LỜI NÓI ĐẦU.1
PHẦN MỞ ĐẦU .2
CHưƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN
PHỐI SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI CỦA DOANH NGHIỆP .8
1.1.1.Một số khái niệm: .8
1.1.2.Hoạt động phân phối .10
1.1.2.1. Phân phối. .10
1.1.2.2. Kênh phân phối. .11
1.1.2.3. Chiến lược phân phối. .14
1.1.2.4. Quản trị kênh phân phối. .14
1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI CỦA DOANH NGHIỆP . 16
1.2.1. Xác định thị trường mục tiêu . 16
1.2.2. Xây dựng kênh phân phối . 19
1.2.2.1. Tổ chức kênh phân phối . 19
1.2.2.2. Lựa chọn nhà phân phối . 23
1.2.3. Quản lý kênh phân phối . 25
1.2.3.1. Chính sách phân phối . 25
1.2.3.2. Quản lý hoạt động nhà phân phối. . 26
1.2.3.3. Quản lý hoạt động nhân viên bán hàng . 27
1.2.4. Lưu thông hàng hóa trong kênh phân phối . 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI. 30
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp . 30
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. 32
Tóm tắt chương 1 .33
CHưƠNG 2: HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TRÀ XANH C2 CỦA
CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 34
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ TRưỜNG NưỚC GIẢI KHÁT TRÀ
XANH ĐÓNG CHAI Ở VIỆT NAM. 34
2.1.1.Tổng quan về thị trường nước giải khát ở Việt Nam . . 34
2.1.2. Sơ lược về thị trường trà xanh đóng chai ở Việt Nam . 36
2.1.3. Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về sản phẩm trà xanh đóng chai . 37
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM .38
2.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. 38
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ. 42
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự. 43
2.2.4. Kết quả kinh doanh trong thời gian qua . 45
93 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động phân phối sản phẩm trà xanh C2 của công ty TNHH universal robina corporation (urc) Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc
thù công việc luôn hoạt động ngoài thị trƣờng khiến đội ngũ này khó kiểm soát, gây
ra những thất thoát lớn cho doanh nghiệp. Một số vấn đề thƣờng xảy ra:
Không quản lý đƣợc nhân viên đang làm việc tại điểm bán nào? Có viếng
thăm khách hàng nhƣ báo cáo
Nhân viên bán phá vùng, phá tuyến, một điểm bán có nhiều ngƣời phụ trách.
Ai cũng cố gắng đƣa ra mức giá hấp dẫn nhất để bán đƣợc hàng
Nguy hiểm hơn là tình trạng “xào nấu dữ liệu” – data cooking trong kênh
phân phối. Nhân viên sẵn sàng làm giả dữ liệu về đơn hàng, tồn kho, thậm chí
“sinh” ra nhà phân phối mới nhằm giải quyết vấn đề trƣớc mắt là chỉ tiêu công ty
Yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động của nhân
viên bán hàng, nâng cao năng suất làm việc thậm chí sa thải những ngƣời có tƣ
tƣởng “làm để lĩnh lƣơng cơ bản”. Chỉ khi doanh nghiệp quyết tâm cải tổ bộ máy
nhân sự bán hàng, khi đó mới thực sự xây dựng đƣợc các “chiến binh phân phối”
thực sự
1.2.4 Lƣu thông hàng hóa trong kênh phân phối
a. Bản chất của phân phối vật chất
Phân phối vật chất bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các dòng
vật chất của vật tƣ và thành phẩm từ điểm xuất xứ đến điểm sử dụng nhằm đáp ứng
những yêu cầu của khách hàng có lợi nhuận
Mục đích của phân phối vật chất là quản lý các mạng lƣới cung ứng tức là các
dòng gia tăng giá trị từ ngƣời cung ứng đến ngƣời sử dụng cuối cùng nhƣ sau:
28
Hình 1.2. Dòng gia tăng giá trị trong phân phối vật chất
Trong bán buôn và bán lẻ các hoạt động phân phối vật chất chủ yếu là giao
nhận, lƣu kho, đóng gói và vận chuyển hàng hóa. Trong sản xuất, hoạt động phân
phối vật chất nhằm làm cho nguyên liệu và các linh kiện đƣợc đƣa đến đúng thời
hạn
b. Mục tiêu của phân phối hàng hóa vật chất
Căn cứ vào mục tiêu phân phối, doanh nghiệp phải thiết kế một hệ thống phân
phối vật chất đảm bảo giảm đến mức tối thiểu chi phí để thực hiện những mục tiêu
đó
c. Các quyết định trong phân phối hàng hóa vật chất
Quyết định về xử lý đơn hàng:
Phân phối vật chất bắt đầu từ một đơn hàng. Việc xử lý đơn hàng là một công
việc thể hiện khả năng và chất lƣợng phục vụ của một doanh nghiệp trong việc đáp
ứng một đơn hàng. Khả năng xử lý một đơn hàng liên quan tới mức độ, tính chắc
chắn và sự linh hoạt của các hoạt động hoàn thành đơn hàng của một doanh nghiệp.
