MỞ ĐẦU .1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI THÂN NHÂN LIỆT SĨ.12
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm tâm lý của thân nhân liệt sĩ.12
1.2. Một số lý luận về hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ .14
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân
liệt sĩ.28
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THÂN NHÂN LIỆT SĨ TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH .32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .32
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái
Bình.41
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội đối với thân
nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình. .57
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI THÂN NHÂN LIỆT
SĨ TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH .64
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.64
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với
thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.68
KẾT LUẬN.72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.73
88 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động CTXH đối với thân nhân liệt sĩ, từ đó
hiểu được tầm quan trọng của hoạt động CTXH đối với thân nhân liệt sĩ.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THÂN NHÂN LIỆT SĨ TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về cơ quan quản lý Lao động - Thương binh và Xã hội
ở tỉnh Thái Bình [30]
Cơ quan quản lý Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình
thực hiện quản lý theo chiều dọc từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cuối cùng là
cấp xã, cụ thể như sau: Cơ quan quản lý cấp tỉnh là Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh Thái Bình; Cơ quan quản lý cấp huyện là các Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội các huyện/thành phố; Cơ quan quản lý cấp xã
là Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Khái quát về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày 28/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Bộ
Lao động và Cứu tế xã hội để đảm nhận những nhiệm vụ về lao động, thương
binh và xã hội trong những ngày đầu của chính quyền cách mạng còn non trẻ.
Từ mốc son lịch sử ấy, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã đồng
hành cùng dân tộc ta suốt chặng đường hơn 70 năm qua. Cùng với sự ra đời
của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh Thái Bình được hình thành từ nhiều ngành khác nhau.
Sau nhiều quá trình chia, tách, sáp nhập các cơ quan có liên quan, đến
ngày 13/5/1988, UBND Tỉnh có quyết định số 230/QĐ-UB thành lập sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, trên cơ sở sát nhập sở Lao động và sở Thương
binh- Xã hội. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp phát triển kinh tế-
xã hội trong từng giai đoạn; chức năng, nhiệm vụ của ngành Lao động-
Thương binh và Xã hội có thay đổi.
33
Như vậy, trong từng thời kỳ và giai đoạn lịch sử lại có sự chia tách, sát
nhập cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Song, trên thực tế nhiệm vụ về
Lao động - Người có công và Xã hội được Đảng bộ và nhân dân Thái Bình
chăm lo thực hiện ngay sau khi nước nhà giành được độc lập. Trong thành tựu
hơn 70 năm xây dựng và phát triển của Ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội cả nước có công lao to lớn của Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh
Thái Bình, với việc huy động sức người, sức của cho kháng chiến; quản lý tốt
lực lượng lao động và thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội.
Ở từng giai đoạn lịch sử, chức năng nhiệm vụ của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cũng có sự thay đổi khác nhau. Tuy nhiên, ở giai đoạn
hiện nay, theo quy định tại Quyết định 1412/QĐ-UBND ngày 07/6/2016 của
UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ cấu tổ chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình
34
Phòng
Ngườ
i có
công
Trung
tâm
Điều
dưỡng
-
Chỉnh
hình và
Phục
hồi
chức
năng
Phòng
Bảo
vệ,
chăm
sóc trẻ
em và
bình
đẳng
giới
Phòng
Kế
hoạch -
Tài
chính
Văn
phòng
Thanh
tra Sở
Phòng
Việc
làm và
an toàn
lao
động
Phòng
Tiền
lương
và
Bảo
hiểm
xã hội
Phòng
Dạy
nghề
Trung
tâm
Dịch
vụ -
Việc
làm
Trườn
g
Trung
cấp
nghề
cho
người
khuyế
t tật
Phòn
g Bảo
trợ xã
hội
Phòng
Bảo
vệ,
chăm
sóc
trẻ em
và
bình
đẳng
giới
Trung
tâm
Cai
nghiện
ma túy
và
chăm
sóc
đối
tượng
xã hội
Trung
tâm
Công
tác xã
hội và
Bảo
trợ xã
hội
Chi
cục
Phòng
,
chống
tệ nạn
xã hội
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách lĩnh vực xã hội
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách lĩnh vực Người có
công
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách lĩnh vực việc làm
GIÁM ĐỐC
35
- Khái quát về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện/thành
phố
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện/thành phố là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện/thành phố, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước về: Lao động; việc làm;
dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công;
bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn
xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội). Ngoài
ra Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện/thành phố thực hiện sự quản
lý, chỉ đạo về mặt chuyên môn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Khái quát về nhiệm vụ của Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp xã/phường/thị trấn
Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã/phường/thị trấn là cán
bộ chuyên môn thuộc sự quản lý của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn, thực
hiện tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn về: Lao động;
việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người
có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội). Ngoài ra cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội huyện/thành phố thực
hiện sự quản lý, chỉ đạo về mặt chuyên môn của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện/thành phố.
