Luận văn Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất trong nước tại Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội: thực trạng và giải pháp

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 3

I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC HÌNH THỨC NHẬP KHẨU 3

1. Khái niệm 3

2. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4

2.1. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa đối với nền kinh tế Việt Nam 4

2.2. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa đối với công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội 6

3. Các hình thức nhập khẩu 7

3.1. Nhập khẩu uỷ thác 8

3.2. Nhập khẩu liên doanh 8

3.3. Nhập khẩu đối lưu 9

3.4. Nhập khẩu tái xuất 10

3.5. Nhập khẩu trực tiếp 11

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 12

1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu 13

1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước 13

1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài 16

2. Lựa chọn đối tác giao dịch và đàm phán 17

3. Lập phương án kinh doanh 18

4. Ký kết hợp đồng 19

4.1. Đưa ra các điều khoản 19

4.2. Thương lượng 21

4.3 Ký kết hợp đồng 22

5. Thực hiện hợp đồng 24

5.1. Xin giấy phép nhập khẩu 24

5.2. Mở thư tín dụng 25

5.3. Thuê phương tiện vận tải 25

5.4. Mua bảo hiểm cho hàng hoá 25

5.5. Làm thủ tục Hải quan 26

5.6. Nhận hàng 26

5.7. Làm thủ tục thanh toán 27

5.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có 27

5.9. Thanh lý hợp đồng 28

III CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH DOANH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU NHỰA 28

1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 28

1.1. Chế độ chính sách và pháp luật 28

1.2. Tỷ giá hối đoái và tỷ giá hàng nhập khẩu 29

1.3. Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế 29

1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 30

1.5. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng 30

1.6. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng 31

2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 31

2.1 Bộ máy quản lý 31

2.2. Nguồn tài chính 32

2.3. Nhân tố con người 32

2.4. Nhân tố tổ chức mạng lưới kinh doanh 32

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU NHỰA CỦA CÔNG TY TM - XNK HN 34

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 34

1. Quá trình hình thành và phát triển 34

2. Cơ cấu tổ chức 39

3. Tình hình kinh doanh của công ty 45

3.1. Kết quả kinh doanh một số năm 45

3.2. Tình hình sử dụng vốn của công ty 48

3.3. Thị trường và các mặt hàng kinh doanh 51

3.4. Đặc điểm về thanh toán 53

II. THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU NHỰA 54

1. Theo loại hình nhập khẩu 54

2. Theo thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa 55

3. Theo cơ cấu mặt hàng 63

4. Theo cơ cấu khách hàng của công ty 67

5. Theo ảnh hưởng biến động giá dầu thô trên thế giới 68

IV. Đánh giá thực trạng 69

1. Những thành tựu 69

2. Những tồn tại 70

3. Nguyên nhân 75

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU NHỰA 77

I. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY 77

II. GIẢI PHÁP 80

1. Làm tốt công tác cán bộ 80

2. Duy trì quan hệ với khách hàng 81

3. Phát triển công tác thu thập tìm kiếm thông tin 84

4. Huy động sử dụng vốn hiệu quả 88

5. Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng 89

6. Nhập khẩu công nghệ hiện đại và xuất khẩu sản phẩm nhựa 90

7. Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu 91

8. Tối hiểu hoá chi phí để tăng lợi nhuận 91

III. Một số kiến nghị 92

1. Kiến nghị với công ty 92

2. Kiến nghị với Nhà nước 93

Kết luận 96

Tài liệu tham khảo 98

 

 

