khi mức phí và tỷ lệ này không thoả mãn được yêu cầu của khách hàng
thì hoạt động bảo lãnh đó khó có thể đạt được một hiệu quả tốt.
Mức phí bảo lãnh của ngân hàng nhằm hai mục đích chính, một phần là để bù
đắp một phần nào đó rủi ro mà ngân hàng có thể phải chịu khi thực hiện bảo lãnh và
một phần nữa nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi phải trang trải các chi phí
liên quan. Tuy nhiên nếu mức phí bảo lãnh quá cao thì không thể thu hút được
khách hàng và làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng đó với các ngân hàng khác,
tất nhiên điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó.
Mức ký quỹ, tỷ lệ TSĐB quy định trong hoạt động bảo lãnh được ngân hàng
xác định dựa trên mức độ rủi ro của khoản bảo lãnh, nó là lá chắn để chống đỡ cho
ngân hàng khi sự cố xảy ra, mức này càng cao thì càng giảm thiểu được rủi ro cho
ngân hàng nhưng cũng giống như phí bảo lãnh, nó sẽ làm giảm độ hấp dẫn đối với
khách hàng. Mức kỹ quỹ lớn tạo ra sự ứ đọng vốn của doanh nghiệp trong ngân
hàng và điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có ít vốn.
- Một số yếu tố nội tại khác của ngân hàng thương mại
Một số yếu tố nội tại khác của ngân hàng có tác động đến hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng đó là uy tín, quy mô vốn, mạng lưới ngân hàng đại lý, chính sách
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
33
phát triển và chiến lược marketing của ngân hàng. Đối với hoạt động bảo lãnh, uy
tín là yếu tố có ảnh hưởng hàng đầu, đặc biệt là trong hoạt động bảo lãnh nước
ngoài. Mặt khác, để đảm bảo an toàn cho ngân hàng thương mại, các quy định của
pháp luật thường có giới hạn về tỷ lệ giữa giá trị bảo lãnh đối với một khách hàng
và quy mô vốn của ngân hàng; do đó, quy mô vốn của ngân hàng cũng là nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh.
Bên cạnh đó, mạng lưới ngân hàng đại lý cũng có tác động đến hoạt động bảo
lãnh của một ngân hàng thương mại thông qua việc thu thập thông tin, phối hợp
kiểm soát rủi ro và hợp tác với các đối tác quốc tế. Ngoài ra, chính sách phát triển
và chiến lược marketing của từng ngân hàng thương mại cũng tác động đến hoạt
động bảo lãnh ngân hàng thông qua việc định hướng phát triển, chiến lược quảng bá
và sự đa dạng về sản phẩm bảo lãnh cung cấp cho khách hàng,... trong sự phát triển
chung của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là nhân tố tác động tương đối nhiều tới hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng bởi chính ngân hàng tiến hành hoạt động này là để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng tác động tới cả quy mô và chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh
của ngân hàng. Quy mô bảo lãnh của ngân hàng phụ thuộc vào nhu cầu của khách
hàng, không có nhu cầu của khách hàng thì không có nghiệp vụ bảo lãnh. Còn nếu
khách hàng xin bảo lãnh làm tốt các yêu cầu của ngân hàng như cung cấp thông tin
đầy đủ, trung thực, có trách nhiệm trong việc thực hiện những cam kết đã thoả
thuận với bên yêu cầu bảo lãnh ... sẽ giúp ngân hàng rất nhiều trong việc tiến hành
bảo lãnh. Khách hàng tác động đến bảo lãnh ngân hàng, bao gồm các nhân tố sau:
- Năng lực của khách hàng:
Năng lực của khách hàng được đánh giá trên nhiều khía cạnh như năng lực tài
chính, khả năng sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý doanh nghiệp, tư cách pháp
lý v.v. và các điều kiện khác. Nếu những điều này không đủ đáp ứng về điều kiện
để yêu cầu ngân hàng thực hiện một khoản bảo lãnh thì ngân hàng sẽ không thể phát
hành bảo lãnh cho doanh nghiệp. Năng lực của khách hàng cũng cho ta thấy khả
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
34
năng thực hiện nghĩa vụ của mình khi tham gia hợp đồng bảo lãnh và một điều tất
nhiên là khi khách hàng có năng lực thấp thì khoản bảo lãnh sẽ chứa đựng nhiều rủi
ro hơn và khi đó chất lượng bảo lãnh sẽ không được đảm bảo.
