Luận văn Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ – nghiên cứu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội

Lời nói đầu 1

LỜI CẢM ƠN. 3

CHƯƠNG 1 4

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 4

1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế. 4

1.1.1. Khái niệm. 4

1.1.1.1.Khái niệm Thanh toán quốc tế. 4

1.1.1.2. Các điều kiện của thanh toán quốc tế. 4

1.1.2. Vai trò của hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại. 6

1.1.2.1. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại (KTĐN). 6

1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. 7

1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế. 8

1.2.1 Phương thức chuyển tiền. 8

1.2.1.1. Định nghĩa. 8

1.2.1.2.Các bên tham gia. 9

1.2.1.4. Trường hợp áp dụng. 10

1.2.1.5. Các yêu cầu về chuyển tiền. 10

1.2.2. Phương thức nhờ thu. 10

1.2.2.1. Định nghĩa. 10

1.2.2.2. Các bên tham gia. 11

1.2.2.3. Trường hợp áp dụng. 11

1.2.2.4. Các hình thức của phương thức nhờ thu. 11

1.2.3. Thanh toán biên giới. 14

1.2.3.1. Định nghĩa. 14

1.2.3.2. Đặc điểm của thanh toán biên giới. 14

1.2.3.3. Điều kiện của thanh toán biên giới. 15

Ngân hàng được thực hiện thanh toán biên giới trên cơ sở có các điều kiện sau: 15

1.2.4. Tín dụng chứng từ (L/C). 15

1.3. Tín dụng chứng từ – Phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu và quan trọng của các ngân hàng thương mại. 16

1.3.1. Định nghĩa. 16

1.3.2.Các bên tham gia. 16

1.3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C. 17

1.3.4. Thư tín dụng. 19

1.3.4.1. Khái niệm. 19

1.3.4.2.Vai trò. 19

1.3.4.3. Nội dung của thư tín dụng. 20

1.3.4.4. Các hình thức thư tín dụng (L/C). 22

1.3.5. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ. 26

1.3.5.1. Ưu điểm. 26

1.3.5.2. Nhược điểm. 27

CHƯƠNG 2 29

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI. 29

2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 29

2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 29

2.1.2. Mô hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 30

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 31

2.1.3.1. Hoạt động tín dụng. 32

2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh đối ngoại. 34

2.1.3.3. Tài chính thanh toán và ngân quỹ 35

2.1.4. Hoạt động của phòng thanh toán quốc tế. 36

2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 39

2.2.1. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. 39

2.2.1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 40

2.2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 45

2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 49

2.2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 50

2.2.2.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 53

Thanh toán xuất khẩu bằng L/C 53

2.2.3. Đánh giá thành quả đạt được và những hạn chế. 56

2.2.3.1. Thành quả đạt được. 56

2.2.3.2. Hạn chế. 59

2.2.3.3. Nguyên nhân 59

CHƯƠNG 3 65

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNO &PTNT HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 65

3.1.Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội trong thời gian tới. 65

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán L/C tại NHNo&PTNT Hà Nội. 66

3.2.1. Đẩy mạnh việc áp dụng Marketing trong hoạt động thanh toán L/C tại ngân hàng. 66

3.2.2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ 67

3.2.3. Quản lý rủi ro trong thanh toán L/C. 69

3.2.4. Phát triển tổ chức nhân sự, đào tạo mở rộng phạm vi hoạt động. 70

3.2.5. Các giải pháp khác. 71

3.2.5.1. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. 71

3.2.5.2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh. 71

3.2.5.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. 72

3.3. Một số kiến nghị. 72

3.3.1. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước. 72

3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước . 74

3.3.2.1. NHNN cần có những biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán ngoại tệ liên ngân hàng. 74

3.3.2.2. Ngân hàng Nhà nước nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho các nhà XNK. 75

3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 75

KẾT LUẬN. 77

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT. 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 79

CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU. 80

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ – nghiên cứu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số phí dịch vụ là 188,97 triệu USD. Năm 2002, tỷ giá giữa USD và đồng việt Nam không ngừng tăng trong khi giá xuất khẩu của nhiều mặt hàng giảm mạnh như cà phê, gạo và các hàng nông sản khác làm cho xuất khẩu chậm, đồng thời gây tâm lý cho nhiều doanh nghiệp không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng làm cho nguồn ngoại tệ vốn khan hiếm từ năm 2001 thì sang năm 2002 lại càng khó khăn hơn. Thấu hiểu khó khăn của doanh nghiệp cũng là khó khăn của ngân hàng nhất là trong thanh toán quốc tế nên NHNo&PTNT Hà Nội đã tìm nhiều giải pháp kể cả phải chấp nhận mua kỳ hạn và cung ứng cho nhiều doanh nghiệp với giá giao ngay và chấp nhận lỗ về tỷ giá để đảm bảo cung ứng đủ lưọng ngoại tệ cần thiết cho doanh nghiệp thanh toán nhập khẩu. Do đó, phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ trong năm đều được đáp ứng tương đối kịp thời và đầy đủ, không để xảy ra tình trạng thanh toán chậm. Kết quả, ngân hàng đã mua được 109 triệu USD, 692 triệu Yên Nhật, 16 triệu EUR và bán cho khách hàng để thanh toán 100,4 triệu USD, 692 triệu Yên Nhật và 15,7 triệu EUR. 2.1.3.3. Tài chính thanh toán và ngân quỹ Về công tác thanh toán. Với khối lượng vốn lớn của các doanh nghiệp có quan hệ rộng trên phạm vi cả nước nên công tác thanh toán năm 2002 của NHNo&PTNT Hà Nội trở nên phức tạp và khẩn trương hơn các năm trước. Tuy vậy, NHNo&PTNT Hà Nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán vốn cho các doanh nghiệp không để chậm trễ hoặc sai sót. Kết quả tài chính năm 2002, chênh lệch thu chi tăng 120%, trích rủi ro tăng 25% so với năm 2001, đạt kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao cả năm, đảm bảo đủ tiền lương cho người lao động theo quy định chung của NHNo&PTNT Việt Nam. Về ngân quỹ. Với mạng lưới 33 điểm giao dịch trong nội thành lại hay bị ách tắc giao thông, nhưng NHNo&PTNT Hà Nội đã tổ chức tốt công tác ngân quỹ nên vừa đảm bảo đầy đủ và kịp thời tiền mặt giao dịch với khách hàng nhất là dân cư, vừa mở rộng diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp vừa cung ứng kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi của khách hàng nhất là chi xã hội cho các chi nhánh Kho bạc, các trường đại học.. Năm 2002, tổng thu là 8.457 tỷ đồng, tăng 83% so với năm 2001. Tổng chi là 4.579 tỷ đồng, tăng 85% so với năm 2001. Quá trình thu chi tiền mặt được chấp hành nghiêm túc các quy trình ra vào kho, điều chuyển tiền, kiểm tra, thống kê tiền mặt và giấy tờ có giá theo đúng các quy định của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam nên luôn đảm bảo an toàn tiền trong kho quỹ cũng như trong quá trình điều chuyển không xảy ra tình trạng tham ô lợi dụng công quỹ. Tóm lại, năm 2002 chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã thu được những thành tựu đáng kể. Sở dĩ có được kết quả đó là nhờ tinh thần đoàn kết và nỗ lực của từng cán bộ nhân viên cũng như sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của ban lãnh đạo ngân hàng. 2.1.4. Hoạt động của phòng thanh toán quốc tế. Ngày 20/9/1994, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đã cấp giấy phép số 18 NHNo/QĐ cho chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được kinh doanh hối đoái: mua, bán ngoại tệ, thực hiện tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác. Tuy có quyết định trên nhưng cho vay xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế đến năm 1996 mới được thực hiện thanh