MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may và phân tích thống kê tình hình xuất khẩu hàng dệt may 2
I. Những vấn đề chung về xuất khẩu và xuất khẩu hàng dệt may 2
1. Khái niệm chung về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2
1.1. Khái niệm xuất khẩu 2
1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 3
2. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may 5
2.1. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may 5
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 6
II. Phân tích thống kê xuất khẩu hàng dệt may 9
1. Sự cần thiết của việc phân tích thống kê xuất khẩu hàng dệt may 9
2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng dệt may 10
2.1. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng dệt may 10
2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng dệt may 10
2.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng dệt may 11
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu 11
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu 15
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về giá xuất khẩu 16
2.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 19
3. Các phương pháp phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 21
3.1. Phương pháp phân tổ 21
3.2. Phương pháp bảng và đồ thị thống kê 22
3.2.1. Phương pháp bảng thống kê 22
3.2.2. Phương pháp đồ thị 23
3.3. Phương pháp hồi quy tương quan 24
3.4. Phương pháp dãy số thời gian 25
3.5. Phương pháp chỉ số 27
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long thời kỳ 1992-2004 32
I. Khái quát chung về công ty cổ phần may Thăng Long 32
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 32
1.1. Quá trình hình thành 32
1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty 32
2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 34
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 36
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 37
4.1. Đặc điểm về sản xuất 37
4.2. Đặc điểm về sản phẩm 39
4.3. Đặc điểm về nguồn nguyên liệu 40
4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất máy móc thiết bị 41
4.5. Đặc điểm về nguồn lao động 41
4.6. Đặc điểm về vốn 42
5. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công ty 43
II. Hướng phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần May Thăng Long 45
1. Lựa chọn chỉ tiêu và hướng phân tích 45
2. Lựa chọn phương pháp phân tích 46
III. Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần May Thăng Long 47
1. Phân tích các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty 47
1.1. Nghiên cứu quy mô và biến động của chỉ tiêu khối lượng hàng dệt may xuất khẩu thời kỳ 1992-2004 47
1.2. Nghiên cứu quy mô và biến động của doanh thu hàng dệt may xuất khẩu 48
1.3. Nghiên cứu quy mô và biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu 50
1.4. Phân tích chỉ tiêu giá xuất khẩu hàng dệt may bình quân 52
1.5. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 53
1.5.1. Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu 53
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tương đối hoạt động xuất khẩu 55
2. Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu 56
2.1. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu phân theo mặt hàng xuất khẩu 56
2.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu phân theo thị trường xuất khẩu 59
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô xuất khẩu hàng dệt may 61
3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô xuất khẩu hàng dệt may bằng phương pháp chỉ số 61
3.1.1. Phân tích biến động doanh thu hàng dệt may xuất khẩu năm 2004 so với năm 2003 do ảnh hưởng của 2 nhân tố 61
3.1.2. Phân tích ảnh hưởng của doanh thu hàng dệt may xuất khẩu năm 2004 so với năm 2003 do ảnh hưởng của 3 nhân tố 65
3.2. Phân tích mối liên hệ tương quan giữa khối lượng hàng dệt may xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu 68
4. Phân tích xu hướng và dự báo qui mô xuất khẩu hàng dệt may của Công ty trong thời gian tới 69
4.1. Phân tích xu hướng và biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu (theo giá FOB) thời kỳ 1992-2004 69
4.1.1. Nghiên cứu hàm xu thế tốt nhất biểu hiện biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu 69
4.1.2. Nghiên cứu biến động thời vụ giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1998-2004 72
4.2. Nghiên cứu xu hướng biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ giai đoạn 1995-2004 74
4.3. Phân tích xu hướng biến động của chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu hàng dệt may của Công ty thời kỳ 1992-2004 75
5. Dự đoán quy mô hàng dệt may xuất khẩu của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới 76
5.1. Dự đoán kim ngạch xuất khẩu (theo giá FOB) năm 2005-2006 76
5.2. Dự đoán doanh thu hàng dệt may xuất khẩu năm 2005-2006 78
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới 80
I. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty giai đoạn 1992-2004 80
1. Kết quả đạt được 80
2. Những khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty 81
II. Định hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty trong thời gian tới 83
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu, thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng 83
2. Tìm kiếm và khai thác các thị trường mới 84
III. Một số kiến nghị và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới 84
1. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may 84
1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu 85
1.2. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại 86
1.3. Giải pháp về sản phẩm của dệt may xuất khẩu 87
1.3.1. Nghiên cứu sản phẩm xuất khẩu 87
1.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 88
1.4. Nâng cao trình độ tay nghề của người lao động 89
2. Một số kiến nghị 89
2.1. Kiến nghị đối với Bộ Công nghiệp và ngành dệt may 89
2.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp 91
Kết luận 92
Danh mục tài liệu tham khảo 93
101 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng long - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dệt kim là những mặt hàng chủ lực của công ty phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm với những mặt hàng như bộ quần áo thể thao, quần soóc, váy, áo khoác dài, thảm treo tường. Cơ cấu sản phẩm của Công ty chia làm hai loại chính bao gồm :
Sản phẩm xuất khẩu : chiếm từ 80% đến 90% sản phẩm sản xuất ra của công ty với nhiều mẫu mã kiểu dáng đẹp, chất lượng cao.