Điểm mấu chốt của khả năng xử lý đơn hàng cho khách hàng là vòng xoay đơn
hàng đã đƣợc định trƣớc. Các hoạt động tạo nên một vòng xoay đơn hàng bao gồm:
- Chuyển giao đơn đặt hàng của khách hàng
- Chấp nhận thanh toán
- Chuẩn bị sẵn sàng hàng hóa
- Vận chuyển
- Làm vận đơn và giao hàng
Quyết định về kho bãi và dự trữ hàng:
Ngƣời cung
ứng
Mua sản xuất
phân phối vật
chất
Các kênh phân
phối
Khách hàng
29
Quyết định về kho bãi và dự trữ hàng phải cân đối trong tổng chi phí lƣu kho.
Những vấn đề chủ yếu trong quyết định về kho bãi dự trữ hàng:
- Bao nhiêu địa điểm lƣu kho mà công ty cần phải có để đảm bảo phục vụ cho
nhu cầu khách hàng
- Mặt hàng nào hoặc nhóm hàng nào nên giữ lại ở từng địa điểm.
Quyết định về lƣợng hàng dự trữ trong kho:
Quyết định về lƣợng hàng dự trữ trong kho căn cứ theo các yếu tố:
- Dựa vào lƣợng hàng nhập kho hoặc xuất kho trong một thời điểm nhất định
- Tỷ lệ hoàn thành đơn hàng đƣợc đo lƣờng bằng số lƣợng hàng dự trữ trong
kho đã giao cho khách hàng so với lƣợng hàng đƣợc đặt trong đơn hàng
- Chi phí lƣu kho thấp
Quyết định về vận tải hàng hóa:
Vận tải hàng hóa phát sinh từ nhu cầu lƣu chuyển hàng hóa qua những khoảng
cách địa lý do sự chuyên môn hóa sản xuất và sự phân tán về cầu.
Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến chi phí vận tải:
- Quy mô lô hàng vận tải
- Chiều dài quãng đƣờng vận tải
- Loại phƣơng tiện vận tải
d. Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm:
Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm là hoạt động theo dõi, đo lƣờng, thu thập thông
tin về chất lƣợng nhằm đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ kế
hoạch chất lƣợng đã đề ra trong mọi quá trình, mọi hoạt động và các kết quả thực
hiện các chỉ tiêu chất lƣợng trong thực tế so với các yêu cầu, tiêu chuẩn đó đặt ra
Kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra quá trình thiết kế và chất lƣợng thiết kế
- Kiểm tra các điều kiện sản xuất, phƣơng tiện máy móc, thiết bị
- Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào
- Kiểm tra từng công đoạn của quá trình sản xuất và chất lƣợng bán thành
phẩm
- Kiểm tra chất lƣợng thành phẩm cuối cùng
30
- Kiểm tra việc bảo quản, vận chuyển và các dịch vụ
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng
Môi trƣờng marketing vi mô:
- Những ngƣời cung ứng: các nhà cung ứng là những doanh nghiệp cung ứng
cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các yếu tố liên quan đến đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh
- Giới trung gian: có thể là môi giới marketing, ngƣời giúp doanh nghiệp tìm
thị trƣờng, tìm khách hàng, giới thiệu cách thức vào thị trƣờng, các nhà bán sỉ, bán
lẻ, đại lý, các đơn vị vận chuyển, trung gian tài chính
- Khách hàng: cần nhận thức khách hàng là ngƣời mua hàng của doanh nghiệp,
cũng là ngƣời mua hàng các hãng khác, vì vậy cần biết họ cần gì ở doanh nghiệp để
phục vụ họ. Có các dạng khách hàng khác nhau và ứng xử hay hành vi mua hàng
của họ cũng khác nhau. Ý muốn và thị hiếu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng luôn
thay đổi theo thời gian và cả không gian
- Đối thủ cạnh tranh: gồm có đối thủ cạnh tranh cùng ngành, đối thủ cạnh
tranh khác ngành và đối thủ cạnh tranh của các nhãn hiệu khác nhau
- Công chúng: có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của doanh nghiệp
nhằm phục vụ thị trƣờng. Có các giới công chúng sau: giới tài chính công chúng
thuộc các phƣơng tiện thông tin, công chúng thuộc các cơ quan Nhà nƣớc, các
nhóm công dân hành động, công chúng điạ phƣơng, quần chúng đông đảo, công
chúng nội bộ
- Cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối: hệ thống kho bãi và bảo quản, các cơ sở
vận chuyển
Môi trƣờng marketing vĩ mô:
- Môi trƣờng chính trị - pháp luật: nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trƣờng
tất yếu có sự điều tiết của Nhà nƣớc là do: đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng, lành
mạnh giữa các doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi của ngƣời tiêu dùng, bảo vệ lợi ích
của toàn xã hội. Môi trƣờng chính trị - pháp luật tác động đến chiến lƣợc marketing
31
của doanh nghiệp ở các phƣơng diện sau: luật, hiến pháp, pháp lệnh do nhà nƣớc
ban hành, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều chỉnh của Chính phủ
- Môi trƣờng kinh tế: môi trƣờng kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hƣởng tới
sức mua và kết cấu tiêu dùng (GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tỉ giá hối
đoái)
- Môi trƣờng văn hóa xã hội: văn hóa từng vùng, từng nƣớc, từng khu vực sẽ
chi phối đến hành vi mua hàng của khách hàng. Đặc tính văn hóa chi phối quyết
định marketing có thể biểu hiện: Thứ nhất ở một xã hội nhất định bao giờ cũng hình
thành giá trị văn hóa cốt lõi. Thứ hai bên cạnh cái cốt lõi của nền văn hóa dân tộc
còn có nhánh văn hóa. Thứ ba nền văn hóa có sự kế thừa đan xen và phát triển
- Môi trƣờng dân số: vấn đề cần quan tâm của các nhà chiến lƣợc marketing:
cấu trúc dân số theo độ tuổi, cấu trúc dân số theo giới tính, cấu trúc dân số theo
vùng địa lý và dân tộc, tình trạng gia đình, tình hình di chuyển dân cƣ
- Môi trƣờng khoa học kĩ thuật: những tiến bộ kĩ thuật góp phần to lớn vào
việc tạo ra sản phẩm mới để tạo ra thế cạnh tranh trên thị trƣờng
- Môi trƣờng tự nhiên: các nhà tiếp thị phải tính toán đến những đe dọa và các
cơ hội liên quan đến môi trƣờng tự nhiên
b. Ảnh hƣởng của các chiến lƣợc khác trong marketing – mix
Ảnh hƣởng của chiến lƣợc sản phẩm:
- Nhãn hiệu sản phẩm: mức độ nhận biết của khách hàng về nhãn hiệu sản
phẩm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định mua sản phẩm
- Bao bì sản phẩm: bao bì giúp bảo vệ sản phẩm và thể hiện hình ảnh về nhãn
hiệu
- Chu kỳ sống của sản phẩm: Tùy vào giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm mà
sản phẩm đƣợc tiêu thụ với số lƣợng khác nhau
Ảnh hƣởng của chiến lƣợc giá: Chiến lƣợc giá là yếu tố quyết định sự lựa
chọn sản phẩm của ngƣời mua. Giá sản phẩm ảnh hƣởng đến lƣợng khách hàng
mua sản phẩm, mức chiết khấu thƣơng mại cho các trung gian trong kênh phân phối
Ảnh hƣởng của chiến lƣợc chiêu thị:
- Tăng mức độ nhận biết của khách hàng, trung gian phân phối đến sản phẩm
32
- Kích thích ngƣời tiêu dùng
- Tạo mối quan hệ giữa nhà sản xuất, trung gian phân phối, ngƣời tiêu dùng và
nhóm công chúng
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Yếu tố nguồn nhân lực: con ngƣời cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định
mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trƣờng lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến
lƣợc của doanh nghiệp
- Yếu tố nghiên cứu phát triển: chất lƣợng công tác nghiên cứu phát triển của
doanh nghiệp có thể giúp cho họ có giữ vững vị trí hàng đầu trong ngành
- Yếu tố công nghệ sản xuất: khâu sản xuất liên quan đến việc nâng cao chất
lƣợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
- Yếu tố tài chính kế toán: tài chính liên quan đến vấn đề nguồn vốn và việc sử
dụng vốn cần thiết để thực hiện kế hoạch marketing
- Yếu tố cung ứng vật tƣ: bao hàm đầy đủ vật tƣ nguyên liệu để sản xuất sản
phẩm với giá hợp lý và sự cung ứng đều đặn
- Yếu tố văn hóa của tổ chức: lịch sử hình thành của tổ chức, quan hệ giữa các
thành viên trong tổ chức, bầu không khí tổ chức tạo nên nét riêng của tổ chức
33
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Marketing là một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay.
