Luận văn Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương- Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 4

1. Những lý luận chung về hoạt động xúc tiến đầu tư 4

1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tư 4

1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư 5

1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức của công tác xúc tiến đầu tư 6

1.3.1. Mô hình công tác xúc tiến đầu tư 6

1.3.2. Cơ cấu tổ chức 7

1.4. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư 7

1.4.1. Xây dựng chiến lược về XTĐT 8

1.4.2. Xây dựng hình ảnh 10

1.4.3. Xây dựng quan hệ 11

1.4.4. Lựa chọn mục tiêu và cơ hội đầu tư 13

1.4.5. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 14

1.4.6. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 14

1.5. Các công cụ chính của hoạt động xúc tiến đầu tư 16

1.5.1. Quan hệ cộng đồng 16

1.5.2. Quảng cáo 17

1.5.3. Tham gia triển lãm 18

1.5.4. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 18

1.5.5. Tổ chức hội thảo về cơ hội đầu tư 19

1.5.6. Sử dụng hệ thống Internet và thư điện tử 20

1.5.7. Sử dụng thư trực tiếp 21

1.6. Trình tự thực hiện các hoạt động XTĐT 22

1.6.1. Gửi thư trực tiếp 22

1.6.2. Gọi điện 23

1.6.3. Bài thuyết trình 23

1.6.4.Thăm thực địa 23

1.6.5. Những hoạt động sau chuyến thăm quan 23

1.6.6. Quyết định đầu tư 24

1.6.7. Hỗ trợ nhà đầu triển khai 24

2. Cơ quan thực thi chính sách XTĐT các cấp ở Việt Nam 24

2.1. Cục đầu tư nước ngoài 24

2.2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư ba miền và Trung tâm Xúc tiến đầu tư cấp địa phương 25

2.3. Các cơ quan thực thi chính sách XTĐT khác 26

3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 26

3.1. Khái niệm FDI và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 26

3.2. Vai trò của FDI tới nước nhận đầu tư 27

3.3. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động XTĐT thu hút FDI 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG 30

1. Vài nét về tỉnh Hải Dương 30

1.1. Đặc điểm tự nhiên 30

1.2. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh Hải Dương 31

1.3. Tài nguyên thiên nhiên 31

1.4. Dân số và lao động 33

1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng 34

1.6. Tình hình kinh tế 36

1.7. Giới thiệu về các khu công nghiệp 38

2. Tình hình thu hút vốn FDI và sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI vào Hải Dương 40

2.1. Tình hình thu hút vốn FDI 40

2.1.1. Tổng quan tình hình thu hút vốn FDI tại Hải Dương 40

2.1.2. Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư 42

2.1.3. Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư 44

2.1.4. Tình hình thu hút FDI phân theo ngành 45

2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác XTĐT nhằm thu hút FDI vào Hải Dương 48

2.2.1. Tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài 49

2.2.2. Thu hút vốn và phát huy lợi thế của tỉnh 50

2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu ngân sách 51

3. Thực trạng công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 52

3.1. Khái quát về Trung tâm XTĐT tỉnh Hải Dương 52

3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ 52

3.1.2. Cơ cấu tổ chức 54

3.2. Trình tự xúc tiến đầu tư 54

3.3. Nội dung xúc tiến đầu tư 55

3.3.1. Chiến lược, chương trình XTĐT của tỉnh Hải Dương 55

3.3.2. Xây dựng hình ảnh 55

3.3.3. Xây dựng quan hệ đối tác và vận động đầu tư 56

3.3.4. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các nhà đầu tư 57

3.3.5. Đánh giá và giám sát công tác xúc tiến đầu tư 59

3.4. Công cụ xúc tiến đầu tư 60

3.4.1. Quảng cáo 60

3.4.2. Tham gia triển lãm 60

3.4.3. Tổ chức tham gia vận động đầu tư 60

4. Đánh giá hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 61

4.1. Những kết quả đạt được 61

4.2. Hạn chế và các nguyên nhân tồn tại 64

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XTĐT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO HẢI DƯƠNG 69

1. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI và hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 69

1.1. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI năm 2010 69

1.2. Phương hướng và mục tiêu hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 71

2. Mô hình SWOT trong hoạt động XTĐT của tỉnh Hải Dương 72

2.1. Đánh giá về các cơ hội (O) và đe doạ (T) 72

2.2. Đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W) 73

3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 75

3.1. Sẵn sàng về quy hoạch sử dụng đất 75

3.3. Tăng cường hoạt động tiếp thị địa phương 77

3.4. Nâng cao chất lượng tài liệu giới thiệu 80

3.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT 82

3.6. Thường xuyên giám sát và đánh giá các hoạt động và các kết quả đạt được 83

3.7. Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác xúc tiến đầu tư 83

4. Một số kiến nghị 84

KẾT LUẬN 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

PHỤ LỤC 87

 

 

doc107 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2378 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(2005) đã làm cho môi trường đầu tư thông thoáng hơn. Mặt khác, với những nỗ lực của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương trong nỗ lực chung của đất nước nhằm tăng cường thu hút lượng vốn FDI nhằm bổ sung cùng với nguồn vốn trong nước phát triển nền kinh tế trong nước. 2.1.2. Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư Kể từ khi đổi mới thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tính cho tới thời điểm hiện nay (hết tháng 3/2009) ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm khả năng đầu tư vào địa bàn tỉnh Hải Dương và đi đến quyết định đầu tư tại địa bàn tỉnh. Với mỗi một quốc gia có một đặc điểm, xu hướng đầu tư ra nước ngoài khác nhau. Dựa trên đặc điểm, xu hướng đó tỉnh cần lựa chọn những quốc gia, những công ty có trình độ công nghệ phù hợp với tình hình phát triển cũng như tiềm năng hiện có của tỉnh để tiến hành xúc tiến thu hút đầu tư. Ví dụ như các dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin tập trung vào Công nghệ phần cứng - điện tử, chủ yếu đến từ các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ; đối với các dự án của Đài Loan thường về các ngành như may mặc, chế biến nông sản, rau quả xuất khẩu, thức ăn chăn nuôi, linh kiện điện tử. Đối với Nhật Bản, các dự án thường về sản xuất kinh doanh các loại linh kiện, bộ phận, chi tiết điện và điện tử dùng cho các thiết bị; các thiết bị, bộ phận, linh kiện điện tử công nghệ cao. Đối với Hàn Quốc, các dự án thường về may mặc, linh kiện điện tử…Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp cho nên cần phải thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, các nhà đầu tư nước ngoài thông thường ít khi lựa chọn ngành nông nghiệp để đầu tư vào đó vì đầu tư vào ngành này thường có nhiều rủi ro hơn đối với ngành công nghiệp và dịch vụ, cho nên hiện nay con số nhà đầu tư đầu tư vào ngành này vẫn còn rất hạn chế. Các nhà đầu tư đầu tư vào ngành nông nghiệp hiện nay có Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc. Bảng 2.2: Một số nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất tại Hải Dương (tính đến hết tháng 3/2009) STT Đối tác Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Quy mô vốn bình quân của 1 dự án (triệu USD) Vốn thực hiện (triệu USD) VTH/ VĐK (%) 1 Đài Loan 44 501,76 11,04 170,06 34,00 2 Nhật Bản 34 660,98 19,44 171,71 25,98 3 Hàn Quốc 26 110,69 4,26 34,50 31,17 4 Trung Quốc 17 64,10 3,77 30,61 47,75 5 Hồng Kông 12 75,25 6,72 25,67 34,11 6 Samoa 9 255,93 28,44 126,13 49,28 7 Anh 6 28,98 4,83 10,84 37,41 8 Hoa Kỳ 5 143,20 28,64 84,50 59,00 9 Singapore 4 18,50 4,63 6,38 34,49 10 Malaysia 4 19,70 4,92 5,97 30,30 11 Canada 4 26,10 6,53 8,89 34,08 Tổng FDI 201 2.314,72 11,52 1.215,70 52,52 Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư Hải Dương Bảng 2.2 trên đây thống kê tình hình đầu tư của các công ty của các quốc gia trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Theo đó, Đài Loan là quốc gia có số dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh nhiều nhất 44 dự án, đứng thứ hai là Nhật Bản với 34 dự án, đứng thứ ba là Hàn Quốc với 26 dự án. Tuy nhiên, quy mô vốn bình quân của 1 dự án tương đối nhỏ 11,04 triệu USD (Đài Loan), 19,44 triệu USD (Nhật Bản) và 4,26 triệu USD (Hàn Quốc) và tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký còn tương đối thấp. Bên cạnh đó, một số đối tác đầu tư nước ngoài như Samoa, Hoa Kỳ tuy có số dự án thấp hơn nhiều nhưng quy mô vốn bình quân của một dự án cao 28,44 triệu USD (Samoa), 28, 64 triệu USD (Hoa Kỳ) và đạt tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký cao 49,28% (Samoa) và 59% (Hoa Kỳ). 2.1.3. Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư Trong quá trình hoạt động các nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển đổi hình thức đầu tư của mình trong quá trình triển khai dự án đầu tư trực tiếp để đạt hiệu quả tốt nhất đã góp phần tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh. Cho đến nay các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh chủ yếu vẫn thông qua 4 hình thức truyền thống: 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, công ty cổ phần và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Biểu 2.2: Cơ cấu các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài thường lựa chọn bước đầu để tiến hành xây dựng nhà máy và tiến hành kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Liên doanh trước đây cũng là hình thức thường được các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn. Tuy nhiên, kể từ khi Luật Đầu tư của Việt Nam ra đời cho phép chuyển đổi hình thức đầu tư và đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau, phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài ưa thích lựa chọn hình thức đầu tư 100% vốn. Với hình thức này, sở hữu 100% vốn, họ có thể toàn quyền quyết định đầu tư kinh doanh mà không phụ thuộc vào các bên đối tác. Có thể dễ dàng nhận thấy xu hướng này trong Biểu 2.2. Nghiên cứu cơ cấu đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh trong thời gian qua có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thông qua nghiên cứu cơ cấu vốn đăng ký và vốn thực hiện theo ngành chúng ta có thể thấy được thực trạng khả năng thu hút FDI trong từng ngành, từng lĩnh vực của tỉnh. 2.1.4. Tình hình thu hút FDI phân theo ngành Nếu như trước kia các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu đến lĩnh vực công nghiệp thì hiện nay họ lại quan tâm nhiều hơn đến lĩnh vực dịch vụ. Lĩnh vực dịch vụ là một lĩnh vực khá mới mẻ tại thị trường Việt Nam đối với tất cả các nhà đầu tư nước ngoài. Việc Việt Nam gia nhập WTO, các nhà đầu tư có cơ hội lớn thâm nhập vào thị trường dịch vụ và gần đây đã có sự thay đổi theo hướng tăng mạnh vốn đầu tư vào ngành dịch vụ (khách sạn, du lịch, tài chính, ngân hàng, giao thông vận tải, bưu điện,…). Dưới đây là Biểu 2.3 thể hiện cơ cấu đầu tư trực tiếp tại tỉnh Hải Dương theo ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tính đến hết tháng 3/2009. Biểu 2.3: Cơ cấu đầu tư trực tiếp tại Hải Dương theo ngành (Tính đến hết tháng 3/ 2009) Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương Tuy nhiên theo Biểu 2.3, cơ cấu vốn thực hiện theo ngành vẫn duy trì tỷ trọng cao của ngành công nghiệp. Quan sát biểu trên, cũng có thể thấy một vài câu hỏi đặt ra, đó là sự chênh lệch quá lớn giữa cơ cấu vốn đăng ký giữa các ngành, trong đó các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp xây dựng luôn giữ chiếm một tỷ lệ rất cao so với ngành nông nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó, trong cơ cấu vốn thực