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động dựa trên uy tín và sự tin tưởng giữa các bên
do đó mà tư cách đạo đức của khách hàng là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
của bảo lãnh. Thật vậy nếu sự hợp tác của khách hàng trong việc cung cấp các
thông tin chính xác và sự tuân thủ nguyên tắc chung của khách hàng là điều kiện để
có được một hợp đồng bảo lãnh có chất lượng cao. Còn khi khách hàng cố tình đưa
ra những thông tin giả mạo và cố tình lừa dối, chây ì các khoản thanh toán cho các
đối tác, nhà cung cấp, ngân hàng thì dễ gây rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng:
Trong quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp cũng co thể gặp phải những
rủi ro kinh doanh của mình hoặc những rủi ro bất khả kháng khác và nó làm giảm
doanh thu của doanh nghiệp, từ đó làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp
và rất có thể sẽ tạo ra rủi ro lớn cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Thứ ba, các nhân tố khác
- Môi trường kinh tế - xã hội
Bất kỳ một nghiệp vụ nào trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng
thương mại đều chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh tế – xã hội. Bảo lãnh
cũng là một trong những nghiệp vụ chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố môi trường kinh
tế - xã hội. Khi môi trường kinh tế - xã hội ổn định sẽ tác động tích cực đến các hoạt
động kinh tế, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
bảo lãnh nói riêng ngày càng phát triển. Ngược lại, khi môi trường kinh tế - xã hội
có những biến động bất lợi, hoạt động kinh tế gặp khó khăn sẽ tác động không tốt
đến hoạt động của ngân hàng thương mại, trong đó có bảo lãnh.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của
hệ thống ngân hàng cũng như của các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý không
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
35
đồng bộ, thiếu chặt chẽ và hay thay đổi cũng là tác nhân quan trọng gây ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến khả năng doanh
nghiệp không thực hiện được các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh.
1.7 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng của các nước và
ngân hàng thương mại khác, những vấn đề có thể rút ra đối với Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
Hiện nay xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ,
các hoạt động giao thương về kinh tế được đẩy mạnh. Cùng với đó, hoạt động bảo
lãnh ngân hàng ngày càng phát triển. Đây là lĩnh vực được các ngân hàng trong
nước cũng như trên thế giới không ngừng đẩy mạnh. Tại Việt Nam, các ngân hàng
nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng đang tích cực thu hút khách
hàng và mở rộng thị trường trong hoạt động bảo lãnh và là các đối thủ đáng gờm
của các ngân hàng trong nước. Các đại diện nổi bật là ANZ, HSBC, City Bank,
Bank of Tokyo, ... Việc học hỏi và vận dụng những kinh nghiệm từ các Ngân hàng
này vào thực tế tình hình tại các ngân hàng nội địa để phát triển hoạt động bảo lãnh
là điều cần thiết. Dưới đây là một số kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại
các ngân hàng có thể nghiên cứu, vận dụng tại BIDV Quảng Bình:
- Nghiệp vụ bảo lãnh tại các ngân hàng này được xây dựng một cách khoa
học, chặt chẽ dựa trên các tiêu chuẩn, quy tắc quốc tế và có tính chuyên nghiệp rất
cao. Ngân hàng xem xét rất kỹ các tiêu chí về tính khả thi của một dự án bảo lãnh,
khả năng và thời hạn hoàn trả vốn, các yếu tố tác động đến quá trình thực thi dự án
này và vấn đề bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh. Thêm vào đó, việc giải
quyết tranh chấp trong thực hiện bảo lãnh được thỏa thuận thống nhất và ghi cụ thể
khi ký kết hợp đồng và các ngân hàng này rất quan tâm đến uy tín của tổ chức đứng
ra phân xử, thường là trọng tài quốc tế mà cả hai bên thống nhất lựa chọn ở nước sở
tại của ngân hàng, của khách hàng hoặc nước thứ ba.
- Một trong những yếu tố để phát triển khách hàng mới mở rộng dịch vụ đó là
việc tìm hiểu và thu thập thông tin từ khách hàng tiềm năng rất được các ngân hàng này
chú trọng và có kế hoạch săn đón bằng việc gia tăng lợi ích, ưu đãi từ dịch vụ ngân
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
36
hàng và thực hiện bán chéo các sản phẩm. Thông qua việc áp dụng chính sách ưu đãi,
ngân hàng chủ động tiếp thị, thu hút khách hàng. Đầu tiên là sử dụng các dịch vụ về
tiền gửi, thanh toán, sau đó đến các dịch vụ cho vay, phát hành bảo lãnh ngân hàng.
