MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 3
1.1. Ngân hàng Thương mại và các loại hình cho vay của Ngân hàng Thương mại 3
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 3
1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.2.1. Tín dụng là gì 4
1.1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng 5
1.2. Lý luận tổng quan về cho vay tiêu dùng 6
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng 6
1.2.2. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng 7
1.2.3. Khái niệm cho vay tiêu dùng 8
1.2.3.1. Khái niệm 8
1.2.3.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 9
1.2.3.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 10
1.2.4. Sự khác nhau của cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh của ngân hàng thương mại 14
1.2.5. Vai trò tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế xã hội 16
1.2.5.1. Đối với người tiêu dùng 16
1.2.5.2. Đối với người sản xuất. 16
1.2.5.3. Đối với ngân hàng thưng mại 17
1.2.5.4. Đối với nền kinh tế 18
1.2.6. Các nhân tố nh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thưng mại 19
1.2.6.1. Các nhân tố vĩ mô. 19
1.2.6.2. Các nhân tố vi mô. 20
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH 24
2.1.Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà TP HCM (HDBank) 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 26
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp 27
2.1.3.1. Các khoản tiền gửi cho dân cư 27
2.1.3.2. Tín dụng dành cho cá nhân 28
2.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân 29
2.1.3.4. Các sản phẩm tiền gửi dành cho doanh nghiệp 29
2.1.3.5. Tín dụng doanh nghiệp 30
2.1.3.6. Dịch vụ ngân hàng trọn gói 30
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính đạt được trong nhưng năm qua 31
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh 32
2.2.1. Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay 32
2.2.2. Những văn bản pháp luật quy định hoạt động cho vay tiêu dùng 33
2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP HCM 36
2.2.3.1. Quy trình cho vay tiêu dùng 36
2.2.4. Đánh giá quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh 39
2.2.4.1. Quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh 39
2.2.4.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại HDBank 41
2.3.4: Đánh giá hoạt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Phát triên nhà TP Hồ Chí Minh 44
2.3.4.1. Doanh thu 44
2.3.4.2. Chi phí 45
2.3.4.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng 45
2.3.5: Nhưng thuận lợi và khó khăn của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP Hồ chí Minh 46
3.5.1: Những thuận lợi 46
2.3.5.2: Những khó khăn 48
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠi NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠi CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH 52
3.1. Mục tiêu và chiến lược trong thời gian tới của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh 52
3.1.1. Mục tiêu tổng thể 52
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh 54
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh 55
3.2.1. Đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân trong thời gian tới 55
3.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 57
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng 60
3.2.4. Xây dựng chiến lược marketing đồng bộ 62
3.2.4.1. Phát triển thêm nhiều sn phẩm mới 62
3.2.4.2. Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt 63
3.2.4.3. Mở thêm nhiều điểm giao dịch mới 64
3.2.4.4. Xúc tiến qung cáo và quan hệ đại chúng 64
3.3.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 66
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 66
3.3.Một số kiến nghị 67
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước 68
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 69
3.3.3. Kiến nghị đối với hội sở Ngân hàng thưng mại cổ phần Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh 70
KẾT LUẬN 71
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4934 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng 06 năm 1992 do Thống đốc NHNN Việt Nam cấp và có:
1.Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.Tên của Ngân hàng là: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
. Tên viết tắt: NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ.
. Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: HOUSING DEVELOPMENT
COMMERCIAL JOINL STOCK BANK.
. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: HOUSING DEVELOPMENT BANK (HDBank).