36
2.1.2. Khái quát về đặc điểm thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã có rất
nhiều người con của Thái Bình đã anh dũng hy sinh ở các mặt trận khi tuổi đời còn
rất trẻ để lại bao nhiêu đau thương mất mát cho người thân và gia đình. Hiện tại,
thân nhân liệt sĩ hầu hết là những người tuổi đã cao, sức khỏe yếu, không còn được
minh mẫn nên gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, một số bộ phận có mức sống
thấp hơn so với mức sống trung bình của người dân nơi cư trú.
- Về số lượng: Số lượng liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình tính
đến tháng 6/2019: toàn tỉnh có 52.089 liệt sĩ, 173 bà mẹ Việt Nam anh hùng còn
sống, có 12.342 thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp thường xuyên, 35.028 thân
nhân hưởng tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hàng năm.[22]
- Về độ tuổi: Để tìm hiểu về độ tuổi của thân nhân liệt sĩ tác giả đã sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và thu được kết quả như
sau: Số thân nhân liệt sĩ dưới 50 tuổi chiếm 15%, từ 50 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ
19%, từ 60 - 70 tuổi chiếm tỷ lệ 30%, từ 70 - 80 tuổi chiếm tỷ lệ 28%, trên 80
tuổi chiếm tỷ lệ 8%. Như vậy, có thể thấy rằng số thân nhân liệt sĩ hết tuổi lao
động, không còn khả năng lao động tại tỉnh Thái Bình chiếm trên 66%, đây là độ
tuổi gặp nhiều khó khăn nhất trong các giai đoạn phát triển của con người. Ở độ
tuổi này có sự lão hóa về cơ thể, sức khỏe ngày một yếu dần đi và xuất hiện
nhiều bệnh khiến cuộc sống bản thân và gia đình gặp không ít những khó khăn,
cũng là lúc thân nhân liệt sĩ gặp nhiều khủng hoảng về tâm lý. Hơn ai hết, thân
nhân liệt sĩ rất cần sự quan tâm chăm sóc, động viên, an ủi, giúp đỡ từ gia đình,
bạn bè, hàng xóm, cộng đồng, xã hội để được an hưởng tuổi già trong niềm hạnh
phúc, niềm vui viên mãn.
37
- Về tâm lý: Trải qua các cuộc kháng chiến giành lại độc lập dân tộc và
bảo vệ Tổ quốc đã có bao người người con Thái Bình ngã xuống, mãi mãi để lại
tuổi thanh xuân của mình nơi chiến trường. Để lại bao nhiêu nỗi đau mất mát đối
với những người cha, người mẹ, người vợ và người con liệt sĩ mà không gì có
thể bù đắp. Do đó, thân nhân liệt sĩ luôn có tâm lý chung là tự hào với những
đóng góp cống hiến của bản thân, của gia đình cho nền độc lập của dân tộc và
luôn luôn mong mỏi được tìm thấy hài cốt của người thân đưa về an tang tại quê
nhà để tiện chăm nom hương khói.