hiện thì lại một lần nữa tỷ lệ vốn thực hiện của ngành công nghiệp và xây dựng rất cao còn các ngành nông nghiệp và dịch vụ cũng vẫn chiếm một tỷ lệ thấp. Sở dĩ tỷ lệ thực hiện của dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ thấp như vậy là do thứ nhất đây là một lĩnh vực thu hút đầu tư mới mẻ, thứ hai, số dự án dịch vụ được thu hút vào tỉnh Hải Dương còn quá ít. So với các lĩnh vực thu hút đầu tư truyền thống thì đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ có nhiều điểm mới mẻ hơn với các nhà đầu tư và bởi vậy quá trình thực hiện thủ tục để triển khai dự án sau cấp phép gặp nhiều bỡ ngỡ và vướng mắc hơn. Trong khi đầu tư vào lĩnh vực truyền thống đã có nhiều dự án đầu tư, các nhà đầu tư có nhiều thông tin, hiểu biết kinh nghiệm hơn trong việc triển khai dự án sau cấp phép thì đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, các nhà đầu tư sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề mới mẻ. Điều này cho thấy một thực trạng cần quan tâm trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới là mở cửa thông thoáng lĩnh vực dịch vụ và làm tốt công tác xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực này. Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp, tuy nhiên, con số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành này vẫn là một con số hạn chế. Số nhà đầu tư vào ngành nông nghiệp vẫn còn rất ít so với tiềm năng của tỉnh. Bên cạnh đó, số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành này cũng không nhiều. Bảng 2.3: Các dự án đầu tư vào ngành nông nghiệp (tính đến hết tháng 3/2009) STT Tên dự án Vốn đầu tư (triệu USD) Nước đầu tư Mặt hàng sản xuất 1 Công ty PTNN Việt Hưng 3,85 Đài Loan Chế biến nông sản 2 Công ty TNHH Yamazaki 0,50 VN + Nhật Bản Rau quả, trồng măng 3 Công ty TNHH thực phẩm tin tin 1,50 Trung Quốc SXKD nước uống từ sản phẩm nông nghiệp, nước tinh khiết, nước có ga. 4 Công ty TNHH Nam Tiến 3,10 Trung Quốc SX các sản phẩm từ rau quả tươi 5 Công ty TNHH gia công chế biến rau quả Vạn Phúc 0,43 Trung Quốc Rau quả, nông lâm thủy sản và các loại thịt 6 Công ty Châu Á – Thái Bình Dương 3,95 Đài Loan Chế biến nông sản 7 Công ty TNHH Vạn Đắc Phúc 3,00 Đài Loan Chế biến nông sản 8 Công ty TNHH Cẩm Thái Hưng 12,00 Đài Loan SX hàng nông sản, lâm sản 9 Công ty TNHH Vân Bỉnh 1,30 Đài Loan Xúc xích, lạp sường 10 Công ty TNHH Hae Woo Vina Co.Ltd 2,00 Hàn Quốc SXKD hàng nông sản 11 Công ty TNHH CBNS XK Thái Dương 1,00 VN + Đài Loan Chế biến nông sản Tổng vốn đầu tư (Triệu USD) 21,83 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương Bảng 2.3 trên cho thấy hiện nay trên địa bàn Hải Dương mới thu hút được 11dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với tổng số vốn đầu tư thực hiện là 21, 828 triệu USD, so với tổng số vốn đầu tư thực hiện thì đây là một con số bé nhỏ. Mặt hàng sản xuất của các dự án này chủ yếu là sản xuất kinh doanh chế biến nông sản, lâm sản, rau quả. Điều này cho thấy cần tăng cường hơn nữa khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế toàn cầu, từ giữa năm 2008 số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đến Hải Dương để khảo sát tìm hiểu cơ hội đầu tư giảm rõ rệt; các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư quy mô còn nhỏ, chưa có bước đột phá trong việc thu hút các dự án có quy mô vốn lớn và công nghệ cao. 2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác XTĐT nhằm thu hút FDI vào Hải Dương Trong tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, cùng với việc học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý Nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động XTĐT. Công tác XTĐT trong thời gian qua đã có những đóng góp vào thành tựu chung của hoạt động đầu tư, góp phần tạo ra bước nhảy vọt trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Do vậy, hoạt động XTĐT đã được