doc102 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất trong nước tại Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí nội thất (do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 2 đảm nhiệm), nguyên vật liệu như sắt, thép, hạt nhựa (do phòng kinh doanh tổng hợp NK) từ các nước như : Đức, ấn Độ, Trung quốc, Nhật, Hàn quốc... D Hoạt động kinh doanh nội địa : Chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng : điện dân dụng, quần áo may sẵn, hàng tiêu dùng...Các loại hoạt động này diễn ra tại các cửa hàng của công ty. Ngoài ra, công ty còn làm đại lý bán vé máy bay cho hãng hàng không Pacific Airline. Địa diểm tại công ty-142 Phố Huế. Hình thức nhập khẩu của Công ty bao gồm nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác nhưng hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Phương thức bán hàng thường là bán buôn trực tiếp qua kho. Phương thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là nhập theo giá CIF, địa điểm giao hàng thường ở hai cảng lớn là Cảng Hải Phòng, Cảng thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phương thức giao hàng có thể là đường sắt hoặc đường không. ơ Về cơ sở vật chất : Công ty có một số chi nhánh quanh địa bàn Hà Nội : - 142 Phố Huế với diện tích: 450m2 (5 tầng) - Bạch Mai : 1cửa hàng với diện tích: 100m2 - Cao Vân (chợ Hoà Bình) : 1văn phòng diện tích: 100m2 - Cửa hàng Chợ Mơ với diện tích: 50m2 - Cửa hàng Trương Định diện tích: 50m2 - Minh Khai 1văn phòng diện tích:60m2 *Phương tiện vận tải: Phòng kinh doanh có 2 xe ô tô (trọng tải 5tấn) *Máy móc, thiết bị, nhà xưởng Công ty sẽ thuê trực tiếp khi ký kết được hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. *Trang thiết bị: Công ty có 2 ô tô (4 chỗ), 1 ô tô (12 chỗ), 20 máy điều hòa nhiệt độ, 15 máy tính, 5 máy in, 2 máy photocopy, 30 quạt treo tường, 12 quạt thông gió...v..v.. 2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng Sơ đồ 3 : cơ cấu tổ chức của công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội Phó giám đốc 1 Phòng tài vụ Phòng kinh doanh tổng hợp phòng kinh doanh 3 Phòng XNK1 Phòng tổ chức hành chính Hệ thống các cửa hàng Phòng kế hoạch thị trường Phòng giao nhận và V/C Phòng XNK2 Giám đốc Phó giám đốc 2 Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng do giám đốc đứng đầu quản lý, điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch trình lên giám đốc trong buổi họp giao ban, kế hoạch được triển khai từ trên xuống. Q Chức năng và nhiệm vụ của công các phòng ban như sau : -Ban giám đốc : Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. F Giám đốc: là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước. F Phó giám đốc: hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban do mình quản lý (phó giám đốc 1 quản lý phòng tài vụ, phòng kinh doanh tổng hợp, phòng XNK 1, phòng kinh doanh 3, phòng XNK 2 ; phó giám đốc 2 chịu trách nhiệm quản lý phòng giao nhận và vận chuyển, phòng kế hoạch thị trường, hệ thống các cửa hàng và phòng tổ chức hành chính) giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của Công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công việc được phân công. F Phòng tài vụ (phòng kế toán): tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh, giải quyết các vấn đề tài chính, thanh toán, quyết toán bán hàng, thu tiền, tiền lương, tiền thưởng, nghĩa vụ đối với Nhà nước và các vấn đề liên quan đến tài chính. Đồng thời tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính. F Phòng xuất nhập khẩu 1 và phòng xuất nhập khẩu 2: với chức năng tìm hiểu thị trường, bạn hàng nước ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu dựa trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu. F Phòng kinh doanh tổng hợp và phòng kinh doanh 3: có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước để có chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài, tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, ký kết các hợp đồng với bạn hàng trong nước, theo dõi hoạt động của các cửa hàng. F Phòng giao nhận và vận chuyển: thực hiện việc vận chuyển hàng nhập khẩu từ cảng về kho của Công ty. F Các cửa hàng: là mạng lưới tiêu thụ hàng trong nước và ngoài nước của Công ty, thực hiện việc bán buôn và bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều gửi về Công ty làm công tác hạch toán. F Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu giúp đỡ cho giám đốc công tác : +Đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục, công văn. +Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. +Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách như : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... +Một số công việc hành chính khác như công việc bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh... F Phòng kế hoạch thị trường : có nhiệm vụ đề ra kế hoạch chung cho cả công ty và chỉ tiêu cho từng phòng. t Phương pháp quản lý của công ty : Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, phương pháp quản lý đơn giản, áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp do giám đốc lãnh đạo, quẩn lý điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện thông qua các phòng kinh doanh và cửa hàng. Các phòng kinh doanh, cửa hàng chịu trách triệm đối với từng lĩnh vực kinh doanh riêng trước giám đốc. Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh, trách nhiệm kinh doanh của từng mặt hàng sẽ được giao cho từng người trong trong phòng và những người này sẽ chịu trách nhiệm với trưởng phòng về mặt hàng kinh doanh đã được giao cho. Quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh. Để quản lý có hiệu quả thì đòi hỏi phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó từ khi thành lập đến nay công ty đã từng bước củng cố tổ chức các phòng ban, cửa hàng, tuyển chọn những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của công ty cho phù hợp với công việc kinh doanh và phục vụ cho kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. Ÿ Tình hình lao động của công ty. Bảng 3 : Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty Đơn vị : Người Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng số CBCNV 65 71 76 85 93 nam 20 23 29 34 40 nữ 45 48 47 51 53 ĐH +TC 16 29 34 45 62 LĐ KD trực tiếp 50 57 63 72 79 LĐ GT 15 14 13 13 14 LĐ KD TT/tổng CBCNV 76,92% 80,28% 82,89% 84,71% 84,95% LĐ KD GT/tổng CBCNV 23,08% 19,72% 17,11% 15,29% 15,05% LĐ ĐH+ TC/tổng CBCNV 24,62% 40,85% 44,74% 52,94% 66,67% (Nguồn : phòng TCHC của công ty TM- XNK Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số năm như sau : - Tổng số CBCNV của công ty đã tăng trung bình 8% một năm. - Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ ở công ty có số chênh lệch lớn. Tuy nhiên trong một số năm gần đây tỷ lệ số lao động nam đang có chiều hướng tăng lên. - Số CBCNV có trình độ đại học và trung cấp của công ty còn ít nhưng do công ty quan tâm nhiều đến khâu tuyển chọn nên tỷ lệ này ngày càng tăng rõ rệt. - Lao động kinh doanh trực tiếp ở công ty là chủ yếu và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên. Đ Tình hình thu nhập của CBCNV trong công ty. Tuy nước ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị trường nhưng nhìn chung các doanh nghiệp Nhà Nước vẫn còn phần nào bị ảnh hưởnh của chế độ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Cụ thể là tác phong làm việc của CBCNV trong doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa linh hoạt. Nhưng với công ty thương mại XNK Hà Nội thì đào tạo được các đặc điểm khác biệt so với các doamh nghiệp nhà nước cùng loại, có thể nói công ty đã tạo được động cơ trong công việc với CBCNV để họ tập trung cao sức lực, trí lực cửa mình vào công việc. Một trong những nguyên nhân tạo động cơ lao động đó là công ty đã có một chế độ đãi ngộ rất hợp lý với CBCNV. Tuy là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng do hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty có chế độ trả lương hết sức linh hoạt, ngoài một khoản lương cố định hay còn gọi là lương cấp bậc hoặc lương đã ký kết trong hợp đồng theo chế độ Nhà nước qui định, CBCNV hàng tháng sẽ được nhận một khoản tiền thưởng tuỳ theo mức lợi nhuận mà người đó có đóng góp cho công ty. Hay nói cách khác, do phương pháp quản lý kinh doanh của công ty là mỗi người trong phòng ban sẽ phải chịu trách nhiệm đối việc kinh doanh của một hay một số mặt hàng dược giao. Phương pháp trả lương nay đã tạo ra động cơ làm việc với CBCNV trong công ty và phương pháp này cũng tạo ra một mức thu nhập khá cao cho CBCNV trong công ty. Tuy mức lương cố định bình quân không cao (750.000 đồng/người/tháng) nhưng với mức tiền thưởng hàng tháng thì mức thu nhập hàng tháng của từng người trong công ty là khá cao (mức thu nhập bình quân là 1.400.000 đồng/người/tháng) với mức thu nhập này có thể giúp cho CBCNV yên tâm công tác. Nhưng với phương pháp này sẽ khiến mức thu nhập của CBCNV dao động và tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. 