3. Trụ sở chính đặt tại: Số 33-39 đường Pasteur, P.Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8) 8299344
Fax : (84-8) 8299371
Email : Housingbank@bdvn.vnn.net
Webside : www.hdb.com.vn
Hiện nay HDBank đã có 13 chi nhanh trong cả nước tuy nhiên phạm vi hoạt động chủ yếu tại TP Hồ Chí Minh với 10 chi nhánh, cùng với 1 chi nhánh đặt tại Cần Thơ, 1 chi nhánh tại Bình Dương và vào tháng 9-2006 HDBank đã mở rộng ra thị trường phía bắc khi khai trương chi nhánh HDBank tại Hà Nội và có định hướng phát triển các mạng lưới chi nhánh tại các tinh phía Bắc
2.1.2: Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu cổ đông và đại hội cổ đông: Hiện có 8 doanh nghiệp quốc doanh là cổ đông của ngân hàng chiếm 55.94% vốn điều lệ, các doanh ngiệp ngoài quốc doanh chiếm 27.99% và các thể nhân chiếm 16.07% vốn điều lệ. Đại hội cổ đông là cơ quan có quyền quyết định về chuyến lược phát triển của ngân hàng và bầu ra cơ quan quản lý: Hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Đại hội cổ đông tổ chức hàng năm và có thể tổ chức bất thường.
Hội đồng quản trị và hệ thống ủy ban trực thuộc
Hội đồng quản trị có 8 thành viên. Thường trực hội đồng quản trị gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực, Phó chủ tịch và ủy viên.
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của HDBank
(Nguồn: Quy chế tổ chức của HDB)
2.1.3: Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp
* Các khoản tiền gửi cho dân cư
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: Dành cho quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán tiên tiến không dùng tiền mặt thông qua tài khoan ngân hàng. Bên cạnh đó, số dư tiền gửi trên tài khoan này vẫn được hưởng lãi suất không kỳ hạn theo công bố của HDBank. Bản sao kê các giao dịch sẽ được gửi đến khách hàng hàng tháng hoặc bất cứ khi nào khách hàng yêu cầu, sẽ giúp khách hàng dễ dàng kiểm tra và theo dõi trên tài khoan của mình. Tiên tiến hơn, khách hàng có thể đăng ký dịch vụ truy vấn tài khoản tại nhà hoàn toàn miễn phí với dịch vụ ngân hàng tại gia.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: HDBank cung cấp các loại sản phẩm tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh và đa dạng về kỳ hạn, từ ngắn hạn tới trung hạn và dài hạn. Ngoài ra còn có hình thức “tiết kiệm theo thời gian thực gửi” sẽ giúp khách hàng có nhu cầu gửi rút thường xuyên có thể tận dụng tối đa được thời gian sinh lời của tiền gửi. Khách hàng có thể lựa chọn hình thức trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, hàng quý, hoặc trả lãi cuối kỳ. Toàn bộ tiền gửi của khách hàng sẽ luôn được đảm bảo an toàn bằng khả năng bảo toàn vốn và trách nhiệm bảo hiểm tiền gửi của khách hàng.
- Tiết kiệm định kỳ: Là sản phẩm đặc biệt dành cho những khách hàng có kế hoạch cho một khoản mua sắm, chi dùng lớn trong tương lai. Thời hạn tiết kiệm định kỳ có thể kéo dài từ 1 đến 10 năm, tuỳ theo kế hoạch của khách hàng, ngân hàng sẽ tư vấn để khách hàng lựa chọn số tiền tiết kiệm mỗi kỳ, định kỳ nộp và thời hạn tiết kiệm phù hợp nhất. Điển hình là dịch vụ tiết kiệm tích lũy mua nhà của HDBank giúp cho khách hàng tích lũy số tiền lớn trong tương lai với mục đích mua nhà, sửa chữa, xây dựng nhà ở. HDBank cho khách hàng vay với lãi suất ưu đãi , tối đa gấp 2 lần số tiền đã lũy kế.
* Tín dụng dành cho cá nhân
HDBank cung cấp đa dạng những sản phẩm, dịch vụ tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cũng như kinh doanh:
- Cho vay kinh doanh hộ gia đình: Dành cho các gia đình có nhu cầu vay vốn để kinh doanh phát triển kinh tế, phục vụ cho đời sống.
- Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm và chứng từ có giá: Là một cách thuận tiện và nhanh chóng giúp khách hàng có gửi tiết kiệm tại HDBank có được lượng tiền bằng 90% giá trị sổ tiết kiệm trong ngắn hạn.
- Cho vay mua nhà, nền nhà tại các khu quy hoạch dân cư, khu thương mại: Dành cho mọi khách hàng vay để bổ xung tiền mua nhà với tài sản thế chấp là chính căn nhà hình thanh từ vốn vay.
* Dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Thông qua các công cụ Séc, Ngân phiếu, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiện chi
- Chuyển tiền nội địa: Với hệ thống mạng lưới các chi nhánh rộng khắp tại các trung tâm đô thị lớn, đồng thời là thành viên của tất c các hệ thống thanh toán trong nội địa cũng như toàn cầu và thanh toán điện tử, HDBank cung cấp dịch vụ chuyển tiền nội địa an toàn, nhanh chóng và hết sức thuận tiện.
Ngoài ra, HDBank còn cung cấp các dịch vụ như mua bán ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch quốc tế và dịch vụ thẻ.
* Các sản phẩm tiền gửi dành cho doanh nghiệp
- Tài khoản tiền gửi thanh toán bằng nhiều loại tiền tệ sẽ giúp khách hàng gửi tiền thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng dồng thời vẫn mang lại một khoản lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Dịch vụ cho vay thấu chi có thể được tho thuận trước để nâng cao tính thanh khoản. Để nắm được thông tin giao dịch trên tài khoản của mình, khách hàng sẽ được cung cấp các bảng sao kê tổng hợp hàng tháng hoặc bất cứ khi nào khách hàng yêu cầu.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: Khi có nhu cầu gửi tiền, khách hàng có thể liên hệ với HDBank và thảo thuận ký kết hợp đồng tiền gửi phù hợp với kỳ hạn tiền gửi mong muốn.
* Tín dụng doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn: Đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sn xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sn xuất và dịch vụ. Đặc biệt, ngân hàng có tín dụng ưu đãi tài trợ cho hoạt động xuất khẩu và các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đối với các doanh nghiệp có nhu cấu vốn thường xuyên và tưng đối ổn định, ngân hàng có thể cung cấp hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng, giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và có thể sử dụng vốn vay có hiệu quả nhất.
- Cho vay trung/ dài hạn và tài trợ cho các dự án: Phục vụ cho nhu cầu trung và dài hạn của các doanh nghiệp, HDBank nhận tài trợ cho các dự án đầu tư, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn của HDBank hoặc cho vay hợp vốn.
* Dịch vụ ngân hàng trọn gói
- Dịch vụ bảo lãnh: HDBank cung cấp các nghiệp vụ bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng, quy trình nhanh gọn, mức phí cạnh tranh.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế ( TTQT) là nghiệp vụ còn khá non trẻ trong các hoạt động nghiệp vụ của HDBank, song phát triển TTQT cũng là mục tiêu chiến lược mà HDBank đặt ra trong tham vọng phát triển của Ngân hàng. Tuy mới được thành lập nhưng phòng Thanh Toán Quốc tế của HDBank đã tập trung được đội ngũ CB-NV trẻ, năng động, chuyên nghiệp và có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động TTQT. HDBank được trang bị hệ thống xử lý thông tin nhanh, chính xác, an toàn… với mức phí cạnh tranh hấp dẫn, HDBank cam kết mang đến cho khách hàng sự an tâm và tin tưởng vào các dịch vụ HDBank cung cấp, những tiện ích quý khác sẽ nhận được khi đến với dịch vụ TTQT của HDBank.
