MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ 3
1.1. Cơ sở pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa. 3
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005. 5
1.2.1. Khái niệm. 5
1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa. 6
1.2.2.1. Về chủ thể của hợp đồng. 6
1.2.2.2. Đối tượng của hợp đồng. 6
1.2.2.3. Nội dung của hợp đồng. 7
1.2.2.4. Về hình thức của hợp đồng. 9
1.2.3. Phân loại. 9
1.2.3.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường: 9
1.2.3.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: 9
1.2.3.3. Hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết thông qua Sở giao dịch hàng hóa: 10
1.3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. 11
1.3.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. 11
1.3.1.1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật, đạo đức xã hội. 11
1.3.1.2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực và ngay thẳng. 11
1.3.2. Phương thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. 12
1.3.2.1. Ký kết bằng phương thức trực tiếp 12
1.3.2.2. Ký kết bằng phương thức gián tiếp 13
1.3.3. Thời điểm xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa. 15
1.3.4. Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu. 16
1.4. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. 18
1.4.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. 18
1.4.2. Thực hiện hợp đồng về nội dung. 18
1.4.2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán. 19
1.4.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua. 20
1.4.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng. 21
1.4.4. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hóa. 22
1.4.4.1. Sửa đổi hợp đồng. 22
1.4.4.2. Chấm dứt hợp đồng. 23
1.5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng. 24
1.5.1. Khái niệm. 24
1.5.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý. 24
1.5.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng. 25
1.5.2.2. Phạt vi phạm. 26
1.5.2.3. Buộc bồi thường thiệt hại. 26
1.5.2.4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng. 27
1.5.2.5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng. 28
1.5.2.6. Hủy bỏ hợp đồng. 28
1.5.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm. 29
1.6. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. 30
1.6.1. Khái niệm về tranh chấp trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. 30
1.6.2. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. 31
1.6.2.1. Thương lượng. 31
1.6.2.2. Hòa giải. 32
1.6.2.3. Trọng tài. 32
1.6.2.4. Tòa án. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HƠP ĐỒNG MUA BÁN DẦU MỠ NHỜN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX. 34
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex. 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 34
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex. 36
2.1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành. 38
2.1.3.1. Mô hình tổ chức 38
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành: 40
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính thực hiện qua các năm. 41
2.1.5. Hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn ở Việt Nam và tại Công ty. 42
2.1.5.1. Tổng quan về sản phẩm dầu mỡ nhờn. 42
2.1.5.2. Môi trường kinh doanh trong nước và nước ngoài. 43
2.1.5.3. Một số kết quả kinh doanh dầu mỡ nhờn đã đạt được của Công ty. 44
2.2. Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán dầu mỡ nhờn tại Công ty. 47
2.2.1. Hợp đồng mua bán dầu mỡ nhờn thông thường. 48
2.2.2. Hợp đồng mua bán dầu mỡ nhờn quốc tế. 52
3.1 Một số vấn đề rút ra từ thực trạng giao kết – thực hiện hợp đồng mua bán dầu mỡ nhờn. 54
3.1.1. Thuận lợi. 54
3.1.2. Bất cập. 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN DẦU MỠ NHỜN TẠI CÔNG TY. 56
3.1. Một số ý kiến về việc ban hành và thực hiện pháp luật 56
3.2. Một số khuyến nghị đối với việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán dầu mỡ nhờn tại Công ty. 57
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13261 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần hóa dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
1.5.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý.
Luật Thương mại 2005 (Mục 1, Chương VII) đã quy định bên vi phạm phải chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm các thỏa thuận giữa các bên chủ thể. Các hình thức chế tài thương mại theo quy định tại Điều 292 là:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
- Phạt vi phạm;
- Buộc bồi thường thiệt hại;
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng;
- Hủy bỏ hợp đồng;
- Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với pháp luật.
1.5.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Khi một bên trong hợp đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định trong hợp đồng thì bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc áp dụng biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh (Điều 297 - Luật Thương mại). Thông thường, đây là biện pháp được ưu tiên áp dụng trước khi áp dụng các biện pháp khác. Chế tài này áp dụng trong trường hợp:
- Khi bên vi phạm giao thiếu hàng thì phải giao đủ hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hóa kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hóa hoặc giao hàng khác thay thế theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại để thay thế nếu không được sự chấp nhận của bên bị vi phạm.
- Khi bên vi phạm không thực hiện theo quy định nêu trên thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
- Bên bị vi phạm phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
1.5.2.2. Phạt vi phạm.
Điều 300 - Luật Thương mại quy định: "Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của Luật Thương mại".