Sản phẩm tiêu thụ nội địa : chiếm khoảng 10% đến 20% sản phẩm sản xuất ra của công ty và ngày càng có xu hướng tăng lên.
So với các công ty dệt may có cùng hình thức sản xuất kinh doanh như Công ty may 10, Công ty may Đức Giang, Công ty may Việt Tiến, Công ty may Nhà Bè..thì giá cả các sản phẩm của Công ty có phần cao hơn, nguyên nhân là một số sản phẩm của công ty phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài dẫn đến giá thành trên một đơn vị sản phẩm tăng. Đây là một điều hết sức bất lợi khi cạnh tranh trên thị trường.
4.3. Đặc điểm về nguồn nguyên liệu.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần may Thăng long là may mặc và gia công may mặc trong đó hàng gia công chiếm 70% trong tổng lượng hàng sản xuất. Đối với các đơn hàng gia công thì nguyên vật liệu là do khách đặt hàng đem đến. Ngoài nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm, khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm và vạn chuyển nguyên vật liệu. Những hợp đồng không đi kèm nguyên liệu thì tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ tìm kiếm trên thị trường trong và ngoài nước nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Hiện nay công ty đang sử dụng nguồn nguyên vật liệu trong nước từ các công ty như Công ty Dệt 19-5, Công ty Dệt vải công nghiệp, Công ty Dệt Nhuộm Hà Đông... và nguồn nguyên vật liệu ngoại nhập từ Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc... Chủng loại vải của Công ty đa dạng và phong phú như kate, vải lụa, vải len, vải pha nilon, vải da, vải dệt kim, vải bò...Ngoài ra còn có phụ liệu như cúc, chỉ khoá và một vài phụ liệu khác. Tất cả đều đảm bảo chất lượng về độ bền cơ lý hoá, độ co giãn, màu sắc.
4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị.
Khi mới thành lập công ty chỉ có mấy loại máy móc cũ kĩ lạc hậu bên cạnh cơ sở hạ tầng thấp kém, chật hẹp. Qua hơn 45 năm phát triển, công ty đã xây dựng nên một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật khang trang hiện đại với tổng diện tích là 79.500 m2 trong đó nhà xưởng là 27.436 m2. Đến nay giá trị máy móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng vốn cố định. Ngoài ra năm 1993, công ty còn thành lập thêm Trung tâm thương mại và giới thiếu sản phẩm tại số 39- Ngô Quyền – Hà Nội với diện tích trên 300 m2 , đây là cửa hàng lớn đầu tiên giới thiệu và bán sản phẩm may mặc của một doanh nghiệp nhà nước vào thời gian đó. Đầu năm 1996 Công ty lắp đặt một phân xưởng sản xuất hàng dệt kim ( trị giá đầu tư là 100.000 USD, có thể sản xuất 600.000 sản phẩm dệt kim các loại mỗi năm. Các năm tiếp theo công tyđã mạnh dạn đầu tư xây dựng thêm các xí nghiệp may thành viên nằm tại các khu vực Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình ..với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại với năng lực sản xuất 1 triệu sản phẩm các loại một năm.
Thời gian qua công ty đã đầu tư một số loại máy móc hiện đại của Nhật, Đức như hệ thống thêu, giặt mài quần jean cho sản xuất một số sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao như hàng dệt kim, sơ mi, jeans..Công ty cũng áp dụng công nghệ điều khiển tự động bằng hệ thống tin học theo chương trình CNN như : máy quay cổ, máy may túi, máy ép cổ, ép mex, máy may gấu áo..