Marketing chính là sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Quá trình marketing gồm năm
bƣớc cơ bản: R STP MM I C. Trong đó MM (Marketing - Mix) bao gồm
các thành tố: sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động của doanh nghiệp
Trong chƣơng này bao gồm một số lý thuyết cơ bản về marketing và các yếu
tố liên quan đến chiến lƣợc phân phối sản phẩm nhƣ vai trò, chức năng, các dòng
vận động, cấu trúc của kênh phân phối. Các hoạt động liên quan đến kênh phân phối
nhƣ thiết kế, quản trị kênh phân phối, phân phối vật chất, tổ chức hệ thống bán hàng
trong kênh phân phối và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động phân phối
34
CHƢƠNG 2
HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TRÀ XANH C2 CỦA CÔNG TY
TNHH UNIVERSAL ROBINA CORPORATION (URC) VIỆT NAM TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NƢỚC GIẢI KHÁT -
TRÀ XANH ĐÓNG CHAI Ở VIỆT NAM
2.1.1.Tổng quan về thị trƣờng nƣớc giải khát ở Việt Nam.
Theo báo cáo tổng kết nhiệm kì 2011 – 2015 của Hiệp hội Bia – Rƣợu – Nƣớc
giải khát, đến nay cả nƣớc có khoảng gần 1.833 cơ sở sản xuất nƣớc giải khát các
loại với sản lƣợng sản xuất năm 2015 đạt khoảng 4,8 tỷ lít
Hiện Việt Nam có 3 chủng loại sản phẩm nƣớc giải khát chính là: Nƣớc
khoáng có ga và không ga; nƣớc tinh khiết; nƣớc ngọt, nƣớc tăng lực, trà uống liền
và nƣớc hoa quả các loại
Hiệp hội Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát cho biết nƣớc tinh khiết, nƣớc ngọt,
nƣớc tăng lực, trà uống liền và nƣớc hoa quả các loại chiếm tỷ trọng 85% trong sản
lƣợng sản xuất và tiêu thụ nƣớc giải khát hàng năm; nƣớc khoáng chỉ chiếm tỷ
trọng khoảng 15%
35
Kế hoạch của Hiệp hội này là đến năm 2020 sản lƣợng nƣớc giải khát các loại
của Việt Nam đạt từ 8,3 - 9,2 tỷ lít/năm
Bên cạnh đó, theo một báo cáo của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công
thƣơng (VietinBankSc) công bố vào tháng 9/2015, tổng doanh thu của ngành nƣớc
giải khát không cồn Việt Nam năm 2014 đạt gần 80.320 tỷ đồng
Theo VietinBankSc, ngành nƣớc giải khát Việt Nam ghi nhận tăng trƣởng ấn
tƣợng với mức tăng trƣởng luỹ kế là 13,48% trong giai đoạn 2011-2014 cao hơn
khá nhiều so với mức trung bình của nền kinh tế (năm 2015 GDP Việt Nam là
6,68%)
Những nguyên nhân giúp cho ngành nƣớc giải khát Việt Nam tăng trƣởng cao
là do điều kiện khí hậu nóng ẩm, văn hóa ăn uống đa dạng với sự phát triển nhanh
của dịch vụ ăn uống ngoài hàng đã đẩy nhu cầu về nƣớc giải khát tăng nhanh chóng
qua các năm
Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ, với độ tuổi trong nhóm 15-54
tuổi chiếm gần hơn 62,2%; trong đó độ tuổi 15-40 đƣợc đánh giá là có nhu cầu cao
nhất về các loại nƣớc giải khát
Cùng với đó, tốc độ gia tăng dịch vụ ăn nhanh ở Việt nam đang đạt ngƣỡng
17,8% trong năm 2014, kéo theo sự phát triển của ngành nƣớc giải khát không cồn,
đặc biệt là loại nƣớc có ga. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng, nhận thức của
ngƣời tiêu dùng về yếu tố dinh dƣỡng nằm trong các loại nƣớc giải khát tăng lên,
khiến cho tỉ trọng tiêu thụ nƣớc giải khát có ga đang bị suy giảm
Và cùng với đó, là sự tăng lên của trà xanh, của nƣớc hoa quả ép và các loại
nƣớc bổ sung vitamin và chất dinh dƣỡng khác. Hiện tại trong cơ cấu thị trƣờng