Các bên có thể thỏa thuận mức phạt đối với một vi phạm hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Điều 301- Luật Thương mại).
1.5.2.3. Buộc bồi thường thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại là việc buộc bên vi phạm trả tiền bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (Điều 300 và Điều 301 - Luật Thương mại).
Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng: Tất cả những hành vi không theo đúng cam kết trong hợp đồng đều bị coi là vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả những hành vi ấy đều dẫn đến việc áp dụng hình thức trách nhiệm pháp lý bồi thường thiệt hại. Chỉ những hành vi nào trực tiếp dẫn đến những thiệt hại vật chất mà bên kia phải gánh chịu mới tạo thành cơ sở của hình thức bồi thường thiệt hại.
- Có thiệt hại thực tế: Những thiệt hại này phải là thiệt hại về vật chất và là những thiệt hại thực tế, tức là phải có thể tính toán và chứng minh được chứ không phải là do suy diễn mà có. Thiệt hại về khoản đáng lẽ thu được nhưng bị bỏ lỡ là những khoản thu đã được dự liệu khi ký hợp đồng hay ít ra là từ trước khi có hành vi vi phạm. Bên có thiệt hại có nghĩa vụ phải chứng minh tổn thất và mức độ tổn thất (Điều 304 - Luật Thương mại).
- Mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng của một bên và thiệt hại vật chất của bên kia: Hành vi vi phạm hợp đồng của một bên là nguyên nhân trực tiếp và cơ bản dẫn đến thiệt hại của bên kia và thiệt hại này là kết quả không thể tránh khỏi của hành vi vi phạm hợp đồng.
Bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài buộc bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận trước đó về phạt vi phạm.
1.5.2.4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Đây là một chế tài mới quy định tại Luật Thương mại, theo đó một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
(2) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng đó vẫn có hiệu lực. Trong khi đó bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Thương mại.
1.5.2.5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
Là một chế tài mới quy định tại Luật Thương mại, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
(2) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Trong trường hợp một hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nữa. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Bên bị vi phạm vẫn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Thương mại.
1.5.2.6. Hủy bỏ hợp đồng.
Điều 312 - Luật Thương mại quy định, bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều kiện để hủy hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận.
Đây là một quy định mới so với Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 về các trường hợp áp dụng chế tài hủy hợp đồng. Chế tài hủy hợp đồng mua bán hàng hóa do các bên thỏa thuận và cần phải ghi vào hợp đồng trong điều khoản: "điều kiện hủy hợp đồng". Chế tài hủy bỏ hợp đồng còn được áp dụng trong các trường hợp một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
Việc hủy hợp đồng sẽ dẫn đến các hậu quả pháp lý sau:
- Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng bị hủy sẽ không còn hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
- Mỗi bên có quyền đòi hỏi lại lợi ích cho việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Nếu do việc hủy hợp đồng mà các bên đều có nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời. Nếu không thể hoàn trả được bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
- Quyền đòi bồi thường thiệt hại do hủy hợp đồng thuộc về bên bị vi phạm (Điều 314 - Luật Thương mại).
Đối với vi phạm không cơ bản thì bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
1.5.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 294 - Luật Thương mại quy định trong một số trường hợp bên vi phạm được miễn trách nhiệm. Cụ thể bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp mình được miễn trách nhiệm.
1.6. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.6.1. Khái niệm về tranh chấp trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên đã được ghi nhận tại Điều 238 - Luật Thương mại 1997: "Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại". Trong các loại hình tranh chấp thương mại, tranh chấp trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa là rất phổ biến.
Luật Thương mại 2005 được ban hành thay thế Luật Thương mại 1997 không quy định về khái niệm tranh chấp thương mại nói chung cũng như tranh chấp trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Tuy nhiên theo tinh thần chung của pháp luật hiện hành, có thể hiểu tranh chấp phát sinh trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là sự mâu thuẫn hay xung đột về quyền và lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia quan hệ mua bán hàng hóa, phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung hợp đồng đã thỏa thuận.
Theo tính chất của chủ thể, tranh chấp phát sinh trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm hai loại là các tranh chấp không có yếu tố nước ngoài và các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài được thể hiện ở chỗ một bên hoặc các bên tham gia quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa có tranh chấp phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản có tranh chấp liên quan đến nước ngoài.
1.6.2. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, cụ thể theo Điều 317 - Luật Thương mại 2005 có bốn phương thức sau:
- Thương lượng;
- Hòa giải;
- Giải quyết tại trọng tài;
- Giải quyết tại tòa án.