toán mạng SWIFT, đến năm 1997 mới được Trung ương cho nối mạng trực tiếp. Để chủ động thực hiện, tháng 6/1995 ngân hàng đã cử cán bộ phòng Thanh toán quốc tế đi huấn luyện ở Sở giao dịch II ( thành phố Hồ Chí Minh) về các nội dung về mở L/C xuất – nhập, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán qua mạng SWIFT. Đến năm 1997, ngân hàng mới thực sự làm thanh toán quốc tế. Với số lượng nhân viên là 4 người lúc đầu đến nay, phòng thanh toán quốc tế có 12 nhân viên, trình độ nhân viên đều tốt nghiệp đại học trở lên. Sau hơn 5 năm hoạt động, phòng thanh toán quốc tế – chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã thu được kết quả khích lệ. Tài khoản tiền vay từ 120 tài khoản năm 1996 đã tăng lên 916 tài khoản năm 2002. Ngân hàng đã có quan hệ đại lý với hơn 700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các doanh nghiệp, hàng năm NHNo&PTNT Hà Nội đã mua được từ 25 triệu USD đến 100 triệu USD để bán cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. Biểu đồ 1: Hoạt động Thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Hà Nội. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội luôn đưa ra những chính sách phục vụ khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ với những khách hàng truyền thống và tiếp cận với những khách hàng mới như đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu (thanh toán biên giới), tư vấn cho khách hàng trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương cũng như mở và thanh toán L/C xuất nhập khẩu... Để hoạt động TTQT của ngân hàng diễn ra một cách an toàn, hiệu quả và tuân thủ những quy định của pháp luật về thanh toán quốc tế, bản thân NHNo&PTNT Hà Nội đã tự xác định hoạt động thanh toán quốc tế phải phù hợp với quy định và thông lệ về thanh toán do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành như UCP500, URR525, URC522 cùng các quy định của pháp luật, Chính phủ, NHNN Việt Nam và các hiệp định, thoả thuận quốc tế do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký kết. Mặt khác, hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Hà Nội đã diễn ra hết sức thuận lợi do những cơ chế chính sách mà Nhà nước ban hành đối với hoạt động thanh toán XNK. Cụ thể là trong năm 2001 Nhà nước đã ban hành chính sách quản lý XNK mới cho thời kỳ 2001-2005, theo đó thu hẹp phạm vi hàng hoá do Nhà nước quản lý; đồng thời, ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh XNK. Tuy nhiên do hoạt động trên địa bàn Hà Nội, một địa bàn đầy khó khăn phức tạp với sự tồn tại của nhiều ngân hàng thương mại trong và ngoài nước nên hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Hà Nội vấp phải sức ép cạnh tranh rất lớn. Song với quan điểm cho rằng cạnh tranh là động lực của sự phát triển, Ban giám đốc ngân hàng đã chỉ đạo sát sao các mặt nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế dần được củng cố và hoàn thiện. Có thể nói, tuy mới hoạt động nhưng với tinh thần phục vụ hết mình cho khách hàng nên phòng Thanh toán quốc tế – chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội rất được khách hàng tín nhiệm. Hàng năm, đội ngũ cán bộ của phòng đã thu về cho cơ quan ít nhất là 300 triệu, nhiều nhất là 1 tỷ đồng góp phần không nhỏ vào thành quả chung của toàn chi nhánh. 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Năm 2002, nền kinh tế Việt nam tiếp tục tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 7%, kim ngạch xuất khẩu đạt 16,7 tỷ tăng 11,2% so với năm 2001. Nhập khẩu đạt 19,3 tỷ đồng, tăng 19,4 % so với năm 2001. Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà Nội đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng các nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK qua NHNo&PTNT Hà Nội, từ đó đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. 2.2.1. Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hoá nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đang là một hoạt động chủ yếu của phòng thanh toán quốc tế chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Bởi lẽ: Trước hết, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến và an toàn nhất trong điều kiện hiện nay. Thứ hai, hầu hết các khách hàng có giao dịch thanh toán với chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội chỉ chuyên kinh doanh hàng nhập khẩu. Thứ ba là do đặc điểm kinh tế – xã hội Việt nam hiện nay có những bước phát triển mới, giao lưu thương mại quốc tế đã tăng lên nhiều lần. Hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được diễn ra theo một trình tự nhất định theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.2.1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán hàng hoá nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ yêu cầu ngân hàng mở L/C thì phải gửi đến chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội bộ hồ sơ bao gồm: Thư yêu cầu mở L/C . Thư này có sẵn mẫu nên khách hàng phải điền đầy đủ nội dung in sẵn trong mẫu một cách chính xác, phù hợp với thư yêu cầu của mình. Bản sao có xác nhận sao y bản chính của khách hàng ( ký, đóng dấu). Khách hàng chịu trách nhiệm pháp lý về việc sao y từ văn bản chính. Hợp đồng nhập khẩu. Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc cơ quan chủ quản quản lý chuyên ngành ( đối với ngành hàng nhập khẩu có điều kiện). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu). Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thanh toán viên tiến hành kiểm tra hồ sơ mở L/C, kiểm tra nội dung thư yêu cầu mở L/C. Nếu nội dung không rõ ràng,các điều kiện, chỉ thị có sự mâu thuẫn, thanh toán viên phải hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh trước khi mở L/C. Thanh toán viên không tự động sửa chữa hoặc bổ sung các chi tiết thay khách hàng. Thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng. Khi kiểm tra xong hồ sơ, thanh toán viên sẽ tiến hành xác định mức ký quỹ. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng theo dõi khách hàng, đề xuất mức ký quỹ, phụ trách phòng tín dụng ký và trình lãnh đạo chi nhánh duyệt. Đối với khách hàng không có quan hệ tín dụng thì Giám đốc chi nhánh giao cho phòng tín dụng hoặc phòng thanh toán quốc tế đề xuất mức ký quỹ, sau đó trình lãnh đạo duyệt. Việc xác định mức ký quỹ phải hoàn thành trong vòng 8 giời làm việc. Sau khi đã xác định được mức ký quỹ, khách hàng phải chuyển đủ số tiền vào tài khoản ký quỹ trước khi mở L/C. Trưởng phòng kế toán chi nhánh xác nhận số dư tài khoản ký quỹ và ký tên. NHNo&PTNT không cho khách hàng vay để chuyển vào tài khoản ký quỹ. Tiếp theo đó, thanh toán viên tiến hành kiểm tra nguồn vốn thanh toán L/C: - Nếu khách hàng đề nghị thanh toán L/C hoàn toàn bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp hơn 100% trị giá L/C, cán bộ tín dụng hoặc thanh toán viên ( trong trường hợp khách hàng không có quan hệ tín dụng và Giám đốc giao cho phòng Thanh toán quốc tế đề xuất mức ký quỹ) xem xét đề xuất. Phụ trách phòng tín dụng hoặc phòng thanh toán quốc tế ký, trình lãnh đạo duyệt trên cơ sở các điều kiện: + Khách hàng truyền thống, có tín nhiệm, có quan hệ tín dụng, thanh toán tốt với NHNo&PTNT Hà nội. + Chi nhánh NHNo&PTNT Hà nội quản lý toàn bộ vận đơn. + Khách hàng lập giấy cam kết thanh toán