Đến nay, một bộ số thân nhân liệt sĩ đã được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi
của Nhà nước từ lâu, tuổi cao, sức khỏe yếu nhưng vẫn chưa tìm thấy hài cốt
người thân của mình. Những thân nhân này thường xuyên bị tổn thương về mặt
tinh thần và tâm lý, họ thường xuyên cảm thấy cô đơn và mong được sự quan
tâm chăm sóc nhiều hơn từ phía Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương.
Tại tỉnh Thái Bình có 36% thân nhân liệt sĩ là người cao tuổi do những tác
động tâm lý mất người thân và những thay đổi tâm sinh lý, tuổi tác mà sức khỏe
của họ cũng có phần ảnh hưởng, khi ở độ tuổi này thân nhân liệt sĩ bị giảm chức
năng của thính giác và thị giác khiến cho họ gặp không ít những khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong đó, có 173 Mẹ Việt Nam anh hùng hiện
còn sống đang hưởng trợ cấp thường xuyên thì có 112 Mẹ hiện nay sống một
mình, sức khỏe đã già yếu mọi sinh hoạt phải nhờ vào họ hàng và làng xóm.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thân nhân liệt sĩ luôn cảm thấy vui mừng phấn
khởi khi được đại diện lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể và các tổ
chức xã hội tổ chức đến tận nhà thăm hỏi, động viên, tặng quà và chúc sức khỏe
vào những dịp lễ tết như: ngày 27/7, ngày tết nguyên đán Thoáng qua niềm
38
vui đó là những nỗi buồn trong sâu thẳm đôi mắt của các bà, các mẹ khi được
hỏi về thông tin người thân đã hi sinh.
- Về tình trạng sức khỏe: Đa số thân nhân liệt sĩ đều có sức khỏe yếu, do
ảnh hưởng của tuổi già, ốm đau bệnh tật. Trong tổng số thân nhân liệt sĩ được
điều tra có 66% thân nhân liệt sĩ trên 60 tuổi có sức khỏe yếu là do quy luật của
tự nhiên, CTXH đối với thân nhân liệt sĩ cần quan tâm sao cho các cụ được sống
khỏe, sống vui, được sống trong tình thương yêu của gia đình, của cộng đồng và
đặc biệt là sự tôn vinh, kính trọng của thế hệ trẻ, của nhân viên công tác xã hội.
Đảng và Nhà nước đã có chính sách chăm sóc sức khỏe đối với thân nhân liệt sĩ
được quy định tại: Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 13/2014/
TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Bộ Tài chính. Tuy nhiên, ngoài chính sách mua thẻ BHYT, điều dưỡng
phục hồi sức khỏe, mua phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình đối với thân
nhân liệt sĩ được quy định tại các văn bản nêu trên, Nhà nước, chính quyền địa
phương, cộng đồng và xã hội đã có sự quan tâm hơn đến thân nhân liệt sĩ trong
việc chăm sóc sức khỏe thông qua các hoạt động khám chữa bệnh định kỳ và
miễn phí tại cộng đồng để họ ổn định sức khỏe, ổn định cuộc sống. Thân nhân
liệt sĩ cũng có ý thức tự chăm sóc sức khỏe bản thân thông qua việc thường
xuyên đi khám bệnh, theo dõi tình trạng sức khỏe.
- Về việc làm và thu nhập: là tiêu chí quan trọng đánh giá thu nhập của
thân nhân liệt sĩ. Theo kết quả điều tra: thân nhân liệt sĩ hiện đang là cán bộ công
chức viên chức chiếm 6%, là công nhân chiếm 7%, là cán bộ hưu trí chiếm 17%,
làm nông nghiệp chiếm 57%, làm các công việc khác chiếm 13%. Qua đó có thể
39
thấy được thân nhân liệt sĩ chủ yếu làm nghề nông nghiệp, thu nhập chủ yếu phụ
thuộc vào nuôi trồng như: lúa, ngô, chăn nuôi lợn, gà và tiền trợ cấp, phụ cấp
hàng tháng của Nhà nước. Đối với những thân nhân liệt sĩ tuổi đã cao sức khỏe
yếu không còn đủ sức khỏe để làm việc nữa thì thu nhập chính là số tiền trợ cấp
của Nhà nước. Một số ít thân nhân liệt sĩ là công chức viên - chức, công nhân,
hưu trí thì có mức thu nhập ổn định hơn. Số còn lại họ làm nghề buôn bán hoặc
sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ cũng đem lại được thu nhập cho bản thân và gia
đình góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta luôn có
chính sách ưu tiên trong đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm cho con liệt sĩ được
quy định tại Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 28/11/2012 của Thủ tướng Chính Phủ.