1.6.2.1. Thương lượng.
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm của thương lượng là các bên cùng nhau trình bày quan điểm, tìm ra các biện pháp thích hợp, trên cơ sở đó đi đến thống nhất để giải quyết các bất đồng. Thương lượng đòi hỏi các bên phải có thiện chí, trung thực, hợp tác, đồng thời phải có kiến thức cần thiết về chuyên môn và pháp luật. Kết quả của thương lượng thường là những cam kết, thỏa thuận về những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ những bất đồng phát sinh mà các bên thường không nhận thức được trước đó.
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp thường được các bên sử dụng trước tiên khi phát sinh tranh chấp. Thông qua phương thức này, phần lớn các tranh chấp trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa đã được giải quyết vì những ưu điểm là tiết kiệm được chi phí thời gian, tiền bạc, giữ được bí mật hoạt động kinh doanh và uy tín cho nhau, đáp ứng cơ hội của các hoạt động kinh doanh. Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp áp dụng phương thức này. Vì thế, các bên có toàn quyền thỏa thuận mọi vấn đề về địa điểm, thời gian, nội dung và cách thức cụ thể giải quyết tranh chấp. Pháp luật không có quy định cụ thể cho phương thức này.
1.6.2.2. Hòa giải.
Khác với thương lượng, hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột. Hòa giải viên thông thường là những cá nhân, tổ chức có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm về những vụ việc có liên quan đến tranh chấp phát sinh. Có hai hình thức hòa giải chủ yếu là hòa giải trong thủ tục tố tụng và hòa giải ngoài thủ tục tố tụng. Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại mới có trong pháp luật Việt Nam. Phương thức này hiện nay chỉ thường được áp dụng trong các quan hệ kinh doanh, cụ thể là quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, có yếu tố quốc tế.
1.6.2.3. Trọng tài.
Giải quyết tại trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ ba trung gian (trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày sẽ ra quyết định có tính bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
1.6.2.4. Tòa án.
Giải quyết tranh chấp bằng con đường tòa án là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Khác với trọng tài, giải quyết tranh chấp theo thủ tục tư pháp tại tòa án gắn liền với quyền lực nhà nước.
Trong các phương thức giải quyết nêu trên thì phương thức giải quyết bằng trọng tài và tòa án đã được pháp luật quy định thành các chế độ pháp lý hoàn chỉnh. Do đó, thủ tục giải quyết tranh chấp trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa tại trọng tài, tòa án phải được tiến hành theo đúng các thủ tục tố tụng của trọng tài, tòa án do pháp luật quy định.
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HƠP ĐỒNG MUA BÁN DẦU MỠ NHỜN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX.
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Cho đến đầu năm 1994, Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex vẫn chỉ là một bộ phận phòng ban chuyên kinh doanh các sản phẩm hoá dầu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, bộ phận kinh doanh về sản phẩm hóa dầu ngày càng trưởng thành và đến năm 1994 đã thành lập Công ty Dầu nhờn, tiền thân của Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex ngày nay. Công ty Dầu nhờn được thành lập theo Quyết định số 745/TM/TCCB ngày 09/06/1994 của Bộ Thương mại, có nhiệm vụ chuyên sản xuất và kinh doanh các loại dầu mỡ nhờn phục vụ nhu cầu của nền kinh tế và xã hội. Công ty Dầu nhờn bắt đầu hoạt động từ tháng 09/1994 và là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Sự ra đời của Công ty nằm trong chiến lược đổi mới và phát triển của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa lịch sử phát triển của bộ phận hoá dầu, Công ty Dầu nhờn không ngừng lớn mạnh, công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao và hoàn thiện, giúp Công ty cạnh tranh có hiệu quả với các hãng xăng dầu trong và ngoài nước.
Đến năm 1998, để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và chiến lược mở rộng quy mô doanh nghiệp trong xu thế phát triển và hội nhập, Công ty Dầu nhờn đã được đổi tên thành Công ty Hoá dầu (theo Quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM ngày 13/12/1998 của Bộ Thương mại). Sự thay đổi này đã đánh dấu bước trưởng thành của Công ty, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đối với các sản phẩm dầu mỡ nhờn mà cả các sản phẩm hoá dầu khác.
Năm 2004, thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Công ty Hoá dầu đã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex theo Quyết định số 1801/2003/QĐ-BTM ngày 23/12/2003 của Bộ Thương mại. Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003690 ngày 18/02/2004. Từ ngày 01/03/2004 công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với:
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ DẦU PETROLIMEX.