nƣớc giải khát các sản phẩm trà xanh đang chiếm ƣu thế với 37,6% thị phần, 3 công
ty đang nắm giữ đa số thị phần trên thị trƣờng nƣớc giải khát không cồn. Nếu nhƣ
Pepsi và Coca Cola làm chủ thị trƣờng nƣớc có ga, thì Tân Hiệp Phát, và URC Việt
Nam thành công với dòng nƣớc không gas. Bên cạnh đó, các công ty nhỏ khác vẫn
tìm đƣợc thị trƣờng riêng cho mình tại khu vực nông thôn
Tuy nhiên, thị phần của các công ty lớn này đang co dần lại do sự tham gia
của rất nhiều các công ty mới với các loại sản phẩm khác nhau, mang đến sự đa
dạng và cạnh tranh cho thị trƣờng này. VietinbankSc cho rằng ngành nƣớc giải khát
36
không cồn Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trƣởng nóng. Sự gia nhập của nhiều
doanh nghiệp sản xuất cũng nhƣ sự gia tăng về số lƣợng nhãn hiệu và sản phẩm đã
khiến cho thị trƣờng này trở nên rất sôi động. Giai đoạn 2015-2019 sắp tới, tốc độ
tăng trƣởng doanh thu của nƣớc giải khát đƣợc Business Monitor International
(BMI) dự báo là vẫn tăng, tuy nhiên sẽ với tốc độ giảm dần, tốc độ luỹ kế trong giai
đoạn đạt 8,44%
(theo nguồn Trí Thức Trẻ)
2.1.2 Sơ lƣợc về thị trƣờng trà xanh đóng chai ở Việt Nam
Sản phẩm trà xanh là một ví dụ trong xu hƣớng của ngƣời tiêu dùng về sử
dụng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe. Tính đến năm
2011 sản phẩm trà xanh đóng chai ở Việt Nam đã rất đa dạng. Cạnh tranh trực tiếp
trong ngành hàng nƣớc giải khát trà xanh đóng chai có các công ty, tập đoàn lớn
sau: Trà xanh Không Độ của Tân Hiệp Phát, C2 của URC và Lipton Pure Green của
Pepsi..
Tập đoàn Tân Hiệp Phát phong là tập đoàn có lịch sử hình thành khá lâu và là
đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong ngành hàng trà xanh đóng chai. Sản phẩm trà xanh
Không độ với vị thế của ngƣời tiên phong trên thị trƣờng nƣớc trà xanh đóng chai
đã chiếm lĩnh gần một nửa thị phần tại Việt Nam và Ikun là sản phẩm trà xanh có
gas mới xuất hiện trên thị trƣờng khoảng đầu năm 2011. Trà xanh Không Độ của
Tân Hiệp Phát ra đời đầu năm 2006 và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng bằng
phƣơng pháp tiếp thị hỗn hợp: quảng cáo sáng tạo, đầu tƣ kỹ càng về công nghệ,
đƣợc định vị là sản phẩm có lợi cho sức khỏe, tiện dụng, hệ thống phân phối tốt và
đƣợc tung ra đầu tiên trên thị trƣờng
Sản phẩm trà xanh C2 của Công ty TNHH URC Việt Nam ra đời sau, chọn
tiếp cận khách hàng bằng các phƣơng pháp tƣơng tự và đã phát triển cực nhanh, đe
dọa thị phần của Trà xanh Không Độ. Có thời điểm C2 phát triển nóng, tăng trƣởng
đến 97%/năm. Đáng nói, C2 cũng là thƣơng hiệu trà xanh đóng chai số 1 tại thị
trƣờng Philippines. Trƣớc đối thủ lớn là Trà xanh Không Độ, Trà Xanh C2 đã tìm ra
37
thị trƣờng ngách để tấn công. Trà xanh Không độ chiếm thị phần chai nửa lít, khá
lớn và không phải ngƣời tiêu dùng nào cũng uống hết. Vì thế, C2 chọn dung tích
nhỏ hơn, đóng chai 360ml và truyền thông mạnh cho chất lƣợng “chế biến từ 100%
trà xanh Thái Nguyên”, một địa danh trồng chè nổi tiếng của Việt Nam. Sau này,
Trà xanh C2 còn đƣợc hỗ trợ rất mạnh từ các chiến dịch truyền thông lẫn hệ thống
phân phối (trên 3 triệu điểm bán lẻ và có mặt tại 63 tỉnh – thành), giúp sản phẩm
Trà xanh C2 có mặt khắp mọi nơi, tiếp cận khách hàng trên quy mô rộng lớn
