Luận văn Huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế

Trang bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng biểu, biểu đồ

PHẦN MỞ ĐẦU .1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .7

1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.7

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.7

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế .7

1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.8

1.1.4. Nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.11

1.2. Nguồn vốn tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi.12

1.2.1. Khái niệm vốn huy động tiền gửi.12

1.2.2. Các loại hình huy động tiền gửi .13

1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động tiền gửi .16

1.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM .18

1.3.1. Nhân tố chủ quan.18

1.3.2. Nhân tố khách quan .20

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn huy động tiền gửi .22

1.4.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn tiền gửi.22

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại.23

1.5. Kinh nghiệm huy động tiền gửi của một số ngân hàng thương mại Việt Nam và

bài học cho BIDV- chi nhánh Thừa Thiên Huế.31

1.5.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước.31

1.5.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới.34

pdf118 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa ra thêm nhiều chương trình khuyến mãi như tiết kiệm dự thưởng, phải trích quỹ dự phòng rủi ro, sửa chữa phòng giao dịch khách hàng theo tiêu chuẩn của trung ương tăng niềm tin khách hàng khi đến giao dịch tại. Năm 2018 tổng chi phí đạt 476.152 triệu đồng tăng so với năm 2017 là 84.183 triệu đồng, tương đương tăng 15,07%. Nguyên nhân là do trong năm 2018, các ngân hàng đồng loạt dùng công cụ lãi suất để tiến hành cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng về với mình, do vậy Chi nhánh cũng phải điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với sự biến động của thị trường. Còn một nhân tố nữa không kém phần quan trọng làm thay đổi mức lãi suất huy động bình quân là thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động (theo thời hạn, loại tiền huy động). Trong những năm tiếp theo ngân hàng cần tích cực tìm kiếm những nguồn vốn giá rẻ và an toàn để giảm chi phí xuống mức thấp nhất, đồng thời cần phải thẩm định kỹ trước khi quyết định cho vay, ưu tiên khách hàng uy tín (khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi và quản trị kinh doanh có hiệu quả), tránh tình trạng bỏ qua khách hàng tốt và cấp tín dụng cho những khách hàng xấu. Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là khả quan, bởi trong giai đoạn 3 năm 2016 - 2018 nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động kinh doanh khó khăn, cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất thì sự gia tăng ổn định của Chi nhánh về thu nhập cũng như lợi nhuận là một tín hiệu tích cực. Đặc biệt năm 2018 BIDV phát hành trái phiếu để tăng quy mô vốn cho ngân hàng. Do vậy vốn của ngân hàng ngày càng tăng, quy mô càng phát triển thì lợi nhuận của chi nhánh ngày càng tăng. Cụ thể Năm 2017 lợi nhuận Chi nhánh đạt 161.555 trđ tăng 38.081 trđ ứng với tỷ lệ tăng 51.804 trđ tương đương tăng 32.07 %, chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động ngân hàng tăng, mà nguồn thu chủ yếu là từ lãi của hoạt động cho vay và chi phí trả lãi tiền gửi. Mặt khác lợi nhuận tăng lên cũng do Chi nhánh đã cân đối được nguồn thu - chi Đây là biểu hiện tích cực, chứng tỏ những 48 định hướng và chính sách của Chi nhánh là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường, đồng thời có được kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả cán bộ nhân viên, minh chứng cho sự hợp lý của cơ cấu và việc sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng. Trong năm 2018 tới đây, Chi nhánh đã và đang triển khai một loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm – lãi suất thả nổi, tiền gửi đầu tư – lãi suất thả nổi, tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang theo thời gian, tiền gửi thanh toán – lãi suất bậc thang, nhiều sản phẩm dịch vụ mới đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn, góp phần đa dạng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đặc biệt là những loại hình dịch vụ mới có công nghệ cao, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và lựa chọn, nâng cao tầm ảnh hưởng và uy tín của Chi nhánh trên địa bàn thông qua việc quan tâm hơn nữa tới hoạt động marketing và các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh đang xem xét những biện pháp tích cực hơn để gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất để hoạt động kinh doanh của ngân hàng được đi vào ổn định và tăng trưởng. 