khẳng định và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách thu hút vốn. Tinh thần đó được khẳng định tại Nghị Quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ, Chỉ thị số 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 2001-2005 và Chỉ thị số 13/2005/CT-TTg 15/2007/CT-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp nhằm tạo ra chuyển biến mới trong công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trên thực tế, việc thực hiện Nghị quyết và các Chỉ thị trên đã mang lại những kết quả thành công đáng khích lệ cho nhiều địa phương. Trong đó phải kể đến nhiều địa phương như TP. HCM, Bình Dương, Hà Nội, Đồng Nai,…Nhờ có việc thực hiện công tác XTĐT năng động sáng tạo mà ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài nước đem vốn đầu tư để thực hiện dự án tại những địa phương này, giúp cho nền kinh tế - xã hội tại các địa phương đó phát triển mạnh. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh công tác XTĐT ở tỉnh Hải Dương hiện đang được Đảng bộ và lãnh đạo các cấp xem đó là một nhu cầu cần thiết phải làm để thu hút đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả xứng đáng với lợi thế và tiềm năng của tỉnh. 2.2.1. Tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài Cùng với sự phát triển nhanh chóng của tỉnh trong những năm qua, hình ảnh của Hải Dương trong mắt nhà đầu tư đã ngày càng đươc nâng cao hơn. Hình ảnh của một địa điểm đến của các nhà đầu tư lớn, các tập đoàn nổi tiếng trên thế giới như HATACHI, Sumidenso, Brother, UMC, IQLinks…Bên cạnh đó, Hải Dương cũng là một địa điểm tốt cho các nhà đầu tư thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hiện nay, Hải Dương có 97/201 dự án ĐTNN đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu một số năm như sau: Năm 2000 đạt 52,9 triệu USD, chiếm 11,4%; Năm 2005 đạt 238 triệu USD, chiếm 30,2%; Năm 2007 đạt trên 680 triệu USD, chiếm 38,7% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (toàn quốc tỷ trọng này đạt 35%). Các doanh nghiệp IQLinks, Makalot, Sumiden, Brother, UMC, Iriso,…hoạt động khá ổn định kể từ khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có sự thành công của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cho nên ngày càng nhiều nhà đầu tư tìm đến địa bàn tỉnh để tìm hiểu cơ hội đầu tư. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt được những thành tựu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó là nhờ một phần sự giúp đỡ, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư của các cấp chính quyền của tỉnh, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương. Tỉnh cũng đã nhanh chóng thực hiện các chính sách đổi mới liên quan đến lĩnh vực đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào địa bàn tỉnh. Điều này góp phần tạo ra một môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh hấp dẫn giữ chân các doanh nghiệp và sẽ thu hút nhiều hơn nữa các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. 2.2.2. Thu hút vốn và phát huy lợi thế của tỉnh Nguồn vốn FDI là một trong những nguồn vốn được thu hút nhằm bổ sung cho phát triển kinh tế trên địa bàn của tỉnh. Trong những năm qua, đặc biệt là những năm gần đây thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh. Bảng 2.4 dưới đây cho thấy rõ ràng hơn tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài chiếm trong tổng vốn đầu tư xã hội của tỉnh. Tỷ lệ vốn FDI thường chiếm một tỷ lệ cao (13,4% - 2008) ở đây cho thấy chính sách thu hút nguồn vốn này đã từng bước đạt được hiệu quả trên địa bàn tỉnh, các nhà đầu tư ngày càng quan tâm hơn đến việc thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh. Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội tỉnh Hải Dương Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 2008 1. Vốn FDI 15,8 12,5 14,5 13,4 2. Vốn khác 84,2 87,5 85,5 86,6 Tổng vốn đầu tư xã hội 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương 2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu ngân sách Trong những năm qua, kinh tế Hải Dương phát triển nhanh chóng với sự đóng góp quan trọng của các dự án FDI. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt bình quân 10,8%/năm trong giai đoạn 2001-2005; trong năm 2006-2007 đạt trên 11%. GDP bình quân đầu người năm 2006 đạt 580 USD, dự kiến đạt 1.000 USD vào năm 2010 và 2.500 USD vào năm 2020. Bảng 2.5 dưới đây thể hiện đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các năm vào địa bàn tỉnh. Bảng 2.5: Đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các năm STT Chỉ tiêu Năm 2004 2005 2006 2007 2008 1 Nộp NSNN 16,932 triệu USD 14,789 triệu USD 47,858 triệu USD 63,654 triệu USD 52,369 triệu USD 2 Tạo việc làm 14.090 lao động 22.928 lao động 31.704 lao động 43.826 lao động 32.278 lao động 3 Giá trị xuất khẩu 34,700 triệu USD 73,040 triệu USD 183,009 triệu USD 245,200 triệu USD 195,823 triệu USD Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương Theo đó, giá trị nộp ngân sách mà các doanh nghiệp đóng góp có xu hướng tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, năm 2005 giá trị nộp vào ngân sách so với năm trước thấp hơn là do các nhà đầu tư nước ngoài tăng số vốn đăng ký (160,647 triệu USD) nhưng số vốn thực hiện trong năm 2005 đạt giá trị thấp (7,055 triệu USD). Năm 2008, giá trị nộp vào ngân sách thấp hơn năm 2007 là do năm 2008 kinh tế của địa bàn suy giảm do chịu ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm hiệu quả kinh doanh, dẫn đến các khoản nộp vào ngân sách suy giảm. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa bàn tỉnh đã thu hút hàng ngàn lao động, giải quyết vấn đề việc làm cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Qua những năm gần đây, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên qua từng năm 14.090 lao động (2004), 22.928 lao động (2005), 31.704 lao động (2006), 43.826 lao động (2007), 32.278 lao động (2008). Giá trị xuất khẩu qua các năm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng tăng qua các năm gần đây thể hiện ở Bảng 2.3 trên. Tuy nhiên, riêng năm 2008 giá trị xuất khẩu có suy giảm (245,2 triệu USD) so với năm 2007 (195,293 triệu USD). Giá trị xuất khẩu năm 2008 thấp hơn là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, do đó, nhu cầu thị trường đối với mặt hàng xuất khẩu của địa bàn tỉnh cũng bị suy giảm. Như vậy, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, việc xúc tiến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh là cần thiết. 3. Thực trạng công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương 3.1. Khái quát về Trung tâm XTĐT tỉnh Hải Dương Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Hải Dương là Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, Tư vấn và xúc tiến đầu tư. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Kế hoạch và Đầu tư, chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước. 3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ Chức năng: Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, Tư vấn và xúc tiến đầu tư là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động với chức năng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư vấn và xúc tiến đầu tư, tổ chức hoạt động dịch vụ về đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và phát triển doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm như sau: Xây dựng, kế hoạch hoạt động của Trung tâm trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: + Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức quản lý doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế hỗ trợ tư vấn cho chủ doanh nghiệp trong thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và tổ chức, cơ cấu lại doanh nghiệp; xây dựng các mô