Công ty Pesico Việt Nam là một trong những công ty đi đầu trong ngành nƣớc
giải khát không những ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Công ty
Pesico Việt Nam hợp tác với công ty Unilever Việt Nam đƣa ra sản phẩm trà xanh
Lipton Pure Green
Tập đoàn Vinamilk Việt Nam cũng là những tập đoàn tƣơng đối mạnh đã tung
ra sản phẩm trà xanh Vfresh. Tập đoàn Kinh Đô đƣa ra sản phẩm trà xanh Watea.
Công ty cổ phần nƣớc giải khát Sài Gòn – Tribeco cho ra đời sản phẩm trà xanh
100. Công ty cổ phần Kirin Acecook Việt Nam cũng cho ra thị trƣờng sản phẩm trà
xanh Kira và icha. Công ty Coca-cola Việt Nam là công ty sản xuất và kinh doanh
nƣớc giải khát đứng đầu thế giới đã tạo ra sản phẩm trà xanh Real Leaf
Tuy có rất nhiều sản phẩm trà xanh nhƣ vậy, nhƣng đối thủ cạnh tranh chính
của trà xanh C2 vẫn là trà xanh Không độ của Tân Hiệp Phát. Các sản phẩm trà
xanh khác là các thế hệ đi sau cả trà xanh C2 và trà xanh Không độ nên thị phần
tƣơng đối thấp
2.1.3 Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về sản phẩm trà xanh đóng chai
Trong những năm gần đây do xu hƣớng ngƣời tiêu dùng ngày càng chuyển
sang uống các loại nƣớc có các đặc tính: tốt hơn cho sức khỏe, an toàn vệ sinh thực
phẩm, có tác dụng và hiệu quả nhanh trong việc cung cấp năng lƣợng và giải khát,
đa dạng và mới lạ về hƣơng vị, phản ánh cá tính của mình. Do đó các sản phẩm
nƣớc giải khát đƣợc làm từ nguồn nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, nguồn nguyên
liệu xanh, đặc biệt là từ những nguyên liệu có giá trị dinh dƣỡng cao vừa có giá trị
38
dƣợc liệu ngày càng đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. Nên doanh nghiệp kinh
doanh nƣớc giải khát đã mạnh dạn đầu tƣ dây chuyền mới để tung ra hàng loạt sản
phẩm theo nhu cầu của khách hàng. Đa phần ngƣời tiêu dùng quan niệm nƣớc hoa
quả không chỉ mang tính giải khát mà còn rất bổ dƣỡng, nhiều vitamin, tốt cho cơ
thể. Xu hƣớng này thể hiện rõ khi khảo sát sự mua sắm qua các siêu thị. Bà Dƣơng
Thị Quỳnh Trang - giám đốc đối ngoại và quan hệ công chúng BigC Việt Nam cho
biết: sản phẩm nƣớc giải khát không có gas đƣợc bán rất chạy tại hệ thống siêu thị
BigC. Doanh số trong tháng 4 và tháng 5/2010 của siêu thị này đã tăng nhiều gấp
đôi so với những tháng trƣớc đó. Điều này cho thấy ngƣời tiêu dùng đang quan tâm
nhiều đến các sản phẩm làm từ thiên nhiên và trái cây nhiều hơn. Bên cạnh đó, các
sản phẩm nƣớc giải khát cũng giữ giá khá ổn định, không tăng đột biến và mang
tính thời vụ nhƣ một số sản phẩm khác nên mức độ tiêu dùng cũng ổn định hơn
Trà xanh đƣợc biết đến với nhiều công dụng có lợi cho sức khỏe. Bên cạnh
việc uống trà xanh với chức năng chính là giải khát thì trà xanh còn giúp làm chậm
quá trình lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể, ngăn chặn một số bệnh trong đó có
cả bệnh ung thƣ. Theanine là hoạt chất thiên nhiên hầu nhƣ chỉ đƣợc tìm thấy trong
trà, đây là một hợp chất axít amin rất tốt đối với sức khỏe Trong thời kỳ hiện đại
với nhiều mối lo về sức khỏe thì sản phẩm trà xanh rất đƣợc khách hàng quan tâm
và sử dụng
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY URC VIỆT NAM
2.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
a. Lịch sử hình thành.