Bên cạnh các dịch vụ trên, HDBank còn cung cấp các dịch vụ dành cho các định chế tài chính như dịch vụ trên thị trường liên ngân hàng, dịch vụ ngân hàng đại lý và các dịch vụ ngân hàng đầu tư như dịch vụ uỷ thác, dịch vụ tư vấn đầu tư…
2.1.4: Một số chỉ tiêu tài chính đạt được
Bảng 5: Các tiêu chí tài chính trong những năm gần đây Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2004
2005
2006
Tổng doanh thu hoạt động
106.536
156.598
229.465
Lợi nhuận trước thuế
20.230
24.968
48.671
Vốn huy động
57.445
59.456
82.987
Tổng tài sản có
936.163
1.325.782
2.306.765
Hoạt động tín dụng
649.493
763.924
1.063.925
(Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank tháng 2/2007)
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của nguồn vốn điều lệ, các hoạt động của HDBank không ngưng tăng lên. Trong nhưng năm 2004-2005 ngân hàng phải đối diện với nhiều khó khăn do quy mô vốn còn hạn chế, bên cạnh đó, công chúng chỉ quen thuộc với các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng TMCP hàng đầu và một số ngân hàng nước ngoài được thành lập trước nên khách hàng tìm đến HDBank còn hạn chế, đây chính là nguyên nhân làm cho hoạt động của ngân hàng còn cầm chừng, doanh thu còn ít. Đứng trước thực trạng đó, ban lãnh đạo HDBank đã đưa ra những kế hoạch mang tính chất chiến lược, lâu dài với mục tiêu tập trung nâng cấp hệ thống máy móc, trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyển hướng sang nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thể nhân. Kết quả là chỉ sau 1 năm ( 2005) vừa hoạt động vừa xây dụng trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội nước ta có nhiều thuận lợi cơ bản: chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, môi trường pháp lý không ngừng hoàn thiện, sự giúp đỡ của Ngân hàng nhà nước, năm 2005 đã đánh dấu bước chuyển mình lớn, cơ bản và toàn diện của HDBank. Tất cả các tiêu chí tài chính đều tăng mạnh, trong đó doanh thu họa động tăng từ 156,598 tỷ đồng năm 2005 lên 429,465 tỷ đồng năm 2006 (tăng 36,4%), lợi nhuận trước thuế tăng từ 24,968 tỷ đồng năm 2005 lên 48,671 năm 2006( tăng gần 95%), vốn huy động tăng từ 59,465 tỷ đồng năm 2005 lên 82,987 tỷ đồng năm 2006( tăng 39%) để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp và cá nhân. Hoạt động tín dụng ngày càng tăng trưởng manh từ 763,924 tỷ đồng lên 1.063,925 tỷ đồng( tăng 39%). Tổng tài sản của HDBank tăng lên nhanh chóng và đạt 2.306,765 tỷ đồng tăng 74% so với năm 2005.
2.2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP Hồ Chí Minh
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng
Hiện nay, HDBank chưa thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo nên quy trình cho vay tiêu dùng được xây dựng trên cơ sở các khoản cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản thế chấp:
a. Đối tượng vay vốn
Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
b. Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng
- Mục đích sử dụng vốn vay.
- Người sử dụng vốn vay là “người như thế nào”: có kinh nghiệm hoặc có biết sử dụng vốn vay hay không?
- Số tiền cần vay, đồng cần vay.
- Nguồn trả nợ, đồng trả nợ.
- Phương thức đảm bảo tiền vay.
Nếu khách hàng thuộc đối tượng được phép vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, biện pháp bảo đảm nợ vay phù hợp với quy chế tín dụng và quy chế đảm bảo tiền vay của HDBank, người phụ trách bộ phận tín dụng sẽ giao cho cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn.
c. Hồ sơ vay vốn
- Đơn xin vay.
- Hồ sơ về tư cách khách hàng: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu....
- Các hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: nghề nhiệp, thu nhập…
- Giải trình về phương án sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ.
- Các hồ sơ về tài sản đảm bảo.
* Đối với các khách hàng đã có quan hệ vay vốn, hồ sơ gồm có:
- Đơn xin vay.
- Giải trình về phương án sử dụng tiền vay.
- Cập nhật thông tin về tư cách khách hàng, tình hình tài chính.
- Các hồ sơ về tài sản đảm bảo bổ sung.
Ngoài các hồ sơ bắt buộc nói trên, đối với mỗi khách hàng cụ thể thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bổ sung thêm các hồ sơ khác để đảm bảo HDBank có được thông tin đầy đủ, toàn diện:
- Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn chu đáo để khách hàng hiểu được nội dung các loại hồ sơ phải lập nhưng không được phép lập hồ sơ thay khách hàng.
- Khi nhận được hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi, cán bộ tín dụng có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và chân thực của hồ sơ. Nếu xét thấy khách hàng không có đủ khả năng vay vốn thì phải trả lại hồ sơ và thông báo cho khách hàng biết.
d. Trình tự tín dụng
1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng dịch vụ tín dụng và các dịch vụ khác có liên quan đến nhu cầu khách hàng tại HDBank.