4.5. Đặc điểm về nguồn lao động.
Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động của công ty đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Hiện nay đội ngũ công nhân viên của công ty là gần 4000 người, trong đó phần lớn là lao động nữ ( chiếm khoảng 90 % ). Lực lượng lao động của công ty khá trẻ, nhóm lao động có độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi chiếm 70% trong tổng số lao động, gần 80% công nhân trực tiếp sản xuất học hết lớp 12, không có công nhân có trình độ cấp i, trình độ tay nghề trung bình của công nhân là 3/6, hơn 90% cán bộ quản ly ở các phòng ban chức năng có trình độ Cao đẳng và Đại học trở lên, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của toàn công ty hiện nay là 1.200.000( đồng ).
Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng nguồn lao động của Công ty qua
một số năm.
CT
Năm
Tổng số lao động (người)
Phân theo hình thức lao động
Phân theo trình độ
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
ĐH và trên ĐH
CĐ, THCS
Dưới THCS
Số lượng
%
Số lượng
%
2001
2300
1990
86.5
310
13.5
131
2084
85
2002
2571
2121
82.5
450
17.5
140
2339
92
2003
3166
2671
84.4
495
15.6
155
2815
196
Số lượng lao động được thể hiện ở bảng trên chứng tỏ Công ty cổ phần may Thăng Long là một công ty dệt may lớn và chính sách của Công ty là ngày càng thu hút nhiều hơn nữa lao động có tay nghề tham gia vào hoạt động sản xuất của Công ty.
4.6. Đặc điểm về vốn.
Khi là một doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn hoạt động chủ yếu của công ty là do Nhà nước cấp, sau đó ngày 1/4/2004 công ty chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần với 51% vốn nhà nước và 49% vốn do các cổ đông đóng góp. Ngoài ra nguồn vốn của công ty còn được hình thành từ nguồn vốn vay Ngân hàng hoặc được trợ cấp của Tổng công ty Dệt – May hoặc từ một số nguồn khác.
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng vốn của Công ty cổ phần may Thăng Long
thời kỳ 2000-2004
CT
Năm
Tổng vốn
(1000 đ)
Theo tính chất nguồn vốn
Theo nguồn hình thành
Vốn CĐ
Vốn LĐ
Vốn CSH
Vốn vay
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
2000
70188349
50536057
72.0
19652292
28.2
19598096
27.9
50590253
72.0
2001
92235812
67332142
73.0
24903670
27.1
29831963
32.3
62403849
67.6
2002
97289341
71994112
74.0
25295229
26.6
30252693
31.1
67036648
68.9
2003
102544967
72351236
70.6
30193731
29.4
35632185
34.7
66902782
62.6
2004
108933496
72712992
66.7
36220477
33.5
42095978
38.6
66837491
61.3
Qua bảng trên ta thấy về mặt tuyệt đối tất cả các nguồn vốn đều tăng lên theo thời gian tuy nhiên tỷ trọng của các loại vốn trong tổng vốn sản xuất kinh doanh lại biến đổi một cách khác nhau. Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn ngày càng giảm dần trong khi đó tỷ trọng của vốn lưu động lại tăng lên. Điều này có thể giải thích vì vốn cố định chu chuyển rất chậm. Qua số liệu trên ta cũng thấy được nguồn vốn đi vay cũng tăng theo từng năm và chiếm tỉ trọng tương đối lớn so với nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2000 vốn vay chiếm 72.08% tổng nguồn vốn, năm 2004 chiếm 61.36% . Nguồn vốn vay lớn là một lợi thế nhưng điều quan trọng là phải sử dụng nó một cách hiệu quả nhất.
5. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công ty .
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã cố gắng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho mình, khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty có thể chia thành hai dạng chủ yếu sau:
-Các cá nhân : họ thường mua với số lượng ít nhưng thường xuyên thông qua các cửa hàng, đại lí của công ty.