2.1.4.2. Kết quả hoạt động huy động tiền gửi (TG) Qua bảng 2.2 ta thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước về giá trị tuyệt đối cũng như tốc độ tăng trưởng. Năm 2017 tổng vốn huy động đạt 3.724.594 trđ, tăng 501.630 trđ so với năm 2016, ứng với tỷ lệ tăng là 15.56%. Nguyên nhân là do năm lãi suất huy động diễn biến theo xu hướng ổn định đã giúp tạo được niềm tin cho khách hàng gủi tiền, khiến cho hoạt động huy động vốn có sự tăng trưởng thuận lợi. Tiếp tục sang năm 2018 đạt 4.172.253 trđ tăng 447.659 trđ so với năm 2017, ứng với tỷ lệ tăng 12,02% với các hình thức sản phẩm huy động vốn đa dạng, phong phú đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy lượng vốn huy động được đã tăng trưởng qua từng năm, giúp Chi nhánh hạn chế việc phải huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng. Mặc dù tốc độ tăng trưởng vào năm 2018 là thấp hơn so với năm 2017, nhưng đây cũng là điều dễ hiểu trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, cộng thêm tình hình kinh tế vĩ mô năm 2018 có lúc gặp bất ổn, tỷ giá có những thời điểm biến động phức tạp gây khó khăn cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn. Chính vì vậy, 49 tổng vốn huy động tăng năm 2018 cũng chứng tỏ được uy tín của Chi nhánh ngày càng tăng lên cùng với sự cố gắng của tập thể cán bộ BIDV Bảng 2.2: Doanh số vốn huy động của BIDV Huế năm 2016 - 2018 Đơn vị: triệu đồng Năm Tổng vốn huy động Giá trị tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ (%) Năm 2016 3.222.964 - - Năm 2017 3.724.594 501.630 15.56 Năm 2018 4.172.253 447.659 12.02 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Huế 2014-2016) 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 2.1.5.1. Hoạt động cho vay Hoạt động cho vay chi Nhánh tiếp tục trên đà tăng trưởng với lợi thế nguồn vốn huy động tăng trưởng tốt, Chi nhánh đã thực hiện chính sách mở rộng hoạt động cho vay tín dụng với phương châm “An toàn, hiệu quả là mục tiêu hàng đầu”. Cùng với đó BIDV Thừa Thiên Huế đã thực hiện đẩy mạnh công tác tín dụng cho vay qua việc chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cơ cấu các loại hình cho vay của BIDV Thừa Thiên Huế thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3. Kết quả cho vay tại BIDV - chi nhánh Thừa Thiên Huế Chỉ tiêu Năm 2016 Tỷ trọng(%) Năm 2017 Tỷ trọng(%) Năm 2018 Tỷ trọng(%) I. Theo loại tiền tệ (Tỷ đồng) VNĐ 4,118 98.71 3,762 98.40 3,396 98.27 Ngoại tệ 54 2.14 61 1.6 69 1.73 II. Theo thời gian (Tỷ đồng) Cho vay ngắn hạn 3,373 80.84 2,660 69,59 2,885 72.05 Cho vay trung và dài hạn 799 19.16 1,163 30.41 1,119 27.94 Tổng cộng 4,172 100 3,823 100 4,005 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh BIDV Thừa Thiên Huế) 50 Dựa vào bảng trên có thể thấy nếu xét theo loại tiền thì cho vay tại chi nhánh chủ yếu cho vay bằng tiền VNĐ, với tỷ trọng vốn cho vay VNĐ chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn cho vay, cụ thể tỷ trọng nguồn vốn cho vay VNĐ năm 2016 chiếm 98.71%, năm 2017 chiếm 98,40% và đến năm 2018 chiếm 98,27%. Trong khi đó cho vay ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp hơn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này vì việc cho vay bằng ngoại tệ gặp nhiều rủi ro hơn so với cho vay bằng VNĐ. Theo thống kê tại phòng kinh doanh chi nhánh Thừa Thiên Huế thì khách hàng hầu hết chấp nhận vay với mức lãi suất không đổi, trong khi đó cho vay ngoại tệ ngân hàng phải đối diện với những rủi ro khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì tình hình kinh tế thường xuyên biến động dẫn đến hoạt động cho vay ngoại tệ của chi nhánh ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ. Xét theo thời gian cho vay thì hoạt động cho vay của BIDV Thừa Thiên Huế được phân bổ khá đồng đều đối với các dự án cho vay ngắn hạn và vay trung, dài hạn. Mặc dù tỷ trọng vay ngắn hạn cao hơn so với vay dài hạn nhưng mức chênh lệch này không đáng kể, cụ thể vay ngắn hạn của BIDV Thừa Thiên Huế năm 2016 chiếm 80,84%, năm 2017 chiếm 69,59% và năm 2018 chiếm 72,05%. Việc phân bổ nguồn vốn vay nghiêng về kỳ hạn ngắn hạn giúp cho chi nhánh đảm bảo các khoản thu và lợi nhuận nếu quản lý tốt về tài chính và các khoản công nợ đối với các dự án cho vay ngắn hạn, còn các dự án vay dài hạn vẫn còn khá hạn chế. 2.1.5.2. Hoạt động kinh doanh khác Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng lưới kinh doanh và có các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, Ban