Tên tiếng Anh: PETROLIMEX PETROCHEMICAL JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: PLC.,JSC
Trụ sở chính: Số 1 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội.
Website: www.plc.com.vn
Vốn điều lệ: 150.000.000.000 VNĐ
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex tại thời điểm ngày 26/04/2006 (thời điểm công ty chốt danh sách cổ đông để tiến hành Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2005) là 150.000.000.000 VNĐ (một trăm năm mươi tỷ đồng). Trong đó 127.5 tỷ đồng (85%) do Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - Petrolimex nắm giữ; phần còn lại 22.5 tỷ đồng (15%) thuộc về các cổ đông khác (người lao động trong Công ty và các cổ đông bên ngoài).
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành hoá dầu.
- Kinh doanh các dịch vụ có liên quan: vận tải, kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư vấn và dịch vụ kỹ thuật.
Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex có đầy đủ tư cách pháp lý theo pháp luật Việt Nam.
Để tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến hành kế hoạch phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đến ngày 27/12/2006, cổ phiếu Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex đã chính thức lên sàn giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã giao dịch là PLC.
Hiện nay, công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex là một trong số 64 đơn vị thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, đóng góp vào quá trình xây dựng Tổng công ty thành tập đoàn Xăng dầu quốc gia lớn mạnh và năng động, nhằm giữ vững vai trò điều tiết vĩ mô, chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex.
Là một thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam Petrolimex, cùng giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex có nhiệm vụ đáp ứng mọi nhu cầu về sản phẩm hoá dầu cho sự phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và phục vụ đời sống nhân dân trên phạm vi cả nước. Công ty được thành lập nhằm thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu kinh doanh dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu (trừ sản phẩm nhiên liệu), vật tư trang thiết bị chuyên dùng cho xăng dầu, vật tư trang thiết bị phục vụ cho công tác kinh doanh.
Theo điều lệ của Công ty, chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty là:
- Tổ chức nhập khẩu và kinh doanh các loại dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu;
- Tổ chức pha chế, đóng gói các loại dầu mỡ nhờn, các loại sản phẩm hoá dầu để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và xã hội;
- Tổ chức các dịch vụ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, nghiên cứu sản xuất các sản phẩm hoá dầu đặc chủng theo yêu cầu của khách hàng;
- Thực hiện xuất nhập khẩu uỷ thác;
- Xây dựng và tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện có hiệu quả mọi mục tiêu đề ra về năng suất lao động, lợi nhuận, ổn định công ăn việc làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Tạo lập và huy động vốn, tự trang trải về tài chính, có trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ tài chính. Nghiên cứu khả năng đầu tư phát triển sản xuất về công nghệ, thị trường, mặt hàng.
Tại Quyết định số 567/XD-QĐ của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam cũng xác định nhiệm vụ bổ sung của Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex là nghiên cứu, sản xuất, pha chế các loại dầu mỡ nhờn để thay thế các mặt hàng nhập khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty. Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex có trách nhiệm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hoàn thành tốt kế hoạch đề ra của Tổng công ty.
2.1.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành.
2.1.3.1. Mô hình tổ chức
Năm 2004, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Công ty đã có những điều chỉnh về cơ cấu phòng ban cho phù hợp với mô hình công ty cổ phần. Mô hình này đã cho thấy những hiệu quả vượt bậc trong hoạt động quản lý và kinh doanh, nhưng do yêu cầu về việc mở rộng quy mô và chuyên môn hoá trong các hoạt động kinh doanh, mô hình này cũng cần phải có những điều chỉnh phù hợp. Nghị quyết số 002/NQ-PLC-ĐHĐCĐ ngày 25/04/2005 của Đại hội đồng cổ đông và Nghị quyết số 022/NQ-PLC-HĐQT ngày 16/12/2005 của Hội đồng quản trị Công ty đã đưa ra đề án “Cấu trúc lại Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Ngày 01/03/2006, Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con (sơ đồ 1). Theo mô hình này:
Công ty mẹ: là Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex. Công ty mẹ vừa thực hiện hoạt động đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty liên kết và các doanh nghiệp khác; vừa trực tiếp tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh ngành hàng dầu mỡ nhờn và các lĩnh vực khác nhưng không trực tiếp kinh doanh lĩnh vực nhựa đường và hoá chất.