-Nhà buôn : thường mua với một số lượng lớn và không thường xuyên
Ngoài ra có một số hãng, nhà may nổi tiếng cũng là khách hàng thường xuyên của công ty như OTTO (Đức), SULCESS (Pháp), OLGOOD (Hồng Kông).Tuy nhiên những sản phẩm này lại mang nhãn hiệu của họ do đó ít được người tiêu dùng nước ngoài biết đến.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Do hoạt động của công ty chủ yếu là xuất khẩu nên doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động này trong khi đó doanh thu hàng nội địa chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ 19.01% ( năm 2000 ) và 9.57 % ( năm 2004 ) và có xu hướng giảm do gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp tư nhân, mặc dù vậy công ty xác định đây vẫn là một trong những thị trường có tiềm năng lớn cần đựơc mở rộng trong thời gian tới.
Thị trường xuất khẩu của Công ty trước năm 1990 chủ yếu là Liên Xô, các nước Đông Âu và Pháp, khi đó việc sản xuất hay chỉ định xuất khẩu phụ thuộc vào kế hoạch phân cấp của Bộ công nghiệp nhẹ. Đến nay công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới trong đó có những thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Đông Âu và đặc biệt gần đây là thị trường Mỹ.
Bảng 2.3: Các mặt hàng và thị trường xuất khẩu của Công ty hiện nay.
TT
Mặt hàng
Thị trường xuất khẩu
1
Jacket
EU, Nhật, Thuy sỹ, Czeck, Hàn Quốc..
2
Ao dệt kim
Mỹ, EU, Nhật
3
Jilê
Hàn Quốc
4
Sơ mi nam, nữ
EU, Czeck, Nhật, Hà Lan
5
Bộ Pijama
EU, Thuy sỹ, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore
6
Quần âu
Hungari, Nhật, EU, Hồng Kông, Đức
7
Veston
Mêhicô, Mỹ, Đài Loan
8
Quần áo trẻ em
Canada..
9
Thảm
Nhật..
10
Bộ quần áo thể thao
EU..
11
Bộ comple
Libi, Brazil..
Sau khi Mỹ xoá bỏ cấm vận với Việt Nam ( ky kết vào ngày 3/2/1994 ) và hiệp định thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực, mặc dù chưa được hưởng quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) và tối huệ quốc (MFN) nhưng các doanh nghiệp dệt may nói chung và Công ty may Thăng Long nói riêng đã bắt đầu tiếp cận vào thị trường Mỹ, lượng hàng xuất vào thị trường này không ngừng tăng lên.
Bảng 2.4: kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ thời kỳ 2000-2004.
Đơn vị (USD)
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
KNXK
26.234.569
19.011.369
40.000.000
60.216.209
71.266.055
Bên cạnh thị trường Mỹ, các thị trường khác như EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan .. là những thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng đối với hàng xuất khẩu của công ty, trong đó phải đặc biệt chú y là thị trường EU- đây là một thị trường được bảo hộ đặc biệt, điều kiện thương mại hết sức nghiêm ngặt và đòi hỏi cao về chất lượng cũng như thời gian giao hàng hợp lí. Ngoài các thị trường lớn ở trên, công ty đang cố gắng để xâm nhập vào khu vực các nước trong khối ASEAN.
II. Hướng phân tích hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần may Thăng Long.
1. Lựa chọn chỉ tiêu và hướng phân tích.
Để đánh giá một cách đầy đủ hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty đòi hỏi phải tính toán đầy đủ hệ thống chỉ tiêu đã nêu ở chương 1. Tuy nhiên, do gặp phải khó khăn trong việc thu thập tài liệu và tính toán cho nên trong phạm vi chuyên đề chỉ phân tích các chỉ tiêu này theo một số hướng sau :
a.Phân tích các chỉ tiêu thống kê nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng dệt may
+ Phân tích quy mô và biến động chỉ tiêu khối lượng hàng dệt may xuất khẩu.
+ Phân tích quy mô và biến động chỉ tiêu doanh thu hàng dệt may xuất khẩu.
+Phân tích quy mô và biến động chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu.
+Phân tích chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân.
+Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
b.Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu.
+Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu phân theo mặt hàng xuất khẩu.
+Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu phân theo thị trường xuất khẩu.
c.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô hàng dệt may xuất khẩu.
+Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu hàng dệt may xuất khẩu.
+Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu.
d.Phân tích xu hướng biến động và dự báo quy mô hàng dệt may xuất khẩu trong thời gian tới.
+ Phân tích xu hướng biến động và dự báo chỉ tiệu doanh thu hàng dệt may xuất khẩu.
+ Phân tích xu hướng biến động và dự báo chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu.