URC (Universal Robina Corporation) là một tập đoàn đa quốc gia của
Philipines. Hoạt động ở thị trƣờng và lãnh thổ các nƣớc Châu Á bao gồm:
Philipines, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore và Việt Nam.
Tập đoàn URC hiện có 14 nhà máy và 45 nhà kho từ 5.000 m2 trở lên phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh và cho ra đời các sản phẩm ở mỗi thị trƣờng trong khu vực
bao gồm các sản phẩm, nhãn hiệu truyền thống cho đến các sản phẩm, nhãn hiệu
mới đƣợc nghiên cứu và sản xuất riêng cho mỗi thị trƣờng địa phƣơng. Ở các nƣớc
39
Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. URC đã đạt vị trí hàng đầu trong việc
nắm giữ thị phần đối với các nhóm sản phẩm:
Bánh: Bánh quy nhân kem, bánh quy giòn, bánh xốp, bánh sôcôla
Kẹo: Kẹo bạc hà nhân sôcôla, kẹo sữa
Snack: Snack tôm, snack sôcôla, khoai tây chiên
Nƣớc giải khát: Trà xanh C2 hƣơng chanh, hƣơng táo, hƣơng dâu.., Nƣớc
tăng lực Rồng đỏ hƣơng Trái cây, hƣơng dâu, hƣơng nho, hƣơng Sá xị
Công ty TNHH URC Việt Nam chính thức thành lập vào tháng 12/2003 với
những hoạt động nhập khẩu ban đầu từ Thái Lan nhằm tìm hiểu và khảo sát thị
trƣờng Việt Nam. Công ty chính thức xây dựng nhà máy và sản xuất sản phẩm tại
khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Thuận An, Bình Dƣơng từ tháng 08/2005
với giấy phép kinh doanh có các thành phần sau:
- Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN URC VIỆT NAM.
- Tên giao dịch: URC VIETNAM Co., Ltd.
- Ngƣời đại diện: Ông LAURENT LEVAN.
- Chức vụ: Chủ tịch và Tổng giám đốc.
- Logo công ty:
Văn phòng kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ: Lầu 9. CT Plaza 60A đƣờng Trƣờng Sơn, phƣờng 2, quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 028 6.2969676
Trụ sở đặt tại: Địa chỉ: 42 VSIP, Đại lộ Tự do, Khu Công nghiệp Việt Nam -
Singapore, phƣờng An Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
- Số ĐKKD: 3700549827, do Sở KHĐT Bình Dƣơng cấp ngày 24/12/2007
- Điện thoại: 06503. 3767 010
- Fax: 84-06503. 3767 025
- Mã số thuế: 3700549827
- Ngân hàng giao dịch: ngân hàng DUTSCHE BANKS – Chi nhánh HCM
40
Hình 2.1. Trụ sở công ty URC - Việt Nam
- Tài khoản VND: 1011600050.
- Hình thức sở hữu: công ty TNHH (100% vốn nƣớc ngoài).
- Vốn điều lệ: 38.180.000 USD (tƣơng đƣơng 801.780.000.000 VND).