Các công ty con: là các công ty do Công ty mẹ thành lập và giữ vốn góp chi phối (trên 50% vốn). Ngày 27/12/2005, Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex đã thành lập 2 Công ty con trực thuộc, là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và sở hữu 100% vốn điều lệ của các công ty này. Trong thời gian tới, Công ty mẹ cũng có kế hoạch thành lập các công ty con khác với tỉ lệ vốn điều lệ nắm giữ trên 50%, không chỉ đối với các công ty trong nước mà còn mở rộng ra với cả các công ty ở nước ngoài.
Các công ty liên kết: là các công ty do Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex góp vốn và giữ cổ phần không chi phối, được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty liên doanh.
Đến cuối tháng 12/2006, Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex có:
02 công ty con (công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ):
- Công ty TNHH Nhựa đường Petrolimex.
- Công ty TNHH Hoá chất Petrolimex.
02 công ty liên kết:
Công ty cổ phần Hoá dầu Quân đội (MPC).
Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 810 (CIENJSCO 810).
07 đơn vị trực thuộc:
Chi nhánh Hoá dầu Hải Phòng.
Chi nhánh Hoá dầu Đà Nẵng.
Chi nhánh Hoá dầu Sài Gòn.
Chi nhánh Hoá dầu Cần Thơ.
Nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý.
Nhà máy Dầu nhờn Nhà Bè.
Kho Dầu nhờn Đức Giang.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành:
Theo Điều lệ của Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex, cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc và các phòng nghiệp vụ.
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền và nghĩa vụ giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do pháp luật, Điều lệ công ty, các Quy chế nội bộ của công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát: là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc; kiểm tra tính đúng đắn, chính xác trong ghi chép sổ kế toán và các báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc: là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các Phó Tổng giám đốc: giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được Tổng giám đốc uỷ quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính thực hiện qua các năm.
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex bắt đầu thực hiện việc tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần từ 01/03/2004. Sau ba năm hoạt động theo mô hình mới, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến hết năm 2006 luôn luôn có sự tăng trưởng.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính từ giai đoạn 2004 - 2006
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
2006/2005
1. Tổng giá trị tài sản
triệu đồng
623.959
711.045
954.699
34,27%
2. Doanh thu thuần
triệu đồng
1.018.250
1.431.858
1.990.762
39,03%
3. Lợi nhuận trước thuế
triệu đồng
25.988
38.740
41.961
8,31%
4. Lợi nhuận sau thuế
triệu đồng
25.988
38.740
36.109
- 6,79%
5. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức
%
57,72
46,50
-
-
6. Tỷ lệ trả cổ tức
%
10
12
12
-
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2005 và năm 2006)
- Tổng giá trị tài sản tăng năm 2006 tăng 243.654 triệu đồng tương ứng với 34,27% so với năm 2005 và so với năm 2004 tăng 53,01%,chủ yếu do: quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng; giá bán sản phẩm hóa dầu của công ty tăng cũng làm tăng các khoản phải thu khách hàng; năm 2006 Công ty đã tăng thêm nguồn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và đầu tư vào công ty liên kết.
- Doanh thu thuần năm 2006 tăng 39,03% so với năm 2005, tăng 95,51% so với năm 2004,chủ yếu do: Sản lượng tiêu thụ tăng trung bình 25% mỗi năm; cơ cấu mặt hàng tiêu thụ năm 2006 tiếp tục thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng có chất lượng cao, giá bán cao; các kênh tiêu thụ, các thị trường có giá bán cao hơn, giá xuất khẩu các loại dầu mỡ nhờn cũng được điều chỉnh tăng lên…dẫn đến giá bán bình quân tăng lên cùng với tăng sản lượng.
- Lợi nhuận trước thuế đều tăng lên do công ty đã tập trung nỗ lực hướng sản xuất kinh doanh vào mục tiêu hiệu quả; cả 3 ngành hàng chính của công ty đều kinh doanh có lãi. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2006 giảm xuống trong khi doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế đều tăng mạnh. Lí do là 2 năm đầu sau khi cổ phần hóa Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, đến năm 2006 Công ty phải chịu mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 14%.
2.1.5. Hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn ở Việt Nam và tại Công ty.
2.1.5.1. Tổng quan về sản phẩm dầu mỡ nhờn.
Dầu mỡ nhờn là sản phẩm có thành phần chính là dầu gốc và các phụ gia. Công dụng chính của dầu mỡ nhờn: bôi trơn, tẩy rửa, làm kín, làm mát, bảo quản, truyền nhiệt, cách điện,…Dầu mỡ nhờn là loại sản phẩm thiết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TC261.DOC