2. Lựa chọn phương pháp phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
Để phân tích theo các hướng trên, có thể sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tổ : hoạt động xuất khẩu hàng dệt may có thể phân dựa theo một tiêu thức hoặc nhiều tiêu thức ( phân tổ kết hợp ), tác dụng của phương pháp này là hệ thống hoá các chỉ tiêu phản ánh hoạt động xuất khẩu theo cách hợp lí nhất.
+ Phương pháp dãy số thời gian : để tính các chỉ tiêu biểu hiện xu thế phát triển của hoạt động xuất khẩu chẳng hạn như tính các chỉ tiêu : tốc độ phát triển, lượng tăng giảm tuyệt đối .. cũng như xem xét một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hoạt động này để từ đó dự đoán hoạt động xuất khẩu trong tương lai.
+ Phương pháp hồi qui tương quan : để nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến các chỉ tiêu phản ánh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may như doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu.
+ Phương pháp chỉ số : được vận dụng để phân tích mức độ biến động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.
III. Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long.
1. Phân tích các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng Long.
1.1. Nghiên cứu quy mô và biến động của chỉ tiêu khối lượng hàng dệt may xuất khẩu thời kỳ 1992-2004 ( quy sơ mi chuẩn )
Bảng 2.5: quy mô và biến động quy mô khối lượng hàng dệt may xuất khẩu thời kỳ 1992-2004
CT
Năm
KL hàng dệt may XK
(1000.SP)
Lượng tăng
tuyệt đối
(Sản phẩm )
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
LH:
ĐG:
LH:a
ĐG:A
LH:t
ĐG:T
1992
863
-
-
-
-
-
-
1993
1348
521
521
160.37
160.37
60.37
60.37
1994
1420
36
557
102.60
164.54
2.60
64.54
1995
1554
134
691
109.44
180.07
9.44
80.07
1996
1662
108
799
106.95
192.58
6.95
92.58
1997
1910
248
1047
114.92
221.32
14.92
121.32
1998
1919
9
1056
100.47
222.36
0.47
122.36
1999
2224
305
1361
115.89
257.71
15.89
157.71
2000
3204
980
2341
144.06
371.26
44.06
271.26
2001
3474
270
2611
108.42
402.55
8.42
302.55
2002
5027
550
3161
115.83
466.28
15.83
366.28
2003
5822
1798
4959
144.68
674.62
44.68
574.62
2004
7100
1278
6237
121.95
822.71
21.95
722.71
TB
2812
520
-
119.19
-
19.19
-
Nguồn :Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
Nhận xét : kết quả tính toán cho thấy, lượng hàng xuất khẩu của Công ty thời kỳ 1992-2004 phát triển theo xu hướng tăng dần, với lượng hàng xuất khẩu bình quân là 2812 (1000.SP), lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân là 520 (1000.SP), và tốc độ phát triển bình quân là 119.19%. Lượng tăng cao nhất là vào năm 1993 với lượng hàng xuất khẩu đạt 1348 (1000.SP) tăng 60.37% so với năm 1992 hay tăng 521 (1000.SP). Năm có tốc độ tăng liên hoàn cao nhất là năm 2003 với lượng hàng xuất khẩu đạt 5822(1000.SP) tăng 1798(1000.SP) hay tăng 44.68% so với năm 2002. Tuy nhiên những năm 1998 lượng hàng xuất khẩu có phần chững lại đạt 1919 (1000.SP) chỉ tăng 9 (1000.SP) hay tăng 0.47% so với năm 1997. Như vậy nhìn chung lượng hàng xuất khẩu của Công ty có xu hướng tăng dần nhưng tốc độ tăng không đều.
1.2.Nghiên cứu quy mô và biến động của chỉ tiêu doanh thu hàng dệt may xuất khẩu.
a.Nghiên cứu quy mô và biến động chỉ tiêu doanh thu hàng dệt may xuất khẩu thời kỳ 1992-2004.
Bảng 2.6: Quy mô và biến động của chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu của Công ty thời kỳ 1992-2004.