3. Tình hình kinh doanh của Công ty 3.1. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây Những năm đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, công tác kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn: khó khăn về cơ sở vật chất, khó khăn về nguồn vốn, công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cơ chế quản lý, kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những năm gần đây lại là những năm đầy khó khăn thử thách đối với các đơn vị kinh doanh: thị trường diễn biến phức tạp, cạnh tranh khốc liệt, Nhà nước liên tục có những thay đổi trong cơ chế chính sách. Với nguồn vốn phục vụ kinh doanh quá ít, Công ty hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng với lãi suất cao do đó lợi nhuận thu về còn quá ít và bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh doanh vì không chủ động được nguồn vốn. Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây ta có thể xem qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty TM và XNK Hà Nội ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu 101.000 130.000 189.000 217.000 Lợi nhuận trước thuế 165 131 150 200 Thuế TNDN 52,8 41,92 48 64 Lợi nhuận sau thuế 112,2 89,08 102 136 Vốn kinh doanh 1.332 1.608 2.885 4.158 Vốn cố định 628 776 821 1.356 Vốn lưu động 704 832 2.064 2802 Lương CBCNV 700 650 700 900 KN XNK (USD) 600.000 700.000 4.050.000 5.000.000 (Nguồn : Phòng Kế toán công ty Thương mại XNK Hà Nội ) (Nguồn: Phòng kế toán công ty TM- XNK Hà Nội) Qua bảng số liệu trên cho thấy: Doanh thu của Công ty ngày càng tăng: năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 28,7% (tương đương 29.000 triệu đồng); năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 45,38% ( tương đương 59.000 triệu đồng), năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 14,81% ( tương đương 28.000). Doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm là do mở rộng qui mô hoạt động, chú trọng vào việc phát triển các mặt hàng và mở rộng thi trường kinh doanh. Biểu đồ số 2: lợi nhuận của công ty Thương mại XNK Hà Nội qua các năm (Nguồn: Phòng kế toán công ty Thương mại XNK Hà Nội) - Lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 giảm 34 triệu đồng nhưng đến năm 2001 lại tăng 19 triệu đồng, năm 2002 so với năm 2001 tăng 50 triệu đồng do giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Điều này thể hiện sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và việc tổ chức các khâu từ nghiên cứu thị trường đến hoạt động kinh doanh XNK có khoa học, hiệu quả. Vì thế năm 2002 được xem là năm giảm được đáng kể các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nộp ngân sách năm 2000 so với năm 1999 giảm 10,88 triệu đồng, tương đương 20,6% do doanh thu năm 2000 giảm so với năm 1999. Năm 2001 tăng lên14,5% so với năm 2000, 2002 số tiền nộp ngân sách Nhà nước tăng lên 64 triệu đồng tương đương 33,33% so với năm 2001 do doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng. Trong quá trình kinh doanh, số vốn của Công ty đã tăng lên, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này hoàn toàn hợp lý đối với doanh nghiệp thương mại. Lương của cán bộ công nhân viên năm 2000 giảm so với năm 1999 là 50 triệu do lợi nhuận năm 2000 giảm so với năm 1999, năm 2001 và 2002 lương của cán bộ công nhân viên đều tăng do lợi nhuận tăng. Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1999 và 2000 thấp vì lúc đó công ty có qui mô nhỏ trực thuộc sự quản lý của UBND Quận Hai Bà Trưng nên hoạt động kinh doanh chưa được linh hoạt. Từ năm 2001, công ty trực thuộc sự quản lý của Sở Thương mại thành phố nên qui mô của công ty được mở rộng, hoạt động XNK dược đẩy mạnh do đó kim ngạch XNK tăng lên nhanh chóng. Để đạt được kết quả như vậy, Công ty Thương mại Xuất Nhập khẩu Hà Nội đã hoạt động trên cơ sở một phần vốn kinh doanh của Nhà nước giao, một phần do quá trình hoạt động của Công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn do tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn tự có, một phần do biết khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau. 3.2. Tình hình sử dụng vốn của công ty Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm. Bảng 5 : Nguồn vốn của công ty qua các năm 1999-2002 Đơn vị : đồng Hình thức vốn Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vốn cố định 628.125.669 776.687.350 821.532.651 1.356.220.000 Vốn lưu động 704.218.400 831.679.056 2.063.578.397 2.217.295.000 Vốn khác 461.620.450 500.485.900 500.485.900 584.435.000 (Nguồn : Phòng kế toán công ty TM- XNK Hà Nội) Vốn hoạt động của công ty bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn. Tình hình vốn kinh doanh của công ty như sau : Bảng 6 : Tình hình vốn kinh doanh của công ty Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vốn ngân sách 1812,138 1833,252 3433,252 Vốn tự bổ sung 214,005 241,003 241,103 Vốn vay 12097 23093 21080 Tỷ suất nợ 0,856 0,91 0,85 (Nguồn : Phòng kế toán công ty TM-XNK Hà Nội) Tuy hoạt động của công ty dựa chủ yếu vào vốn vay ngân hàng, nhưng do tốc độ quay vòng vốn khá nhanh nên hoạt động kinh doanh diễn ra hoàn toàn trôi chảy và hiệu quả khá cao, nguồn vốn tự bổ sung của công ty ngày càng tăng, các khoản vay được thanh toán đúng kỳ hạn tạo uy tín với ngân hàng. Tuy nhiên tỷ suất nợ của công ty còn khá cao. Năm 2002, công ty nợ hơn 21 tỷ đồng trong khi vốn chỉ có hơn 4 tỷ đồng. 3.3. Thị trường và các mặt hàng kinh doanh của công ty Với phương châm “ Duy trì, ổn định và phát triển kinh doanh nội địa, đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, phát triển mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới” Công ty đã vươn tầm hoạt động ra khắp nơi, thị trường tiêu thụ khá đa dạng, vừa phục vụ trực tiếp người tiêu dùng, vừa thực hiện các hợp đồng kinh tế với các Công ty, Xí nghiệp trên địa bàn Hà Nội và cả nước. Không những thế, Công ty còn xuất khẩu một số mặt hàng ra nước ngoài như: cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang Trung Quốc; găng tay vải xuất sang Đài Loan..Đạt được điều này một phần do các sản phẩm về vật liệu, máy móc xây dựng, điện tử dân dụng, may mặc, nông lâm sản có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Ngoài ra, thị trường nhập khẩu của Công ty khá rộng kể cả trong khu vực và trên thế giới như Thái Lan, Trung Quốc, Nhật, Anh, Đức, Pháp, Nga... Công ty đã cố gắng bám sát thị trường, thực hiện các biện pháp xâm nhập và phát triển thị trường, không những duy trì và mở rộng thị trường truyền thống mà còn xâm nhập vào các thị trường mới. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu Công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác tiếp thị khai thác mặt hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đã xuất khẩu các mặt hàng chính là nông sản, hải sản, hàng may mặc sang các nước EU. Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Đơn vị tính : USD Thị trường Mặt hàng Nga, Đông Âu Nhật EU 2001 2002 2001 2002 2001 2002 Hàng may mặc 120.000 100.000 75.000 77.500 165.000 200.000 Thủ công mỹ nghệ 135.000 146.000 - - 43.000 60.000 Nông sản 78.000 155.000 - 76.000 90.000 120.000 Găng tay vải 80.000 90.000 25.000 30.000 40.000 45.000 Tổng 413.000 491.000 100.000 183.500 338.000 425.700 (Nguồn : Phòng Kế toán công ty TM và XNK Hà Nội) Hoạt động xuất khẩu của công ty được đẩy mạnh ở tất cả các thị trường của doanh nghiệp. So với năm 2001, kim ngạch xuất khẩu ở thị trường Nga và Đông Âu tăng 18,8% so với năm 2002. Nhật Bản và EU là những thị trường khó tính nhưng kim ngạch xuất khẩu vào những thị trường này thu được kết quả đáng kể. Giá trị xuất khẩu của công ty sang EU năm 2002 tăng so với năm 2001 là 25,7%, hợp đồng hàng quần áo của công ty được phía đối tác đánh giá cao về chất lượng cũng như tiến độ giao hàng. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2002 tăng so với 2001 là 83,5% và là lần đầu tiên công ty xuất khẩu rau sạch sang xứ sở mặt trời mọc. Bảng 8: Kim ngạch nhập khẩu của công ty Đơn vị : USD Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tỷ lệ % 2001/2000 Năm 2002 Tỷ lệ % 2002/2001 Thiết bị, dụng cụ 758.000 720.900 95,1% 700.000 97,1% Điện tử, điện lạnh 650.195 750.000 115,35% 820.000 109,33% Sắt thép 920.000 993.000 107,93% 970.000 97,68% Hoá chất 980.000 970.000 98,97% 1.000.000 103,09% (Nguồn : phòng kế toán công ty TM và XNK Hà Nội) Kim ngạch nhập khẩu tăng lên qua các năm một phần do giá hàng hoá của các nước trong khu vực khá rẻ vì đồng tiền của họ bị mất giá, do đó công ty đã tiến hành nhập khẩu để thu lợi nhuận. Tuy nhiên, do có một số điều chỉnh trong chính sách nhập khẩu của Nhà nước nên nhóm hàng thiết bị, dụng cụ, sắt thép có xu hướng giảm đi trong cơ cấu hàng nhập khẩu. 3.4. Đặc điểm về thanh toán : Thanh toán trong thương mại quốc tế là một trong những khâu phức tạp nhất đòi hỏi nhiều thủ tục và rủi ro. Ngày nay, phương thức thanh toán đã được hoàn thiện hơn nhằm làm cho thanh toán trong thương mại quốc tế được nhanh chóng và an toàn. Trong những phương thức thanh toán : chuyển tiền mặt, thanh toán bằng ghi sổ, nhờ thu, mở thư tín dụng L/C, uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền, Công ty sử dụng phương thức chuyển tiền và mở thư tín dụng L/C. Đối với những bạn hàng thường xuyên, có tín nhiệm công ty sử dụng phương thức nhờ thu vì nhanh chóng, phí thấp hơn. Đối với những chuyến hàng có giá trị lớn hoặc khi làm ăn với bạn hàng mới, công ty sử dung phương thức L/C để đảm bảo an toàn trong thanh toán dù phí mở L/C không phải là thấp và thủ tục không đơn giản. II. Thực trạng hoạt động Nhập khẩu nguyên liệu nhựa Theo loại hình nhập khẩu : Xét về hình thức nhập khẩu Công ty thực hiện hai hình thức nhập khẩu chủ yếu là : nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Bảng 9 : Cơ cấu loại hình nhập khẩu nguyên liệu nhựa hàng năm (1998-2002) Đơn vị : nghìn USD Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Nhập khẩu trực tiếp 850 1.300 2.410 2.800 3.210 Nhập khẩu uỷ thác 650 700 890 700 790 Tổng kim ngạch NK 1.500 2.000 3.300 3.500 4.000 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 1998-2002 của công ty TM-XNK Hà Nội) Hình thức nhập khẩu trực tiếp luôn chiếm ưu thế hơn so với hình thức nhập khẩu uỷ thác. Năm 1998, hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng 56,66%, năm 1999 là 65%, năm 2000 là 73,03%, năm 2001 là 80,0%, năm 2002 chiếm 80,25%. Điều này cho thấy công ty luôn tự chủ trong hoạt động kinh doanh, nắm bắt kịp thời nhu cầu nguyên liệu sản xuất, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Qua đây ta cũng thấy được phần nào công ty đã quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí, khả năng chịu trách nhiệm về lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh của công ty. Phương thức nhập khẩu chủ yếu của công ty là nhập theo giá CIF, và địa điểm giao hàng thường ở các cảng lớn như Hải Phòng hoặc TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phương thức vận chuyển hàng hoá có thể là đường biển hoặc đường sắt. Theo thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình công ty đều nghiên cứu lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp đảm bảo chất lượng và uy tín. Đối với các loại nguyên liệu thì công ty nhập khẩu từ các nước Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, Đài Loan, ả Rập... Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, cung cấp nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất dép, đồ da dụng tại Nam Định và bọt PVC, dầu DOP và các chất phụ gia khác cho Gia Lâm, Hưng Yên, các cơ sở ở Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Trong những năm gần đây ngành nhựa ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế bởi ứng dụng của các sản phẩm nhựa ngày càng đa dạng, với đặc tính đặc biệt của mình các sản phẩm nhựa đã và đang dần dần thay thế nhiều sản phẩm khác. Các hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất đã diễn ra nhộn nhịp đặc biệt là từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Nắm được xu thế này các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương đã nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các công ty nhựa của Việt Nam. Thị trường Châu á - Thái Bình Dương là một thị trường của các nước mới phát triển rất nhanh nhạy