- Việc phân cấp uỷ quyền trong quy trình bảo lãnh được thực hiện hết sức chặt
chẽ, công tác việc giám sát luôn được tiến hành, nhằm bảo đảm tính hệ thống, minh
bạch theo đúng quy trình nghiệp vụ và giảm thiểu rủi ro trong họat động. Hầu hết
các ngân hàng này đều có hệ thống giám sát nội bộ được thiết kế theo hệ thống dọc
từ trụ sở chính đến các chi nhánh, trực tiếp do Tổng giám đốc điều hành và chỉ đạo.
Bộ phận giám sát tại chi nhánh làm việc độc lập với giám đốc chi nhánh, do đó đảm
bảo được tính khách quan, hiệu lực và hiệu quả của công tác này. Các ngân hàng
này đều có bộ phận chuyên trách hỗ trợ về luật pháp trong hoạt động bảo lãnh.
- An toàn, hiệu quả là mục tiêu cơ bản của các ngân hàng, vì vậy các ngân
hàng nước ngoài luôn thực hiện chính sách bảo lãnh thận trọng, phần lớn các khoản
bảo lãnh đều có thế chấp. Hội đồng tín dụng quyết định hạn mức bảo lãnh cấp cho
cá nhân và doanh nghiệp trên cơ sở thẩm định chặt chẽ, được xem xét như một
khoản vay. Các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp đều được xếp hạng tín dụng
trong quá trình thẩm định. Ngân hàng này còn thành lập ban quản lý tín dụng để
chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro tín dụng, bảo lãnh.
Các ngân hàng nước ngoài tận dụng lợi thế mạng lưới và uy tín quốc tế để
thực hiện xác nhận bảo lãnh theo yêu cầu và nghiệp vụ này đã trở thành thế mạnh
cho các ngân hàng này. Đây là một dịch vụ được đánh giá là ít rủi ro và đem lại
nguồn thu đáng kể từ phí bảo lãnh. Trong nghiệp vụ này, các ngân hàng nước ngoài
cũng rất chú trọng đến uy tín của ngân hàng nhận bảo lãnh cho phía khách hàng và
ngược lại. Điều này một lần nữa khẳng định uy tín quốc tế và là vấn đề rất quan
trọng của khách hàng đề nghị bảo lãnh cũng như ngân hàng đối tác bảo lãnh cho
khách hàng của họ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
37
Tóm tắt chương 1
Trong chương này luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động bảo
lãnh ngân hàng thương mại và hoạt động ngân hàng thương mại. Hệ thống hoá có
bổ sung chỉnh sửa hoàn thiện cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
thương mại, theo đó, đã luận giải một số vấn đề chủ yếu như: Khái niệm, đặc điểm
và vai trò của hoạt động bảo lãnh, quy trình bảo lãnh ngân hàng và những rủi ro của
hoạt động bảo lãnh, các tiêu chí đánh giá hoạt động bảo lãnh, các nhân tố ảnh tác
động đến hoạt động bảo lãnh. Đồng thời tổng kết kinh nghiệm của các ngân hàng
trong và ngoài nước về phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại,
qua đó rút những vấn đề có thể nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh tại BIDV Quảng
Bình. Những vấn đề trên đây là cơ sở khoa học định hướng cho tác giả nghiên cứu
các chương tiếp theo của luận văn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
38
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1 Khái quát quá trình hình thành và hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
Tên giao dịch trong nước: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Bình
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Viet Nam – Quang Binh Branch
Tên viết tắt: BIDV Quảng Bình.