CT
Năm
Doanh thu XK
(tr.đồng)
Lượng tăng tuyệt đối (Tr.đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị 1% tăng
(Tr.đ)
LH()
ĐG()
LH(t)
ĐG(T)
LH(a)
ĐG(A)
1992
23202
-
0
-
0
-
0
-
1993
25322
2020
2120
109.14
109.14
9.14
9.14
232.02
1994
33405
8083
10203
131.92
143.98
31.92
43.98
253.22
1995
41861
8456
18659
125.31
180.42
25.31
80.42
334.05
1996
41861
0
18659
100
180.42
0
80.42
418.61
1997
57515
15654
34313
137.39
247.89
37.39
147.89
418.61
1998
66911
9396
43709
116.34
288.39
16.34
188.39
575.15
1999
82123
15212
58921
122.74
353.95
22.74
263.95
669.11
2000
90845
8722
67643
110.62
391.54
10.62
291.54
821.23
2001
108854
18009
85652
119.82
469.16
19.82
369.16
908.45
2002
139754
30900
116552
128.39
602.34
28.39
502.34
1088.54
2003
183127
43373
159925
131.04
789.27
31.04
689.27
1397.54
2004
216578
33451
193376
118.28
933.45
18.27
833.45
1831.27
TB
85489.08
1239.59
-
120.46
-
20.46
-
-
Nguồn: Phòng kế hoạch xuất-nhập khẩu.
Nhận xét :
Với tổng doanh thu xuất khẩu bình quân là 85489.08 (tr.đ), lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân là 1239.59 (tr.đ)/năm và tốc độ phát triển bình quân là 120.46%, có thể nói doanh thu xuất khẩu hàng dệt may của Công ty thời kỳ 1992-2004 tăng trưởng hằng năm một cách đều đặn. Năm có tốc độ tăng liên hoàn cao nhất là vào năm 2003: doanh thu xuất khảu đạt 183127(Tr.đồng) tăng 43373 (Tr.đồng) hay tăng 31.035% so với năm 2002 và tăng 159925(Tr.đồng) hay tăng 689.273% so với năm 1992. Năm có tốc độ tăng cao nhất là năm 1997: với doanh thu xuất khẩu đạt 57515(Tr.đồng) tăng 37.395% hay về mặt tương đối tăng 15654(Tr.đồng) so với năm 1996. Đây là năm mà công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đại nhờ đó mà năng suất, chất lượng sản phẩm dệt may tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên đến năm 2004, doanh thu xuất khẩu có xu hướng chững lại, đạt 216578(Tr.đồng) tăng 33451(Tr.đồng) hay 18.267% so với năm 2003.
Như vậy xu hướng chung của doanh thu xuất khẩu trong giai đoạn 1992-2004 là tăng nhưng tốc độ tăng không đều và đang có xu hướng chững lại trong thời gian tới.
b.Phân tích biến động doanh thu xuất khẩu năm 2004 so với năm 1992 do ảnh hưởng của biến động từng năm.
Biến động tuyệt đối :
193376=2120+8083+8456++43373+33451(Tr.đồng)
Biến động tương đối :
9.334=1.1821.3101.2831.3191.091(lần)
Nhận xét : doanh thu xuất khẩu hàng dệt may của công ty năm 2004 so với năm 1992 tăng 193376 (Tr.đồng) hay tăng 933.76% là do biến động của từng năm như sau :
Do doanh thu xuất khẩu năm 1993 tăng lên so với năm 1992 là 2120 Tr.đồng hay là tăng 9.137% làm cho tổng doanh thu giai đoạn 1992-2004 tăng lên 2120 Tr.đồng hay là tăng 9.137%....Phân tích tương tự : Do doanh thu xuất khẩu năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 33451 Tr.đồng hay là tăng 18.267% làm cho tổng doanh thu giai đoạn 1992-2004 tăng lên 33451 Tr.đồng hay là tăng 18.267%.
1.3. Nghiên cứu quy mô và biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu.
a.Nghiên cứu quy mô và biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1992-2004.