nắm bắt ứng dụng các thành tựu của khoa học vào công nghệ chất dẻo. Công ty Thương mại XNK Hà Nội đã có rất nhiều mối quan hệ buôn bán bền vững với các bạn hàng trong khu vực này. Một phần do các mối quan hệ cũ với các bạn hàng, một phần là do công ty được thành lập trong bối cảnh có nhiều tập đoàn kinh tế Châu á đang xâm nhập vào thị trường Việt nam, họ tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt trong việc tìm kiếm bạn hàng, giảm giá và tăng cường dịch vụ. Hơn nữa với thuận lợi về khoảng cách địa lý, tương đồng về quan điểm kinh tế, chính trị văn hoá các tập đoàn kinh tế Châu á đã thực sự chiếm lĩnh thị trường nguyên liệu nhựa Việt nam. - Singapo và Thái Lan : Bước chân vào thị trường nguyên liệu nhựa ở Việt Nam muộn hơn Nhật Bản và Hàn Quốc nhưng hiện nay các tập đoàn kinh tế của hai nước này đã thâm nhập thị trường Việt Nam và có chỗ đứng trên thị trường. Trong tương lai hai nước này sẽ là hai thị trường tiềm năng và sẽ là bạn hàng lớn của công ty. Bảng 10: Kim ngạch nhập khẩu tại các thị trường Trị giá Nước Theo từng năm Đơn vị : USD 1998 1999 2000 2001 2002 KOREA 109.225 266.990 200.572 314.910 318.101 THAILAND 40.240 50.520 3.075 4.125 18.200 SINGAPO 89.188 50.421 13.708 3.960 10.283 TAIWAN 404.586 187.131 442.994 151.439 120.170 JAPAN 164.607 139.475 249.283 183.219 180.373 INDIA 17.400 39.250 72.498 (Nguồn :Báo cáo tổng kết về thị trường của phòng Kinh doanh TH) Qua bảng trên chúng ta thấy là hầu hết kim ngạch nhập khẩu với các nước đều gia tăng với tốc độ khác nhau. Qua đó ta thấy công ty có mối quan hệ bạn hàng với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu tuy có nhiều biến động nhưng nhìn chung các khách hàng lớn vẫn giữ được sự ổn định. Các khách hàng chính của công ty là Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, ấn Độ. Hàn Quốc vẫn là khách hàng lớn của công ty luôn có sự ổn định về việc cung cấp các mặt hàng nguyên liệu cần thiết cho công ty. Hàn Quốc có sự phát triển nhanh từ 109.225 USD năm 1998 tăng lên 488.101 USD năm 2001. Đặc biệt là công ty đã khai thác và tìm hiểu thị trường để có nhiều bạn hàng mới ấn độ từ năm 1999 đến năm 2002 có sự phát triển vượt bậc lên tới 72.498 USD trở thành một trong những nguồn nhập hàng của công ty. Điều này đã làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên một cách đáng kể và làm cho công ty có nhiều sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp để đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. Thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa đầy biến động và phức tạp, chính vì vậy công ty đã có mối quan hệ với nhiều nhà nhập khẩu để đa dạng hoá thị trường nhập khẩu, ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu nhựa cho mình. Điều đó được thể hiện qua bảng so sánh % kim ngạch nhập khẩu tại các thị trường qua các năm. Chúng ta thấy tại hầu hết các thị trường đều có sự biến động tăng, giảm bởi vì trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình công ty đều phải lựa chọn nguồn cung cấp nào đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra và phù hợp với nhu cầu trong nước. Sự phát triển rộng khắp của thị trường nhập khẩu đã tạo cho công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tại các thị trường nhập khẩu truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapo …đều vẫn giữ được sự ổn định và tăng trưởng. Biểu đồ số 3 : giá trị nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ Hàn Quốc qua các năm 1998-2002. Năm (Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp) Hàn Quốc : là bạn hàng lớn nhất của công ty, điều đó thể hiện bởi kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa luôn giữ ở mức cao nhất. Với lợi thế hàng nguyên liệu nhựa chất lượng ngang với Nhật nhưng giá thành lại rẻ hơn và hiện nay Hàn Quốc có rất nhiều công ty đầu tư vào Việt Nam trong mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kinh doanh nguyên liệu nhựa. Kim ngạch năm 1998 là 109.225 USD, đến năm 1999 là 266.990 USD tăng 157.765 USD với tỷ lệ tăng tương là 144,44 %. Nhưng đến năm 2000 có sự giảm sút xuống còn 200.572 USD với tỷ lệ giảm tương ứng 24,88 %. Năm 2001 tăng lên 114.338 USD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 24.DOC
Tài liệu liên quan