2. Phân tích tín dụng: Cán bộ tín dụng phải thu thập thêm thông tin có liên quan đến hoạt động của khách hàng, tính toán các chỉ tiêu tài chính cần phân tích, đánh giá khách hàng, nhu cầu vay vốn của khách hàng, đề xuất các biện pháp áp dụng cho khách hàng. Sau đó, cán bộ phòng quản lý tín dụng phải tái thẩm định và cho ý kiến đề xuất đối với khoản vay.
3. Xét duyệt: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng tín dụng xét duyệt khoản vay của khách hàng, đối với trường hợp cần có ý kiến của Tổng giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng hội sở thì phải thông qua để xin ý kiến.
4. Giải ngân cho khách hàng: Cán bộ quan hệ khách hàng thông báo các điều kiện hội sở đưa ra cho khách hàng và bổ sung đầy đủ các hồ sơ để cho giải ngân.
5. Theo dõi và thu hồi nợ vay:
- Theo dõi diễn biến hoạt động của khách hàng để phát hiện các dấu hiệu bất thường.
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, khai thác cơ hội kinh doanh mới với khách hàng.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Thực hiện các thủ tục cần thiết để thu hồi nợ vay của khách hàng.
* Hiện nay, HDBank có một số quy định liên quan đến khoản vay như sau:
- Mức cho vay:
+ Phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 70% giá trị tài sản thế chấp đối với vay ngắn hạn, không quá 50% giá trị tài sản thế chấp đối với vay trung hạ, không quá 30% giá trị tài sản thế chấp đối với vay dài hạn.
+ Tối đa cho vay đối với một khách hàng 75 tỷ đồng (=15%*500 tỷ vnđ).
- Thời hạn vay: Tuỳ thuộc nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng có quy định thời hạn cho vay tối đa đối ví một số sản phẩm như: cho vay ô tô tối đa 36 tháng, cho vay nhà mới tối đa 10 năm, cho vay du học tối đa 5 năm.
- Lãi suất cho vay: áp dụng biểu lãi suất cho vay trả góp trong từng thời kỳ.
2.2.2. Rủi ro cho vay tiêu dùng
Do lợi nhuận đem lại từ hoạt động cho vay tiêu dùng lớn nên nó cũng chứa đựng nguy cơ xảy ra rủi ro cao. So với hoạt động tài trợ cho sản xuất- kinh doanh, hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng rủi ro cao hơn trên cả hai góc độ: rủi ro khách quan từ suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp, bệnh tật…và rủi ro chủ quan như tình hình sức khoẻ, việc làm, khả năng tài chính hoặc do bản thân ý thức của khách hàng. Khi rủi ro phát sinh sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng do đó làm thu nhập của ngân hàng giảm.
Nắm bắt được hạn chế đó, trong thời gian qua Ngân hàng thưng mại cổ phần Phát triển nhà đã đưa ra nhiều biện pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng như theo dõi, dự đoán biến động về giá cả, lưu thông hàng hoá, những thay đổi trong chủ trương, đường lối của Nhà nước, đồng thời có các biện pháp xử lý hiệu quả đối với các khoản nợ khó đòi, nên hầu hết những khoản nợ quá hạn của ngân hàng trong những năm trước đã được thu hồi gần hết trong năm 2006, hiện nay chỉ còn một vài món nợ nhỏ mới bị chuyển sang nợ quá hạn do một số nguyên nhân khách quan tác động đến khách hàng, đang được các cán bộ tín dụng theo dõi, đốc thúc thường xuyên kết hợp với một số biện pháp hỗ trợ các đối tượng này để họ vượt qua khó khăn, tạo ra nguồn trả nợ cho ngân hàng.