2.1.3. Nhu cầu của thân nhân liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình
Thân nhân liệt sĩ cũng như bao người bình thường khác đều có những nhu
cầu cơ bản về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển như:
- Nhu cầu về ăn, uống, nghỉ ngơi: Thân nhân liệt sĩ tuổi đã cao, sức khỏe
yếu, bệnh tật thường xuyên, bản thân họ không còn đủ sức khỏe để tự lao động
nuôi bản thân do đó họ có nhu cầu được ăn uống đủ chất dinh dưỡng, có nước
sạch để dùng, có nhà để ở tránh mùa mưa bão. Thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có công với cách mạng và thân nhân gia đình liệt sĩ, hàng tháng thân
nhân liệt sĩ được Nhà nước trợ cấp một khoản tiền tuất cũng giúp họ giảm bớt
phần nào những khó khăn trong cuộc sống. Đối với những hộ gia đình thân nhân
liệt sĩ có khó khăn về nhà ở được Nhà nước hỗ trợ tiền xây hoặc sửa nhà.
- Nhu cầu an toàn thân thể, bảo đảm sức khỏe và có việc làm để có thu
nhập ổn định kinh tế gia đình: Trải qua các cuộc kháng chiến giành độc lập dân
tộc và bảo vệ Tổ quốc đến nay đa số thân nhân liệt sĩ đều đã tuổi cao sức khỏe
yếu, do đó bản thân họ luôn có nhu cầu muốn được an toàn về thân thể và đảm
40
bảo sức khỏe, được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe thường xuyên. Xuất
phát từ những nhu cầu đó chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có chế
độ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với thân nhân liệt sĩ và thực hiện điều dưỡng sức
khỏe hàng năm đối với thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp thường xuyên. Như
vậy, thân nhân liệt sĩ cũng đã được Nhà nước bảo đảm về sức khỏe và an toàn về
thân thể. Ngoài nhu cầu về bảo đảm sức khỏe, an toàn thân thể thân nhân liệt sĩ
còn có nhu cầu được học nghề, được hỗ trợ tìm kiếm việc làm phù hợp với trình
độ và khả năng lao động để có thêm thu nhập. Họ mong muốn được Nhà nước
hỗ trợ kinh phí, vốn đầu tư để sản xuất, kinh doanh , cải thiện chất lượng cuộc
sống. Từ nhu cầu về việc làm của người có công nói chung và thân nhân liệt sĩ
nói riêng, Thủ tướng Chính phủ có ban hành Chỉ thị số: 31/CT-TTg ngày
28/11/2012 về việc thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con
liệt sĩ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng.
- Nhu cầu được tôn vinh, kính trọng và quý mến: Thân nhân liệt sĩ là
những người đã cống hiến, hi sinh cả tính mạng của người thân cho sự nghiệp
giải phóng dân tộc. Cũng giống như bao thân nhân liệt sĩ trên cả nước, thân nhân
liệt sĩ tại tỉnh Thái Bình ngoài những nhu cầu cơ bản ra họ cũng có các nhu cầu
khác như: muốn được tôn vinh, được mọi người kính trọng; được quan tâm,
chăm sóc; được động viên, giúp đỡ để vơi đi nỗi đau mất mát.