đúng theo nội dung quy định của NHNo&PTNT, ký và đóng dấu sẵn đơn xin vay và giấy nhận nợ. Cán bộ phụ trách phòng đề xuất giải quyết, ký và ghi rõ họ tên. Lãnh đạo chi nhánh duyệt, ký đóng dấu đơn xin vay và giấy nhận nợ. + Trong hồ sơ mở L/C thanh toán hoàn toàn bằngvốn tự có phải có đủ đơn xin vay, giấy nhận nợ, cam kết thanh toán. Nếu khách hàng đề nghị vay vốn ngân hàng để thanh toán L/C số tiền còn lại sau khi đã ký quỹ bằng vốn tự có: + Phòng tín dụng sẽ xác duyệt mức cho vay theo chế độ tín dụng hiện hành của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. + Nếu đồng ý cho vay, chi nhánh và khách hàng sẽ ký sẵn đơn xin vay, giấy nhận nợ nhưng để trống ngày nhận nợ. Ngày chi nhánh thanh toán bộ chứng từ là ngày hạch toán nhận nợ vay và được ghi vào giấy nhận nợ. + Trong hồ sơ thanh toán bằng vốn tín dụng phải có đơn xin vay, khế ước nhận nợ. Lưu ý rằng, khách hàng mở L/C chính là người ký đơn xin vay, giấy nhận nợ để thanh toán L/C đó. Bước 2: Mở L/C nhập khẩu. Khi hồ sơ của khách hàng đã có đầy đủ các điều kiện, thanh toán viên tiến hành mở L/C theo trình tự : Đăng ký số tham chiếu L/C. Chọn ngân hàng thông báo/ ngân hàng thương lượng. Đưa dữ liệu vào máy vi tính để mở thư yêu cầu của khách hàng L/C phải dẫn chiếu UCP 500 nếu mở bằng Telex hoặc bằng thư. Nếu mở bằng SWIFT thì không cần. Hạch toán nội bảng số tiền ký quỹ hoặc lập phiếu báo nợ gửi bộ phận kế toán, nhập ngoại bảng số tiền mở L/C, thu phí mở L/C theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT. Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện mở L/C trình phụ trách phòng, báo cáo trình lãnh đạo ký duyệt. Sau đó, thanh toán viên tính ký hiệu mật với Sở giao dịch NHNo&PTNT, chuyển điện đến Sở giao dịch NHNo&PTNT. Giao 01 bản gốc cho khách hàng có dấu, chữ ký của lãnh đạo chi nhánh. Vào bìa hồ sơ L/C. Bước 3: Sửa đổi L/C. Trong quá trình giao dịch, nếu khách hàng có nhu cầu cần sửa đổi một số nội dung trong L/C thì họ sẽ xuất trình thư yêu cầu sửa đổi L/C (theo mẫu in sẵn của ngân hàng) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có). Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng và ý kiến của phòng tín dụng (nếu bằng vốn tín dụng), thanh toán viên phát hành sửa đổi gửi ngân hàng thông báo. Trong trường hợp có ý kiến của người hưởng lợi về sửa đổi L/C, trong nội dung phải nêu rõ: “ Trong vòng 03 ngày làm việc nếu không nhận được ý kiến gì từ phía các Ngài, sửa đổi này coi như được chấp nhận”. Tuy nhiên, khách hàng phải ghi vào yêu cầu sửa đổi: “NHNo&PTNT không chịu trách nhiệm về việc chấp nhận hay không chấp nhận sửa đổi của người hưởng lợi”. Nếu phí sửa đổi do người hưởng lợi chịu, trong sửa đổi L/C phải nêu rõ: “ phí do người hưởng lợi chịu và sẽ được trừ khi thanh toán”. Sau đó, thanh toán viên chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện sửa đổi L/C trình pụ trách phòng, báo cáo lãnh đạo ký duyệt và giao 01 bản gốc cho khách hàng. Sau khi phát điện, thanh toán viên theo dõi và nhận bản điện gốc từ Sở giao dịch. Thanh toán viên vào bìa hồ sơ L/C chi tiết nội dung sửa đổi. Bước 4: Xử lý điện đòi tiền của ngân hàng nước ngoài. Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi có liên quan, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng thông qua ngân hàng của người bán. Tại NHNo&PTNT, sau khi nhận điện, in bảng kê điện đã nhận, phụ trách phòng xem xét rồi giao cho thanh toán viên. Thanh toán viên kiểm tra điện đòi tiền: + Nếu phù hợp, thanh toán viên kiểm tra nguồn tiền thanh toán L/C đồng thời thông báo ngay cho khách hàng và gửi phòng tín dụng (nếu thanh toán bằng vốn tín dụng) về việc ngân hàng nước ngoài đòi tiền để cho vay, hach toán ngày nhận nợ. Tiếp theo, thanh toán viên trả tiền bằng điện SWIFT rồi trích ký quỹ, thu phí, hạch toán xuất ngoại bảng số tiền thanh toán, rút số dư trên bìa hồ sơ L/C. Thanh toán viên chuyển toàn bộ điện trả tiền, các chứng từ liên quan và hồ sơ L/C trình phụ trách phòng ký duyệt. + Nếu điện thông báo không phù hợp, thanh toán viên phải gửi thông báo cho khách hàng kèm 01 bản sao điện của ngân hàng nước ngoài thông báo chứng từ không phù hợp, yêu cầu khách hàng trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của NHNo&PTNT phải có ý kiến bằng văn bản để NHNo&PTNT trả lời ngân hàng nước ngoài. Căn cứ điện đòi tiền từ ngân hàng và tham khảo công văn trả lời của khách hàng để thông báo cho ngân hàng nưóc ngoài về việc chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận sai sót. Nếu khách hàng chấp nhận sai sót và đồng ý thanh toán thì ngân hàng tiến hành thanh toán. Nếu khách hàng không chấp nhận sai sót, ngân hàng lập điện từ chối thanh toán theo mẫu SWIFT, trình phụ trách phòng báo cáo lãnh đạo chi nhánh ký gửi ngân hàng nước ngoài. Riêng trường hợp đã được NHNo&PTNT phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn để khách hàng đi nhận hàng, thanh toán viên không thông báo với khách hàng về sai sót bộ chứng từ mà chỉ kê lỗi để trừ phí ngân hàng nước ngoài và lập điện chấp nhận thanh toán. Việc hạch toán thu phí dịch vụ được thực hiện thống nhất theo quy định thống nhất của NHNo&PTNT Việt Nam, cụ thể như sau: Phí mở L/C : 0,1% giá trị L/C + 15USD (điện phí). Phí sửa đổi : 10USD + 5 USD (điện phí). Phí thanh toán L/C :0,2% giá trị L/C + 5 USD (điện phí) + 2 USD(ký hậu). Phí bảo lãnh nhận hàng :50 USD. Phí huỷ L/C : 10 USD. Phí bảo lãnh 100% : 2%/ năm. Phí điện khác : 0,15% giá trị L/C + 5 USD ( điện phí). 2.2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Thanh toán hàng nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ rất được NHNo&PTNT Hà Nội quan tâm và dần hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Mặc dù qui mô còn thấp và nhỏ bé nếu đem so sánh với ngân hàng Ngoại thương – một ngân hàng có truyền thống trong lĩnh vực này nhưng đến nay, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã thực sự khẳng định được vị trí và chỗ đứng của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Để có thể thấy được những kết quả mà NHNo&PTNT Hà Nội đã đạt được trong những năm qua, chúng ta hãy cùng xem xét tình hình thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng này Bảng 2 : Giá trị L/C được mở qua các năm. (Đơn vị: Triệu USD) Năm Số món Trị giá +/- (%) 2000 497 69,68 - 2001 743 103,5 +33 2002 840 97,25 - 6 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế – chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội.) Theo bảng trên, ta thấy số món cũng như trị giá L/C được mở qua các năm có sự thay đổi đáng kể. Năm 2000 là năm mà hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội gặp không ít khó khăn do dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ năm 1997. Tuy nhiên, cùng với sự cố gắng và nỗ lực của đội ngũ cán bộ phòng thanh toán quốc tế nên số lượng L/C được mở là 497 với tổng trị giá là 69, 68 triệu USD. Tuy số lượng nhỏ nhưng nếu xét về kim ngạch so với những năm trước thì vẫn giữ được mức tăng trưởng liên tục (năm 1997 tổng giá trị L/C được chỉ đạt 25,56 triệu USD; năm 1999 là 59,69 triệu USD). Bước sang năm 2001, số món L/C được mở đã tăng lên 743 món với tổng trị giá khoảng 103,5 triệu USD. Năm 2002, số món L/C được mở tiếp tục tăng. Tuy nhiên tổng trị giá