2.2.3. Hoạt động marketing của hoạt động cho vay tiêu dùng
Với chủ trương: giữ vững số lượng khách hàng quen, tiếp tục thu hút các khách hàng mới, trong thời gian qua, HDBank đã chú trọng đến các hoạt động tiếp thị, quảng cáo các sản phẩm mới trên đài, báo, tivi và các phương tiện truyền thông khác, đồng thời tích cực mở rộng các cuộc hội thảo, chuyên đề, các hoạt động tài trợ để quảng bá cho sản phẩm của mình. Đối với các hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, HDBank chủ yếu tập trung quảng bá các sản phẩm của mình trên thị trường phía nam, điều đó xuất phát từ lịch sử hình thành của ngân hàng do đã hoạt động trên địa bàn này trong một thời gian dài, thương hiêu ngân hàng nhà đã được người tiêu dùng phía nam chấp nhận. Với định hướng thu hút khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình và các thể nhân, các hoạt động thu hút khách hàng của HDBank chủ yếu dụa trên tinh thần, thái độ phục vụ của HDBank, nhận thức được điều đó HDBank đã phát động năm “Văn hóa HDBank”. Bên cạnh đó các hoạt động quảng bá các sản phẩm vay tiêu dùng của HDBank cũng ngày được chú trọng và phát triển.
* So với các đối thủ cạnh tranh, HDBank có các thế mạnh sau:
- Là một trong số ít các ngân hàng hoạt động có hiệu quả xét theo tỷ lệ doanh thu / vốn điều lệ
- Có Hội đồng quản trị và ban điều hành có tầm nhìn, thống nhất và có năng lực, có chiến lược phát triển rõ ràng.
- Có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động.
- Chất lượng dịch vụ khá hơn các ngân hàng quốc doanh (chưa vượt trội hẳn so với các ngân hàng cổ phần).
- Có mạng lưới hoạt động tại các trung tâm kinh tế đô thị lớn.
- Đã có uy tín trong một chừng mực nhất định về tinh thần phục vụ.
Tuy nhiên, bên cạnh các thế mạnh đã tạo dựng được, HDBank cũng khá nhiều điểm yếu mà khó có thể khắc phục được trong một thời gian ngắn:
- Quy mô vốn còn khá nhỏ (so với ACB, Techcombank, Quân đội…)
- Chi phí vốn tư bản cao xuất phát từ cơ cấu vốn huy động dẫn đến tỷ lệ lợi nhuận thấp so với các đối thủ cạnh tranh.
- Thiếu cán bộ có chuyên môn cao và có kinh nghiệm.
- Do tình hình thị trường nên buộc phải nhằm vào một thị phần có tiềm ẩn rủi ro cao.
- Bị vào thế yếu so với các ngân hàng quốc doanh do chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các ngân hàng này.
Trên cơ sở phân tích các đối thủ cạnh tranh về lợi thế, về những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà các ngân hàng này cung cấp, kết hợp với việc đánh giá các thế mạnh và điểm yếu, hội sở xác định: Thị trường đích của HDBank là các cá nhân đô thị bởi vì HDBank là một ngân hàng đô thị nên chỉ tập trung vào các đô thị lớn và các vùng phụ cận. Trong các khách hàng đô thị, hội sở chỉ tập trung cho vay đối với các cá nhân có thu nhập vừa và cao vì chỉ có số này là có nhu cầu mạnh đối với dịch vụ ngân hàng và thường đòi hỏi chất lượng dịch vụ tốt.
Sự lựa chọn này của hội sở HDBank được đưa ra dựa trên các phân tích sau: Các ngân hàng thương mại quốc doanh tuy có khả năng cạnh tranh mạnh về lãi suất song chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của các cá nhân có thu nhập cao. Các ngân hàng nước ngoài chỉ tập trung vào các cộng đồng người nước ngoài nên sao lãng đối với các đối tượng khác. Các ngân hàng cổ phần khác đều đã chọn được thị phần cho mình song hầu hết đều cho vay với tất cả đối tượng người tiêu dùng mà không tập trung vào một đối tượng cụ thể nên chuyên môn hoá chưa sâu. Chính vì những lý do trên cộng với hệ thống dịch vụ tốt, đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình và cơ sở vật chất khá hiện đại, HDBank cần tập trung vào phân đoạn thị trường gồm các cá nhân có thu nhập vừa và cao tại các đô thị lớn và các vùng phụ cận.