Nhu cầu được tôn vinh, được kính trọng là quan trọng nhất . Thực hiện tốt
được nhu cầu này đảm bảo sẽ làm an lòng, vừa lòng thân nhân liệt sĩ. Tâm lý
người Việt Nam khi về già muốn được con cháu kính trọng, lắng nghe và biết
xin ý kiến lúc đó họ sẽ cảm thấy họ có ích cho xã hội, cho cộng đồng, cho gia
đình, các cụ sẽ sống vui sống khỏe hơn.
41
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với thân nhân liệt sĩ tại
tỉnh Thái Bình
2.2.1. Thực trạng hoạt động thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng
Tính đến tháng 6/2019, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đang thực
hiện chi trả trợ cấp hàng tháng đối với 12.342 trường hợp là thân nhân liệt sĩ theo
các mức trợ cấp, phụ cấp được quy định tại Nghị định số: 99/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ. Các mức trợ cấp, phụ cấp được quy định
như sau: Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ là 1.515.000
đồng/tháng; Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ là 3.030.000
đồng/tháng; Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên là 4.545.000
đồng/tháng; Trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ
khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng) là 1.515.000
đồng/tháng; Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ,
con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi
mồ côi cả cha mẹ, đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ
cấp tiền tuất nuôi dưỡng là 1.212.000 đồng/tháng; Trợ cấp Bà mẹ Việt Nam anh
hùng (hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo mức trợ cấp tiền tuất đối với thân
nhân liệt sĩ); Phụ cấp Bà mẹ Việt Nam anh hùng là 1.270.000 đồng/tháng; Trợ
cấp phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống tại gia đình là 1.515.000
đồng/tháng.
42
Bảng 2.1: Số đối tượng thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng
tháng [22]
STT Đối tượng Số người Tỷ lệ
1 Bà mẹ VNAH có 01 liệt sĩ 26 0,21%
2 Bà mẹ VNAH 02 liệt sĩ 144 1,15%
3 Bà mẹ VNAH 03 liệt sĩ trở lên 3 0,02%
4 Thân nhân 01 liệt sĩ 10.415 83,22%
5 Thân nhân 02 liệt sĩ 47 0,38%
6 Thân nhân 03 liệt sĩ trở lên 1 0,01%
7 Nuôi dưỡng thân nhân liệt sĩ 909 7,26%
8 Vợ/chồng liệt sĩ lấy Chồng/vợ khác 970 7,75%
Tổng 12.515 100%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài vụ, tháng 6/2019)
Công tác thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp hàng tháng cho thân nhân liệt sĩ
được thực hiện nghiêm túc, thống nhất từ cấp tỉnh tới xã. Phòng Người có công -
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lãnh đạo Sở ban hành Quyết
định tăng, giảm đối tượng và điều chỉnh trợ cấp trên cơ sở hồ sơ được tiếp nhận
từ Trung tâm Hành chính công tỉnh chuyển vào hoặc từ xã, huyện chuyển lên.
Sau đó bàn giao Quyết định tăng, giảm hoặc Quyết định điều chỉnh cho Phòng
Kế hoạch - Tài Vụ. Phòng Kế hoạch - Tài vụ - Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện tăng, giảm trợ cấp và điều chỉnh trợ cấp trên phần mềm chi trả
sau đó bàn giao danh sách chi trả về cho phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội huyện. Căn cứ danh sách tăng, giảm và điều chỉnh trợ cấp do Sở bàn giao về,
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành rút tiền từ kho bạc huyện sau
đó bàn giao tiền và danh sách tăng, giảm, điều chỉnh trợ cấp cho nhân viên
CTXH (là cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) từng xã. Sau khi có tiền
43
trợ cấp UBND xã sẽ thông báo trên loa truyền thanh mời người có công và thân
nhân liệt sĩ lên trụ sở UBND xã để nhận trợ cấp hàng tháng.