các món L/C này lại giảm so với năm 2001, chỉ đạt 97,25 triệu USD. So với năm 2001 thì số món L/C được mở năm 2002 tăng lên 97 món nhưng về giá trị lại giảm hơn 6,3 triệu USD, giảm khoảng 6%. Tại sao lại có sự xuất hiện tình trạng như vậy? Bởi lẽ, có một thực trạng là các khách hàng tham gia thanh toán hàng nhập khẩu tai NHNo&PTNT Hà Nội là những khách hàng chưa lớn, chủ yếu là các công ty TNHH, công ty cổ phần.. hoạt động còn nhỏ bé, chưa xứng với quy mô tầm cỡ của Ngân hàng. Vậy chúng ta cần đặt ra câu hỏi là Ngân hàng nên làm như thế nào để thu hút thêm được khách hàng lớn hơn sử dụng dịch vụ thanh toán của mình? Bên cạnh đó, chúng ta cần xem xét đến giá trị L/C được thanh toán qua các năm. Bảng 3: Giá trị L/C thanh toán qua các năm. Đơn vị: triệu USD. Nă.m Số món Trị giá Tăng (giảm) so với năm trước Trị giá % 2000 512 72,1 - 2001 736 107,7 35.525.275 +33 2002 890 89,1 -18.532.854 -17 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm 200,2001,2002- NHNo&PTNT Hà Nội) Nhìn vào bảng ta thấy, số món và giá trị thanh toán L/C qua các năm cũng biến động phản ánh đúng tình hình số món và giá trị L/C được mở qua các năm. Trong giai đoạn 1999 – 2000, số L/C được thanh toán đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Về trị giá tăng 35,5 triệu USD, tăng 33%. Đây là một con số khá lớn phản ánh uy tín của ngân hàng trên thị trường ngày một tăng. Năm 2002, số món L/C được thanh toán tiếp tục tăng 154 món, nhưng về giá trị lại giảm 18,5 triệu USD. Tuy số món L/C được mở năm 2002 chỉ là 870 món nhưng số món được thanh toán là 890. Sở dĩ như vậy là do có một số món L/C được mở từ cuối năm 2001 và đến năm 2002 mới đến thời hạn thanh toán. Nếu đem so với Sở giao dịch I – ngân hàng Công Thương Việt Nam thì doanh số hoạt động thanh toán L/C nhập của NHNo&PTNT Hà Nội cao hơn nhiều. Đặc biệt là năm 2001, trong khi doanh số tại NHNo&PTNT Hà Nội là 107,7 triệu USD thì tại SDGI- ngân hàng Công Thương Việt Nam chỉ có 85,8 triệu USD. Như chúng ta đã phân tích ở trên, sở dĩ số món L/C được mở và thanh toán qua các năm tăng lên nhưng nếu xết về trị giá lại thấy có sự giảm sút là do hầu hết khách hàng của NHNo&PTNT Hà Nội là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty TNHH, chiếm tỷ lệ trương đối cao ( khoảng 35%) cho nên chưa có đủ điều kiện để tham gia các hợp đồng thương mại quốc tế có giá trị lớn. Làm việc với những khách hàng này đòi hỏi thanh toán viên phải có trình độ vững và kết hợp với sự kiểm soát chặt chẽ của phòng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là Ngân hàng cần có chiến lược khách hàng để có thể xác định mục tiêu kinh doanh, phục vụ rõ ràng. Mặt khác, trên thực tế, các khách hàng của ngân hàng khi kinh doanh hàng nhập khẩu chỉ có nhu cầu sử dụng các loại L/C không huỷ ngang, L/C không huỷ ngang có xác nhận, còn các loại hình L/C khác vẫn chưa được sử dụng. Điều này có thể là do đặc điểm kinh doanh chưa cần thiết hoặc chưa phù hợp để sử dụng các hình thức đó. Bên cạnh đó, chúng ta có thể khẳng định rằng, hoạt động thanh toán hàng hoá xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ đã đem lại một khoản thu nhập đáng kể cho Ngân hàng, đem lại lợi ích cho khách hàng, thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhận thức được những lợi ích thiết thực của hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ, trong những năm qua, ngân hàng đã tiến hành đổi mới trang thiết bị kỹ thuật công nghệ phục vụ cho quá trình thanh toán. Ngân hàng đã cho lắp đặt Internet để khai thác tin tức kinh tế, thương mại, pháp luật qua mạng; đã lắp đặt mạng thanh toán SWIFT với các