Bảng 2.7: quy mô và sự biến động của chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1992-2004
CT
Năm
KNXK
Tr.USD
Lượng tăng
tuyệt đối
(Tr.USD)
Tốc độphát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị
1% tăng
(Tr.USD)
LH()
ĐG()
LH(a)
ĐG(A)
LH(t)
ĐG(T)
1992
4.98
-
-
-
-
-
-
-
1993
6.47
1.49
1.49
129.92
129.92
29.29
29.92
0.0498
1994
8.35
1.88
3.37
129.06
167.67
29.06
67.67
0.0647
1995
10.85
2.5
5.87
129.94
217.87
29.49
117.87
0.0835
1996
14
3.15
9.02
129.03
281.12
29.03
181.12
0.185
1997
23
9
18.02
164.29
461.85
64.29
361.85
0.14
1998
27.7
4.7
22.72
120.43
556.22
20.43
456.22
0.23
1999
31
3.3
26.02
114.81
622.49
14.81
522.49
0.277
2000
37
6
32.02
111.91
742.97
11.91
642.97
0.31
2001
39.6
2.6
34.62
107.02
795.18
7.02
695.18
0.37
2002
43.6
4.03
38.65
110.17
876.10
10.17
776.10
0.396
2003
67.2
23.58
62.23
154.04
1349.59
54.04
1249.59
0.4363
2004
86.8
19.59
81.82
129.15
1742.97
29.15
1642.97
0.06721
TB
30.815
6.82
-
126.89
26.89
-
Nguồn : Phòng kế hoạch xuất-nhập khẩu.
Nhìn vào bảng tính toán ta thấy giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng lên theo từng năm với tốc độ tương đối ổn định, với kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 30.815 (Tr. USD)/năm, lượng tăng tuyệt đối bình quân kim ngạch xuất khẩu theo giá FOB đạt 6.82(Tr.USD)/năm và tốc độ phát triển bình quân đạt 126.89% đặc biệt là các năm 1997 tốc độ phát triển liên hoàn đạt 164.28% và năm 2003 đạt 154.04%.
b.Phân tích giá trị kim ngạch xuất khẩu (theo giá FOB) năm 2004 so với năm 1992 do ảnh hưởng của biến động từng năm.
-Biến động tuyệt đối:
81.82=1.49+3.37+5.87+...+62.23+81.82
- Biến động tương đối :
17.42=1.29921.2906...1.54041.2915
Nhận xét :Nhận xét: giá trị kim ngạch xuất khẩu (theo hợp đồng) năm 2004 tăng so với năm 1992 là 19.59 (Tr.USD) hay tăng 1642.97 % là do biến động của từng năm như sau
Do giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 1993 tăng so với năm 1992 là 1.49 (Tr.USD) hay là tăng 29.29% làm cho tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ( theo giá hợp đồng) giai đoạn 1992-2004 tăng lên là 1.49(Tr.USD) hay tăng 29.29%. Phân tích tương tự :Do giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 19.59 (Tr.USD) hay là tăng 29.15% làm cho tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ( theo giá hợp đồng) giai đoạn 1992-2004 tăng lên là 19.59(Tr.USD) hay tăng 29.15%.
1.4. Phân tích chỉ tiêu giá xuất khẩu hàng dệt may bình quân:
Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty, được tổng hợp từ số liệu của hai chỉ tiêu : đơn giá xuất khẩu của từng mặt hàng và lượng hàng xuất khẩu tương ứng của các mặt hàng đó.
Bảng 2.8 : Giá xuất khẩu và lượng hàng xuất khẩu của từng mặt hàng dệt may năm 2003 và năm 2004.
Năm
HH
2003
2004
Sơ mi
50
434
0.128
60
540
0.157
21700
32400
Jacket
100
398
0.117
120
400
0.116
39800
48000
Dệt kim
61
637
0.188
55
650
0.189
38857
35750
Quần âu
54
1050
.039
62
1214
0.354
56700
75268
Quầnáokhác
30
869
0.256
40
629
0.183
26070
25160
Tổng
3388
3433
183127
216578
Mô hình phân tích :
Từ đó ta tính được: (1000.đồng/SP)
(1000.đồng/SP)
(lần)
(1000.đồng/SP)
Kết quả tính toán cho thấy giá xuất khẩu bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng 16.72% hay tăng 9.035(1000.đồng/SP) do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Do giá xuất khẩu của một số mặt hàng tăng :sơ mi tăng từ 50.000/SP lên 60.000/SP, áo jacket tăng từ 100.000/SP lên 120.000/SP, quần âu tăng từ 55.000 lên 65.000/SP.
Do lượng hàng xuất khẩu của tất cả các mặt hàng đều tăng lên làm cho giá xuất khẩu cũng tăng lên.
Hoặc cũng có thể phân tích theo mô hình sau:
Kết quả tính toán tương tự như trên. Như vậy ta có thể thấy ở đây tỉ trọng hàng hoá xuất khẩu trong tổng lượng hàng xuất khẩu đóng vai trò là quyền số. Các mặt hàng có tỉ trọng tăng là áo sơ mi (từ 12.8% lên 15.7%), áo dệt kim (tăng từ 18.8% lên 18.9%). Các mặt hàng khác tỉ trọng xuất khẩu đều giảm.