Tiền trợ cấp hàng tháng không phải là mức trợ cấp quá cao nhưng với một
số thân nhân liệt sĩ có hoàn cảnh khó khăn, sức khỏe yếu, tuổi già không thể lao
động thì đây là một khoản tiền vô cùng quan trọng trong việc chi trả sinh hoạt
phí cho cuộc sống, tiền mua thuốc, tiền khám chữa bệnh
Bà Phạm Thị H là mẹ liệt sĩ, thường trú tại xã Bình Nguyên, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình cho biết: “Tôi có 3 người con thì có 2 đứa là liệt sĩ, Ông
nhà tôi mất được 10 năm nay rồi, hiện tại tôi đang ở cùng với vợ chồng thằng út.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hàng tháng tôi được lĩnh 3.030.000
triệu đồng tiền trợ cấp đối với thân nhân của hai liệt sĩ. Nỗi đau mất con không
gì có thể so sánh được nhưng với số tiền trợ cấp hàng tháng đó của Nhà nước thì
cũng đủ cho tôi trang trải tiền thuốc men khi đau yếu”.
Bà Lê Thị T là vợ liệt sĩ, thường trú tại xã Đông Mỹ, thành phố Thái Bình
cho biết: “Ông nhà tôi hy sinh năm 1970, tôi chỉ có mỗi cô con gái lấy chồng ở
trong Nam. Hiện tại tôi sống có một mình, tuổi cao, sức khỏe yếu nên chỉ mong
vào mấy đồng trợ cấp của Nhà nước thôi. Mặc dù nó không nhiều nhưng cũng
đỡ đần được khoản thuốc thang hàng tháng”.
Thái Bình là một tỉnh nhỏ nhưng số lượng người có công với cách mạng
nói chung lớn. Đặc biệt, toàn tỉnh có 52.089 liệt sĩ, 173 bà mẹ Việt Nam anh
hùng còn sống, có 12.342 thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp thường xuyên
[21]. Hàng tháng, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cố gắng giải quyết
chế độ, quyền lợi cho đối tượng một cách chính xác và kịp thời. Qua việc khảo
sát công tác thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp có đầy đủ, đúng thời hạn hay
không tác giả thu được kết quả như sau:
44
Bảng 2.2: Đánh giá việc thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp
STT Tiêu chí Số người Tỷ lệ
1 Đúng thời hạn và đủ số tiền 79/100 79%
2 Đôi khi chậm trễ 21/100 21%
3 Hay chậm trễ và không đủ số tiền 0/100 0%
(Nguồn: Tác giả khảo sát tại địa bàn nghiên cứu tháng 6/2019)
Kết quả khảo sát tại bảng 2.1 cho thấy việc thực hiện chi trả trợ cấp, phụ
cấp tại tỉnh Thái Bình về cơ bản đảm bảo về thời gian và số tiền theo đúng quy
định. Tuy nhiên, đôi khi việc chi trả còn chậm trễ là do nguyên nhân tháng chi
trả rơi vào đúng tháng điều chỉnh mức trợ cấp theo Nghị định mới của Chính phủ
(thường là tháng 7 hoặc tháng 8 tùy theo Nghị định có hiệu lực từ ngày tháng
nào) hoặc rơi vào các dịp lễ, tết (như ngày 27/7, tết âm lịch).
Bà Nguyễn Thị K là bà mẹ Việt Nam anh hùng (có chồng và một con là
liệt sĩ) thường trú tại Thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy cho biết: “Tôi năm
nay 90 tuổi rồi, chân tay đau yếu nên không ra UBND xã để nhận trợ cấp của
Nhà nước được nhưng tháng nào cũng vào khoảng ngày mùng 10 là cô Lan cán
bộ LĐTBXH lại cầm tiền trợ cấp vào tận nhà để trả cho tôi. Riêng có tháng 7 và
dịp tết nguyên đán là cô mang vào muộn hơn, tôi nghĩ chắc thời điểm đấy các
cô, các bác bận việc lo quà tết cho người có công và thân nhân liệt sĩ như chúng
tôi nên chi trả muộn hơn những tháng kia”.