Trụ sở chính: Số 189 đường Hữu Nghị - Thành phố Đồng Hới – Tỉnh
Quảng Bình
Điện thoại: 0523.855688
Fax: 0523.823553
Giấy phép hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100150619 –
033 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp
ngày 25/03/2013.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình là
chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập
ngày 26/04/1957. BIDV Quảng Bình tiền thân từ ngân hàng kiến thiết Thị xã Đồng
Hới. Với mục đích chính là cấp phát tín dụng nhà nước và hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước. Đến năm 1995 được chuyển sang hoạt động kinh doanh
thương mại, kinh doanh tiền tệ đa năng. Tách hoạt động cấp phát, hỗ trợ đầu tư cho
Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển). Ngày 01/06/2012 BIDV chuyển
đổi thành Ngân hàng thương mại cổ phần. Từ đó, BIDV Quảng Bình đã đổi mới
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
39
mạnh mẽ từ tổ chức, cán bộ, phạm vi, hình thức hoạt động để góp phần tích cực
thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh. BIDV Quảng
Bình là chi nhánh hơn 15 năm liên tục luôn được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam công nhận là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, là đơn
vị chủ lực trong hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của BIDV.
2.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
Hiện nay, BIDV Quảng Bình có gồm 11 phòng ban và 07 phòng giao dịch.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của BIDV Quảng Bình
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV Quảng Bình
BAN GIÁM ĐỐC
Khối QHKH Khối QLRR
Khối tác
nghiệp
Khối quản lý
nội bộ
Khối trực
thuộc
Phòng
QHKH 1
Phòng
QHKH 2
Phòng
QHKH CN
Phòng
QLRR
Phòng
QTTD
Phòng
GDKH CN
Phòng
GDKH DN
Phòng
QL&DV kho
quỹ
Phòng
TC - KT
Phòng
TC - HC
Phòng
KH - TH
PGD
Đồng Hới
PGD
Nguyễn Trãi
PGD
Bắc Lý
PGD
Nam Lý
PGD
Quán Hàu
PGD
Hoàn Lão
PGD
Đồng Sơn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
40
Chức năng, nhiệm vụ:
* Ban giám đốc: gồm Giám đốc Chi nhánh và các Phó Giám đốc, điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, tổng giám đốc và trước pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Chi nhánh.
* Phòng QHKH 1, Phòng QHKH 2:
- Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng tổ chức
+ Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng doanh nghiệp
+ Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, bán lẻ, tài trợ thương
mại, dịch vụ, ...)
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng doanh
nghiệp theo quy định.
+ Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng.
- Công tác tín dụng:
+ Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng các khách
hàng doanh nghiệp mà đơn vị quản lý.
+ Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám sát
quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc,
lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng). Đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
theo dõi thu đủ gốc, lãi, phí (nếu có) đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý khi
khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các
khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất biện pháp xử lý.
+ Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện
pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng
theo đúng quy định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
* Phòng QHKH cá nhân:
- Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
+ Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân
của Chi nhánh.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho
từng nhóm sản phẩm.
+ Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
danh cho khách hàng cá nhân của BIDV. Phối hợp với các đơn vị liên quan/đề nghị
BIDV hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng về những sản phẩm dịch
vụ của BIDV dành cho khách hàng cá nhân, những tiện ích và những lợi ích mà
khách hàng được hưởng.
- Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ
+ Là đơn vị đầu mối tiếp nhận và triển khai các sản phẩm ngân hàng bán lẻ tại
Chi nhánh theo sự chỉ đạo của Hội sở chính và Ban lãnh đạo Chi nhánh.
+ Trực tiếp theo dõi, tổng hợp, đánh giá chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh bán lẻ và
thực hiện các loại báo cáo khối ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh.
+ Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối
ưu hoá doanh thu nhằm tím kiếm lợi nhuận, phù hợp với chính sách vầ mức độ chấp
nhận rủi ro của ngân hàng.
- Công tác tín dụng:
+ Tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thực hiện
việc cho vay đối với khách hàng cá nhân.
- Nhiệm vụ khác:
+ Khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng (tạo CIF).
* Phòng QLRR
- Công tác quản lý tín dụng:
+ Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng.
+ Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; tổng hợp kết quả
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi phòng tài chính kế toán để hạch toán
theo đúng quy định.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
+ Thực hiện việc xử lý nợ xấu: đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý
nợ xấu, thu hồi nợ ngoại bảng.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng:
+ Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
+ Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng.
+ Phối hợp, hỗ trợ Phòng QHKH phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề.
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm
tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn,
chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi được giao. Đảm
bảo mọi khỏn tín dụng được cấp tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro và trong
mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của Chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp:
+ Phổ biến các văn bản quy định, quy trình về quản lý rủi ro tác nghiệp của
BIDV và đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu tác nghiệp tại Chi nhánh.
+ Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ trong Chi nhánh tự kiểm tra và phối
hợp thực hiện việc đánh giá, rà soát, phát hiện rủi ro tác nghiệp ở các phòng.
- Công tác phòng chống rửa tiền.
- Công tác quản lý chất lượng ISO
- Công tác kiểm tra nội bộ:
+ Đầu mối thành lập các tổ kiểm tra nghiệp vụ tại chi nhánh, phối hợp với
các đoàn kiểm tra của BIDV, kiểm toán, thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiểm
tra tại Chi nhánh.
* Phòng QTTD:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
Phòng QHKH theo đúng quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng quản lý rủi ro
để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
* Phòng giao dịch khách hàng cá nhân và Phòng giao dịch khách hàng
doanh nghiệp:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
* Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ, Quản lý quỹ
(thu/chi, xuất/nhập). Phối hợp với các phòng giao dịch khách hàng, phòng giao dịch
thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy, đảm bảo phục vụ thuận tiện, an toàn
cho khách hàng theo quy định.
- Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố,
giáy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, ...) của ngân hàng và của khách hàng.
* Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Công tác kế hoạch tổng hợp: công tác về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của chi
nhánh; tổng hợp số liệu kinh doanh phục vụ công tác điều hành của Ban lãnh đạo.
- Công tác nguồn vốn:
+ Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành về nguồn vốn, các chính sách huy
động vốn, điều hành lãi suất, chính sách lãi suất của Chi nhánh trong từng thời kỳ.
- Công tác điện toán: vận hành hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh.
* Phòng tài chính – kế toán:
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
* Phòng Tổ chức – Hành chính:
+ Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh về triển khai
thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh.
+ Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của
Chi nhánh theo quy định.
+ Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ
nghỉ hưu của Chi nhánh.
- Công tác hành chính:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
+ Công tác văn thư
+ Phục vụ các cuộc họp, hội nghị do Chi nhánh tổ chức
+ Giám sát, kiểm tra công tác nội quy lao động của Chi nhánh.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
Với mấy chục năm thành lập và phát triển, BIDV Quảng Bình luôn là một
trong những ngân hàng lớn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Bình. Hàng năm, hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh năm sau luôn cao hơn
so với năm trước, cụ thể ở các mặt như sau:
2.1.3.1 Công tác huy động vốn
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
ST
T
Chỉ tiêu
Năm So sánh %
2012 2013 2014
2013
/2012
2014
/2013
1 Tổng nguồn vốn huy động 2,643.7 3,358.2 4,020.7 127,03 119,73
- Tiền gửi dân cư 1,691.2 2,161.4 2,545.3 127,80 117,76
- Tiền gửi từ TCKT, ĐCTC 952.5 1,196.8 1,475.4 125,56 123,28
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV qua các năm 2012, 2013, 2014)
Qua bảng số liệu trên, nguồn vốn huy động hàng năm của Chi nhánh tăng
đều qua hàng năm, cụ thể: năm 2013 tổng nguồn huy động tăng so với năm 2012
là 27,03%, tổng nguồn huy động năm 2014 tăng so với năm 2013 là 19,73%.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm huy động vốn dân cư, huy động vốn
từ TCKT, ĐCTC, nguồn vốn gồm có vốn không kỳ hạn, vốn có kỳ hạn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Hình 2.2: Tổng nguồn vốn huy động qua các năm
2.1.3.2 Công tác hoạt động tín dụng.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2012- 2014
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số tiền So sánh %
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Tổng dư nợ 4,002.70 4,327.1 5,317.9 108.10 122.90
+ Dư nợ ngắn hạn 1,716.3 2,183.8 2,613.7 127.24 119.69
+ Dư nợ TDH 2,286.4 2,143.3 2,704.2 93.74 126.17
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của BIDV Quảng Bình)
Tổng dư nợ vay của Chi nhánh trong những năm qua liên tục tăng, năm 2013
là: 4,327.1 tỷ đồng, tăng so với năm 2012 là 8,10%, dư nợ năm 2013 là: 5,317.9 tỷ
đồng, tăng so với năm 2013 là 22,90%. Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ TDH có xu
hướng giảm, cụ thể: năm 2013, dư nợ trung dài hạn là 2,143.3 tỷ đồng, giảm so
với năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_bao_lanh_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_dau_tu_va_phat_trien_viet_nam_chi_nhanh_quang_bi.pdf