ngân hàng trên thế giới. Kết quả là, năm 2002, khối lượng giao dịch điện với nước ngoài qua mạng Swift, Telex và fax tăng lên đáng kể: 4200 điện, tăng lên gấp 2 lần so với năm 2001. Một tiêu thức nữa giúp chúng ta có thể nhận thức đầy đủ hơn về tình hình thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Hà nội là xem xét doanh số mua bán ngoại tệ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế. Bảng 4 : Doanh số mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động TTQT. (Đơn vị: triệu USD, triệu Yên Nhật, triệu EUR) Năm USD Yên Nhật EURO Mua Bán Mua Bán Mua Bán 2001 120 117 741 741 - - 2002 109 100,4 692 692 16 15,7 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – NHNo&PTNT Hà Nội) Mặc dù ngoại tệ khan hiếm, Ngân hàng đã tích cực khai thác ngoại tệ để cung ứng cho các doanh nghiệp xuất khẩu nên phần lớn nhu cầu về ngoại tệ trong các năm được đáp ứng tương đối kịp thời, đầy đủ, không để xảy ra tình trạng thanh toán chậm. Có thể nói, hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, cũng còn rất nhiều hạn chế mà NHNo&PTNT Hà Nội cần khắc phục để đưa hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ngày một phát triển, có thể sánh ngang với ngân hàng truyền thống trong lĩnh vực này như ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Song song với hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội cũng rất quan tâm đến việc mở rộng hoạt động thanh toán hàng hoá xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, do khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là kinh doanh hàng nhập khẩu nên hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng còn nhiều hạn chế. Đây được coi là một thị trường tiềm năng để phát triển trong thời gian tới. Mặc dù vậy, trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán hàng hoá xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ vẫn được thực hiện theo đúng quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam là đầu mối thực hiện các giao dịch với ngân hàng nước ngoài, tất cả các L/C do ngân hàng nước ngoài gửi về trước khi chuyển đến các chi nhánh đều phải được Sở giao dịch NHNo&PTNT kiểm tra, xác thực. Sau khi Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam kiểm tra xong sẽ gửi chuyển xuống cho các chi nhánh NHNo&PTNT . Bước 1: Kiểm tra, thông báo L/C tại chi nhánh. Khi nhận được L/C, sửa đổi L/C do Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam chuyển về, thanh toán viên có trách nhiệm : Trước hết, thanh toán viên kiểm tra L/C phải có xác nhận mã khoá đúng (nếu mở bằng Telex) hoặc chữ ký đúng (nếu mở bằng thư) của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Đồng thời, thanh toán viên kiểm tra L/C phải có dẫn chiếu UCP 500. Tiếp theo, thanh toán viên đăng ký số tham chiếu L/C vào sổ theo dõi thông báo L/C, nhập dữ liệu vào máy tính để theo dõi. Lập thông báo cho khách hàng. Thư thông báo L/C, sửa đổi L/C lập thành 02 bản, lưu 01 bản tại hồ sơ L/C. Lập phiếu thu phí dịch vụ, chuyển kế toán hạch toán. Sau đó, phụ trách phòng hoặc kiểm soát viên có trách nhiệm sẽ kiểm tra nội dung L/C hoặc nội dung sửa đổi L/C với thư thông báo rồi ký trước khi chuyển cho Lãnh đạo hoặc người được uỷ quyền ký duyệt. Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, kiểm soát (lưu ý L/C gốc phải đóng dấu và ghi ngày ký), ngân hàng sẽ giao 01 bản gốc L/C cho người thụ hưởng. Thanh toán viên phải theo dõi việc thông báo cho khách hàng. Đồng thời, thanh toán viên thông báo cho ngân hàng phát hành về việc nhận được L/C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7611.doc
Tài liệu liên quan