2.2.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và Thông tư số
09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết
định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2013 Sở Lao động -
45
Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng đã tuyên truyền về chính sách người có
công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở tới huyện và xã. Thực hiện sự chỉ đạo
của UBND tỉnh và UBND huyện các xã đã tuyên truyền chế độ chính người có
công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên loa truyền thanh xã và hướng
người có công nói chung và thân nhân liệt sĩ nói riêng đăng ký được hỗ trợ xây
mới hoặc sửa chữa nhà ở. Trên cơ sở danh sách đối tượng đề nghị được hỗ trợ
nhà ở của UBND các huyện, thành phố chuyển lên. Ngày 15/11/2013, Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quyết định số 2521/QĐ-UBND Phê duyệt Đề
án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2013-2014. Tổng số người có công đề nghị hỗ trợ nhà ở được phê duyệt tại
Quyết định 2521 là 25.830 hộ, trong đó thân nhân liệt sĩ đề nghị hỗ trợ là 9.396
hộ. Ngoài nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ người có công có khó khăn về
nhà ở còn có cả nguồn xã hội hóa: do các Ngân hàng trong tỉnh hoặc các tổ chức
đoàn thể hỗ trợ. Tính đến tháng 6/2019 số hộ người có công trên địa bàn tỉnh
Thái Bình đã được hỗ trợ nhà ở là 17.685 hộ, trong đó thân nhân liệt sĩ được hỗ
trợ nhà ở là 8.953 hộ [22].
Với mức hỗ trợ được quy định tại Điều 3, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ: Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với hộ xây mới nhà ở, hỗ
trợ 20 triệu đồng/hộ đối với hộ sửa chữa nhà ở. Thân nhân liệt sĩ khi được hỏi về
mức hỗ trợ trên có đủ để thực hiện việc xây mới hay sửa chữa nhà ở hay không,
tác giả thu được kết quả như sau:
46
Bảng 2.3. Đánh giá mức hỗ trợ của Nhà nước
về việc thực việc việc xây, sửa nhà
STT Tiêu chí Số người Tỷ lệ
1
Xây nhà
(hỗ trợ 40 triệu đồng)
Xây được 0/100 0%
Phải vay mượn thêm 63/100 63%
Không xây được 37/100 37%
2
Sửa nhà
(hỗ trợ 20 triệu đồng)
Sửa được 61/100 61%
Phải vay mượn thêm 27/100 27%
Không sửa được 12/100 12%
(Nguồn: Tác giả khảo sát tại địa bàn nghiên cứu tháng 6/2019)
Qua kết quả khảo sát cho thấy với mức hỗ trợ 40 triệu đồng không đủ để
thân nhân liệt sĩ thực hiện xây mới nhà ở mà họ phải vay mượn thêm của người
thân, hàng xóm hoặc hỗ trợ từ con cái. Đối với những hộ không có con cái hỗ
trợ, bản thân họ không có nguồn thu nhập khác ngoại trừ khoản tiền trợ cấp tuất
liệt sĩ ra thì với mức hỗ trợ 40 triệu đồng họ không thể xây mới nhà ở và họ
không giám nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước (số hộ này chiếm 37%). Đối với
những hộ sửa chữa nhà ở, với mức hỗ trợ 20 triệu đồng đa thì số thân nhân liệt sĩ
sửa được nhà; một số ít hộ phải vay mượn thêm của người thân, hàng xóm hoặc
hỗ trợ từ con cái. Những hộ nhà đã bị hư hỏng cả phần mái nhà và nền nhà hoặc
hư hỏng cả phần mái nhà và tường nhà thì số tiền 20 triệu không đủ để họ thực
hiện việc sửa chữa nhà ở, do đó họ không nhận hỗ trợ của Nhà nước (số hộ này
chiếm 12%).
2.2.3. Thực trạng hoạt động thực hiện điều dưỡng phục hồi sức khỏe, mua
thẻ Bảo hiểm y tế, cấp phương tiện dụng chỉnh hình
- Thực trạng hoạt động điều dưỡng phục hồi sức khỏe
47
Người có công và thân nhân liệt sĩ được điều dưỡng và phục hồi s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoat_dong_cong_tac_xa_hoi_doi_voi_than_nhan_liet_si.pdf