2.2.4. Đội ngũ thực hiện cho vay tiêu dùng
Hiện nay hoạt động cho vay tiêu dùng của HDBank, được thực hiện dựa trên sự kết hợp chặt chẽ của các phòng ban: từ chủ trương của ban lãng đạo HDBank tới bộ phận thu hút khách hàng, bộ phân phát triển sản phẩm và trực tiếp thực hiện là phòng kinh doanh và dịch vụ của HDBank. Do quy mô của HDBank trong những năm vừa qua còn nhiều hạn chế mà quan trọng nhất là quy mô vốn còn nhỏ nên các hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và các hoạt động tin dụng nói chung còn hoạt động không đúng với tiềm năng vốn có của mình. Do HDBank chưa có phòng dịch vụ bán lẻ nên phòng Kinh doanh và Dịch vụ là nơi thực hiện trực tiếp các khoản vay tiêu dùng. Với một đội ngũ cán bộ tín dụng dược đào tạo qua đại học và trên đại học HDBank tin tưởng đó chính là cơ sở cho sự phát triển của các hoạt động tín dụng mà trực tiếp là hoạt động cho vay tiêu dùng.
2.2.5. Kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng tại HDBank
2.2.5.1.Quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển nhà Tp Hồ Chí Minh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên thì quy mô vay tiêu dùng tại các ngân hàng cũng tăng. Tại HDBank, trong vài năm qua nhu cầu vay tiêu dùng của người dân tăng cả về số lượng các khoản vay và quy mô mỗi khoản vay. Cụ thể như sau:
Bảng 6: Kết quả cho vay tiêu dùng tại HDBank
Đơn vị: Tỷ đông
Chỉ tiêu
Doanh số
Doanh số dư nợ
Dư nợ
Năm
Cho vay tiêu dùng
Cho vay
Tỷ Trọng
(%)
Cho vay tiêu dùng
Cho vay
Tỷ Trọng
(%)
Cho vay tiêu dùng
Cho vay
Tỷ Trọng
(%)
2004
27.139
652.373
4.16
17.069
431.05
3.96
13.34
221.323
6.03
2005
57.448
965.521
5.95
36.811
710.631
5.18
33.977
476.213
7.13
2006
144.224
1669.258
8.64
101.189
1326.201
7.63
77.012
819.27
9.40
( Nguồn: Báo cáo tài chính của HDBank năm 2006)
Trong năm 2004, do cơ cấu nguồn vốn còn hạn chế vì vậy mà quy mô các khoản cho vay tiêu dùng nhỏ và số lượng các khoản vay tiêu dùng ít. Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2004 là 27.139 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4.16% so với tổng doanh số cho vay, dư nợ của khoản vay tiêu dùng là 13.34 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6.03% so với tổng dư nợ.
Đến năm 2005, cùng với sự tăng trưởng mạnh về kinh tế - xã hội và nhu cầu vay tiêu dùng của người dân tăng lên làm tăng nhanh doanh thu của vay tiêu dùng một cách đáng kể: Doanh số cho vay năm 2005 là 57.448 tỷ đồng, tăng 2,117 lần so với năm 2004 và chiếm tỷ trọng 5.95% so với tổng doanh số cho vay, dư nợ năm 2005 là 33.977 tỷ đồng tăng 2.55 lần và chiếm tỷ trọng 7.13% so với tổng dư nợ toàn hội sở.
Bước sang năm 2006, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc HDBank đã thông qua các quyết định về việc triển khai nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng mới, với lãi suất hấp dẫn kèm theo một số ưu đãi nhất định đối với những khách hàng quen, có uy tín đối với ngân hàng và vay với khối lượng lớn, nên tiếp tục thu hút được thêm nhiều khách hàng mới đồng thời tăng được quy mô các khoản vay của các khách hàng cũ: Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2006 là 144.224 tỷ đồng, tăng 2.51 lần so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 8.64% so với tổng doanh số cho vay của hội sở, dư nợ năm 2005 là 77.012 tỷ đồng , tăng 2,67 lần so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 9.40% so với tổng dư nợ toàn hệ thống.