hình phát triển lại các doanh nghiệp… + Tham gia xây dựng thể chế, chính sách và các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp và phản ánh với cấp có thẩm quyền những kiến nghị của doanh nghiệp về cơ chế, chính sách của Nhà nước và của tỉnh; + Hướng dẫn, đào tạo doanh nhân trong thành lập doanh nghiệp theo mô hình các “Vườn ươm doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Về tư vấn đầu tư: + Tư vấn đầu tư xây dựng: tư vấn khảo sát; tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng; tư vấn thẩm định thiết kế cơ sở; tư vấn thiết kế xây dựng; tư vấn thiết kế bản vẽ thi công công trình dân dụng, công trình giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật, đường dây và trạm biến áp; tư vấn đấu thầu; thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; tư vấn giám sát và quản lý dự án… + Tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn tiếp cận về các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư… Về xúc tiến đầu tư: + Thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư do UBND giao; + Tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh; + Tổ chức thu nhập, đánh giá để cung cấp thông tin về Kinh tế - xã hội, cơ hội đầu tư, thị trường, tiềm lực phát triển kinh tế của tỉnh phục vụ cho nhu cầu các doanh nghiệp và công tác thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, Tư vấn và xúc tiến đầu tư là một trong những phòng ban thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được sắp xếp bao gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 cán bộ, nhân viên. 3.2. Trình tự xúc tiến đầu tư Để có được hiệu quả cao trong hoạt động XTĐT thì cần phải thực hiện theo một trình tự hợp lý. Tuy nhiên, tùy vào từng dự án cụ thể thì cơ quan XTĐT thực hiện theo một trình tự linh hoạt. Nhìn chung, cơ quan XTĐT của tỉnh cũng đã thực hiện theo hoạt động XTĐT theo trình tự mẫu như sau: Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai Quyết định đầu tư Giử thư trực tiếp Gọi điện Bài thuyết trình Thăm thực địa Những hoạt động sau chuyến thăm Sơ đồ 2.1: Trình tự xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hải Dương Ở đây ta có thể lấy ví dụ về trình tự XTĐT của cơ quan XTĐT Hải Dương đối với tập đoàn HITACHI Nhật Bản - một trong những tập đoàn đầu tư lớn của Nhật Bản và trên thế giới, chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm điện tử, thiết bị điện và các sản phẩm khác đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường quốc tế. Do nhu cầu cần mở rộng đầu tư, sau khi tìm hiểu thông tin về địa điểm đầu tư và được cung cấp các thông tin thông qua các công cụ XTĐT thì tập đoàn này đã chọn Việt Nam là địa điểm mở rộng đầu tư. Sau khi được cung cấp thông tin thông qua các bài thuyết trình do cơ quan XTĐT Hải Dương và sự chủ động tìm hiểu kỹ lưỡng địa điểm đầu tư cụ thể thì tập đoàn đã lựa chọn tỉnh Hải Dương để đầu tư. Tập đoàn này đã cử đại diện đi thăm thực địa, nghiên cứu kỹ lưỡng những thuận lợi, khó khăn và đã chọn địa điểm để triển khai dự án là trong KCN Tân Trường. Tập đoàn HITACHI đã quyết định đầu tư và bước tiếp theo cũng rất quan trọng đó là sự hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án. Sự hỗ trợ trong việc hướng dẫn chuẩn bị thủ tục đầu tư để nhanh chóng nhận được Giấy chứng nhận đầu tư. Nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ về mặt thủ tục hành chính, ngày 21 tháng 3 năm 2008 Ban quản lý các KCN đã cấp Giấy chứng nhận cho Tập đoàn đầu tư vào KCN. Cho đến nay, trong quá trình thực hiện dự án thì tập đoàn này luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan chức năng của tỉnh. 3.3. Nội dung xúc tiến đầu tư 3.3.1. Chiến lược, chương trình XTĐT của tỉnh Hải Dương Hiện tỉnh vẫn chưa xây dựng chiến lược XTĐT. Tuy nhiên, dựa trên các văn bản Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010” và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia 2007, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia 2008 Trung tâm XTĐT Hải Dương cũng xây dựng đã xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư cho riêng tỉnh mình. Tuy các chương trình XTĐT chưa được thể hiện thành các văn bản cụ thể nhưng trên thực tế các chương trình XTĐT của tỉnh đã thể hiện rõ về mục đích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua cách thức và phương pháp tiến hành XTĐT sử dụng các công cụ XTĐT như tham gia hội thảo, tham gia vào các đoàn đi vận động đầu tư. 3.3.2. Xây dựng hình ảnh Trong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều cố gắng góp phần tạo ra một môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Để tạo dựng hình ảnh của một địa phương hấp dẫn đối với các nhà đầu tư thì hàng năm UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn của tỉnh (trong đó có CQXTĐT của tỉnh) tổ chức phối hợp thực hiện các hình thức quảng bá giới thiệu hình ảnh cùng tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh như cập nhật thông tin, in và phát hành tập san, tờ rơi, đĩa CD về phát triển kinh tế xã hội, thông tin giới thiệu môi trường đầu tư,… Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương đã kết hợp tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, trong đó có trang tin liên quan đến XTĐT và hợp tác do Trung tâm quản lý, tại địa chỉ www.haiduong.gov.vn bằng cả hai thứ tiếng (tiếng Anh và tiếng Việt), được cập nhật tin tức thường xuyên và kết nối với nhiều Website lớn khác của Việt Nam. Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức tuyên truyền trên các cơ quan thông tấn, báo trí lớn trong và ngoài nước theo định kỳ hoặc nhân các sự kiện quan trọng. 3.3.3. Xây dựng quan hệ đối tác và vận động đầu tư Quan hệ đối tác Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương đã và đang nỗ lực hết mình hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư trong việc tạo dựng một môi trường đầu tư hấp dẫn mà cụ thể là đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, chính sách ưu đãi, thủ tục đơn giản nhanh chóng và thường xuyên tiếp xúc tháo gỡ những khó khăn cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình triển khai dự án. Nhờ đó, tỉnh Hải Dương đã thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp và thu hút lượng vốn lớn các nhà đầu tư ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vận động đầu tư Một trong những hình ảnh thường gặp nhất của hoạt động XTĐT là 1 chuyên viên XTĐT tiếp xúc với nhà đầu tư tiềm năng để thảo luận, chỉ dẫn về các cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh. Kết quả của vận động đầu tư là: + Tổ chức các đoàn tham gia các doanh nghiệp trong tỉnh hay dẫn các nhà đầu tư đi khảo sát thực tế tại một số địa điểm dựa trên việc nắm bắt nhu cầu của các nhà đầu tư. Và cả việc xây dựng mối quan hệ mật thiết và thống nhất giữa các địa phương với các cơ quan thông tin đại chúng cả trong và ngoài tỉnh để có tiếng nói chung về đầu tư. Trong thời gian qua, Hải Dương đã ban hành Danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2008-2015, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khi tìm hiểu môi trường đầu tư tại Hải Dương. Danh mục này được đưa ra ở Phụ lục 1. + Bên cạnh việc đón tiếp và làm việc với các đoàn nhà đầu tư từ các nước sang khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư cụ thể vào tỉnh thì các đoàn công tác của tỉnh cũng thực hiện các chuyến thăm một số nước kêu gọi các nhà đầu tư vào tỉnh. Trong năm 2008, hai đoàn công tác cấp cao của tỉnh Hải Dương do Lãnh đạo tỉnh dẫn đầu đã đi xúc tiến tại Hoa Kỳ và đã thu hút được dự án xây dựng cơ sở hạ tầng CCN Bắc Mỹ để thu hút vốn đầu tư của Bắc Mỹ của nhà đầu tư Hoa Kỳ, với diện tích 70ha. 3.3.4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương- Thực trạng và giải pháp.DOC