- Diện tích sản xuất kinh doanh: văn phòng: 5.000 m2, nhà máy: 25.000m2,
kho bãi: 15.000 m
2
- Máy móc thiết bị: 8 chuyền sản xuất
- Số lƣợng lao động: 925 ngƣời
- Phạm vi kinh doanh: nhập khẩu, sản xuất và phân phối trên lãnh thổ Việt
Nam
Các chủng loại sản phẩm kinh doanh của công ty TNHH URC Việt Nam:
- Bánh quy: CreamO, Magic, Clound 9
- Kẹo: Dynamite, X.O, Chew
- Snack: Funbite, Piattos
-Nƣớc giải khát: Trà xanh C2 hƣơng chanh, hƣơng táo, dâu.., Nƣớc tăng, lực
Rồng đỏ hƣơng Trái cây, hƣơng dâu, hƣơng nho, hƣơng Saxị..
41
Tất cả các sản phẩm của công ty đƣợc sản xuất trên dây chuyền hiện đại dƣới
sự giám sát chất lƣợng chặt chẽ theo tiêu chuẩn chất lƣợng quốc tế chung của tập
đoàn
Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của các họat động xúc tiến thƣơng mại, quảng cáo tiếp
thị và với tất cả kinh nghiệm của tập đoàn trong việc kinh doanh sản phẩm thực
phẩm, nƣớc giải khát tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng kết hợp với đội ngũ
nhân viên tài năng, năng động và chuyên nghiệp. Công ty TNHH URC Việt Nam
luôn sẵn sàng hợp tác với các đối tác bán hàng của mình nhƣ các nhà phân phối, nhà
bán sỉ, nhà bán lẻ nên đã đạt đƣợc những thành công to lớn trong công việc kinh
doanh của công ty
b. Quá trình phát triển của công ty
Những năm đầu thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam. Công ty TNHH URC
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do phải tập trung nghiên cứu thị trƣờng, hệ thống
phân phối và hệ thống nhân viên chƣa ổn định. Doanh thu bán ra chỉ tập trung vào
hàng nhập khẩu. Hàng nhập khẩu thƣờng không ổn định, gây rất nhiều khó khăn
cho việc phát triển công ty.
Từ năm 2006, công ty đã chủ trƣơng mở rộng sản xuất hàng trong nƣớc, giảm
hàng nhập khẩu. Từ tháng 4/2006 sau thời gian nghiên cứu hành vi tiêu dùng của
ngƣời dân 2 thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh, công ty quyết định tung sản
phẩm trà xanh C2, kẹo Dynamite Bigbang, bánh quy nhân kem CreamO và bánh
Snack Funbite vào thị trƣờng Việt Nam cụ thể là 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí
Minh, bƣớc đầu đã mang lại hiệu quả cao cho công ty. Cụ thể là:
-Năng suất lao động bình quân trong năm 2010 là: 185 USD/ngƣời/tháng.
- Năm 2016 năng suất lao động bình quân là: 405 USD/ngƣời/tháng.
- Diện tích sản xuất kinh doanh đã tăng từ 25.000 m2 lên 45.000 m2.
- Năng suất sản xuất từ 1 chuyền sản xuất nƣớc giải khát, 1 chuyền sản xuất
bánh quy, 1 chuyền sản xuất kẹo, 1 chuyền sản xuất snack nay đã tăng lên 3 chuyền
sản xuất nƣớc giải khát, 2 chuyền sản xuất bánh quy, 2 chuyền sản xuất kẹo, 1
chuyền sản xuất snack
42
- Phạm vi kinh doanh: năm đầu tiên thâm nhập thị trƣờng công ty chỉ kinh
doanh tại 2 khu vực chính là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội. Cho đến
nay công ty đã phát triển hoạt động kinh doanh của mình trên toàn quốc
- Lao động khi mới thành lập công ty là 126 ngƣời, đến nay số lƣợng lao động
đã tăng lên trên 1000 ngƣời
- Vốn điều lệ từ 20.000.000 USD đã tăng lên 38.180.000 USD (tƣơng đƣơng
801.780.000.000 VND)
Doanh thu qua các năm tài chính đều tăng:
- Năm 2015-2016: 1.956.387 triệu đồng
- Năm 2016-2017: 2.706.828 triệu đồng
- Năm 2017-2018: 3.739.956 triệu đồng
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng :
Công ty chuyên về sản xuất kinh doanh ngành nƣớc giải khát và thực phẩm.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc kinh doanh tập trung có tƣ cách pháp nhân đầy
đủ, có con dấu riêng để giao dịch, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà
nƣớc
Về nhập khẩu: công ty nhập hàng thành phẩm các nguyên liệu, phụ gia thực
ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoat_dong_phan_phoi_san_pham_tra_xanh_c2_cua_cong_t.pdf