Mặc dù, doanh số cho vay tiêu dùng trong thời gian qua của hội sở tăng nhanh song vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng doanh số cho vay. Vì vậy, trong thời gian tới ban lãnh đạo hội sở cần đưa ra chiến lược cụ thể để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
2.2.5.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Ngân hàng Phát triển nhà Tp Hồ Chí Minh
Bảng 7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại HDBank năm 2005
(Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank năm 2005)
Bảng 8: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại HDBank năm 2006
(Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank năm 2006)
Nhìn trên các biểu đồ có thể thấy trong thời gian gần đây, cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của HDBank đã dần hợp lý. Nếu như trước đây, cho vay đối với hoạt động mua nhà, xây nhà, sửa nhà chiếm tỷ trọng lớn thì hiện nay đã giảm xuống. Tuy nhiên, về con số tuyệt đối thì cho vay “Nhà mới” vẫn tăng, nguyên nhân là do các đợt sốt đất tại các thành phố lớn dẫn đến việc dân chúng ồ ạt đến các ngân hàng vay tiền để mua đất làm nhà, đồng thời việc quy hoạch lại thành phố làm nhiều đoạn đường được mở ra khiến nhiều người dân tìm đến ngân hàng vay tiền để xây nhà trên các mặt đường vừa để ở, vừa để kinh doanh, mà đất tại các khu vực này khá đắt nên quy mô các khoản vay lớn. Bên cạnh đó, trong nhưng năm gần đây tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã có nhiều khu chung cư cao tầng bán với giá phải chăng để giải quyết nhu cầu chỗ ở cho người dân, nên nhiều người trước đây phải thuê nhà để ở thì nay, sau khi đã tích luỹ được một số vốn nhất định, phần còn lại họ nhờ đến sự trợ giúp của các ngân hàng để mua một căn hộ tại các khu chung cư này, dẫn đến nhu cầu vay đối với sản phẩm“ Nhà mới ”tăng: dư nợ năm 2006 là 38.568 tỷ đồng, tăng 2.075 lần so với năm 2005.
Cùng với việc giảm tỷ trọng cho vay đối với sản phẩm “Nhà mới”, tỷ trọng cho vay mua ô tô và cho vay du học tăng lên. Thời gian qua, trên địa bàn Hà Nội, nhiều người dân có thu nhập tăng nhanh và việc sử dụng ô tô làm phương tiện đi lại khá phổ biến nên nhu cầu vay để mua xe tăng nhanh: Dư nợ cho vay mua Ô tô năm 2006 là 28.032 tỷ đồng, tăng 2.55 lần so với năm 2005. Bên cạnh sản phẩm vay mua ô tô, sản phẩm “Cho vay du học” cũng tăng không ngừng, phần lớn trong số này là đi du học tự túc hoặc bán tự túc. Trong khong 2 năm trở lại đây, nhiều trường đại học nước ngoài đã cử đại diện đến Việt Nam để đặt mối quan hệ với các trường trong nước nhằm hợp tác trong lĩnh vực tuyển chọn học sinh, sinh viên Việt Nam sang học bên nước họ và đáp ứng nguyện vọng của nhiều phụ huynh học sinh muốn cho con theo học tại các trường danh tiếng bằng con đường tự túc. Vì thế nhu cầu vay du học tăng lên cả về tỷ lệ, quy mô lẫn số lượng: Dư nợ năm 2006 là 7.886 tỷ đồng tăng 3.26 lần so với năm 2005.
Trong khi dư nợ cho vay đối với các sản phẩm trên đều tăng mạnh về quy mô thì số lượng các khoản vay đối với các hoạt động như cưới hỏi, ma chay, du lịch … tăng khá chậm và giảm mạnh về tỷ trọng. Có điều này là do thu nhập của người dân hiện nay đủ để trang trải cho các chi phí này mà không cần đến các ngân hàng vay, tránh được những rắc rối về thủ tục.
Như vậy cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của HDBank có sự chênh lệch khá lớn giữa các sản phẩm, do đặc điểm giá cả và nhu cầu về các sản phẩm quyết định. Tuy nhiên, tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31.doc