1.5. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty.
1.5.1. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu:
Lợi nhuận xuất khẩu như đã nói ở trên là hiệu quả tuyệt đối hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.Lợi nhuận xuất khẩu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố sau đây ta sẽ phân tích mô hình lợi nhuận chịu ảnh hưởng của bốn nhân tố: mức lợi nhuận trên doanh thu , vòng quay tổng vốn , mức trang bị tổng vốn cho một lao động
Mô hình phân tích như sau:
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận xuất khẩu năm 2003-2004.
Năm
CT
Đơn vị
2003
2004
i
M
Tr.đ
7325
10828
1.478
3503
DTXK
Tr.đ
183127
216578
1.183
33451
TV
Tr.đ
102544
108933
1.0623
114034
L
Người
3166
4000
1.265
834
Tr.đ/Tr.đ
0.0399
0.0499
1.25
0.01
lần
1.7858
1.988
1.113
0.2022
Tr.đ/ng
32.398
27.233
0.841
-5.156
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu hàng dệt may.
Do mức lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu xuất khẩu:
(Triệu đồng)
Do vòng quay tổng vốn:
(Triệu đồng)
Do mức trang bị tổng vốn cho một lao động:
(Triệu đồng)
Do tổng số lao động: L
(Triệu đồng)
ảnh hưởng của các nhân tố:
3503=2165.56+878.84+(-1469.53)+1928.13(Triệu đồng)
Nhận xét: lợi nhuận xuất khẩu năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 47.8% hay tăng 3503(triệu đồng) là do ảnh hưởng của bốn nhân tố:
Do mức lợi nhuận trên doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 25% làm cho lợi nhuận xuất khẩu tăng 2165.56 (Triệu đồng). Do vòng quay tổng vốn năm 2004 so với năm 2003 tăng 11.3% làm cho lợi nhuận xuất khẩu tăng 878.84(Triệu đồng). Do mức trang bị tổng vốn cho một lao động năm 2004 so với năm 2003 giảm 15.9% làm cho lợi nhuận xuất khẩu giảm 1469.53 (Triệu đồng). Do tổng số lao động năm 2004 so với năm 2003 tăng 26.5% làm cho lợi nhuận xuất khẩu tăng 1928.13(Triệu đồng). Như vậy nhân tố tiêu cực ở đây là nhân tố mức trang bị tổng vốn cho một lao động.
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tương đối hoạt động xuất khẩu.
Qua lý thuyết đã trình bày ở chương I chúng ta tính toán được một số chỉ tiêu hiệu quả tương đối hoạt động xuất khẩu đựơc trình bày trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hảng dệt may.
Năm
CT
Đơn vị
2003
2004
i(%)
HQ sử dụng tổng vốn theo DTXK
Tr.đ/tr.đ
1.787
1.988
1.125
0.202
HQ sử dụng vốn lưu động theo DTXK
Tr.đ/tr.đ
6.056
5.979
0.986
-0.17
HQ sử dụng vốn cố định theo DTXK
Tr.đ/tr.đ
2.531
2.978
1.177
0.477
Tỷsuất lợi nhuận XK theo tổng vốn
Tr.đ/tr.đ
0.071
0.099
1.4
0.028
Tỷ suất lợi nhuận XK theo vốn lưu động
Tr.đ/trđ
0.243
0.299
1.23
0.056
Tỷ suất lợi nhuận XK theo vốn cố định
Tr.đ/tr.đ
0.101
0.149
1.475
0.048
Năng suất XK BQ 1 lao động theo DTXK
Tr.đ/ng
57.84
54.14
0.936
-3.69
Năng suất XK BQ 1 lao động theo KNXK
USD/ng
0.021
0.022
1.024
0.001
Tỷ suất lợi nhuận XK theo lao động
Tr.đ/ng
2.314
2.707
1.168
0.393
Các chỉ tiêu hiệu quả năm 2004 tăng so với năm 2003 là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn, vốn cố định theo doanh thu xuất khẩu. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo tổng vốn, vốn cố định, vốn lưu động, theo lao động, chỉ tiêu năng suất xuất khẩu bình quân một lao động theo KNXK. Các chỉ tiêu hiệu quả giảm là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4672.doc