Giám Đốc Chi nhánh đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh, ngoài ra các hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh cũng đạt những kết 51 quả hết sức khả quan theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh chi nhánh năm 2018 như sau: - Lượng Kiều Hối chuyển qua BIDV Thừa Thiên Huế luôn gia tăng. Doanh số đến năm 2017 là 34,365 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2016, năm 2018 ước đạt trên 38,120 triệu USD. - Trong năm 2017, chi nhánh đã có 2,310 đơn vị đến mở tài khoản giao dịch, tăng 30% lần so với 2016. Năm 2018 có 55.639 tài khoản cá nhân mở tại chi nhánh, tăng 26.32% so với cùng kỳ năm 2017. - Tính đến quý 3/2018, chi nhánh hiện có 250 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của BIDV và 425 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản. - Dịch vụ phát hành thẻ tăng trưởng vượt bậc : + Thẻ ATM: Đến hết 2018, tổng số thẻ ATM phát hành mới là 22,496 thẻ, nâng tổng số thẻ lên trên 52,230 thẻ, tăng 41.25% so với năm 2017 và tăng 62.38% so với năm 2016. + Thẻ thanh toán quốc tế ( thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ...): Tổng số thẻ mới năm 2018 là 3.526 thẻ, tăng 43.21% so với cùng kỳ năm 2017 và tăng 65.12% so với năm 2016, nâng tổng số thẻ của Chi nhánh lên 6898 thẻ. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng cũng tăng nhanh, năm 2016 là 23 tỷ VNĐ, năm 2018 là 26.16 tỷ VND . - Doanh số mua bán ngoại tệ trong năm 2017 đạt 291 triệu USD tăng 56% so với cùng kỳ năm 2016, còn năm 2018 đạt 386 triệu USD. - Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn Chi nhánh năm 2018 đạt 258 triệu USD tăng 33.47% so với năm 2017 và tăng 45.67% so năm 2016 và doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 136 triệu USD trong năm 2018, tăng 59.02% so với năm 2016 và tăng 34.12% so với năm 2017.. - Công tác ngân quỹ đạt những kết quả khá tốt, doanh số thu chi VND năm 2018 đạt trên 27 tỷ VNĐ và ngoại tệ đạt 306 triệu USD. Chi nhánh cũng đã thu được trên dưới 50 triệu đồng tiền giả và trả lại 300 triệu đồng tiền thừa cho khách hàng. 52 2.2. Thực trạng hiệu quả công tác huy động tiền gửi tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế Để đánh giá thực trạng và hiệu quả huy động tiền gửi tại BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế. Ta lần lượt phân tích các chỉ tiêu sau: - Sản phẩm huy động tiền gửi của chi nhánh - Chiến lược huy động vốn huy động tiền gửi - Khối lượng vốn, mức tăng trưởng vốn huy động - Cơ cấu huy động tiền gửi - Chi phí huy động tiền gửi - Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh 2.2.1. Các sản phẩm huy động tiền gửi của ngân hàng Các sản phẩm huy động tiền gửi của ngân hàng BIDV- chi nhánh Thừa Thiên Huế cũng như các chi nhánh khác trong toàn hệ thống BIDV được tuân thủ theo quy định của ngân hàng BIDV và bao gồm những sản phẩm sau:  Sản phẩm huy động tiền gửi cá nhân + Tiền gửi online: Tiền gửi có kỳ hạn Online là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cho phép khách hàng gửi tiền thông qua hệ thống Internet Banking của BIDV. Khách hàng không cần phải đển ngân hàng để giao dịch mà có thể thực hiện online trên mạng Internet. Khách hàng được hưởng lãi suất tiền gửi tiết kiệm hấp dẫn, cao hơn 0.1%năm so với gửi tiền tại quầy giao dịch + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường: đây là hình thức tiết kiệm có lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn gửi đa dạng. Khách hàng có thể sử dụng sổ tiết kiệm để thế chấp cầm cố vay vốn, bảo đảm thực hiện hạn mức thấu chi, thẻ tín dụng. + Tiền gửi Tích lũy Bảo An: Sản phẩm Tích lũy Bảo An hân hạnh nằm trong Top 10 Sản phẩm, dịch vụ vàng Việt Nam 2013. Đối tượng khách hàng mà sản phẩm này hướng tới là cá nhân Việt Nam đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu tích lũy tiền chuẩn bị cho các kế hoạch chi tiêu lớn trong tương lai. 53 + Tiền gửi thanh toán: Là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán bằng các phương tiện thanh toán. + Tiết kiệm dành cho trẻ em “Lớn lên cùng yêu thương”: là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được mở đứng tên của trẻ như một món quà ý nghĩa mà gia đình dành cho con em mình, chuẩn bị đầy đủ cho trẻ để vững tin trong mỗi giai đoạn phát triển của cuộc đời. Sự tích lũy tình yêu và vật chất ngay từ hôm nay sẽ là món quà lớn đầy ý nghĩa cho các bé sau này. + Tiền gửi Tích lũy Hưu trí: là sản phẩm giúp khách hàng xây dựng kế hoạch tài chính để an tâm tận hưởng cuộc sống tương lai, dành có các cá nhân Việt Nam có nhu cầu tích lũy tiền chuẩn bị cho thời gian nghỉ hưu. + Tiền gửi Tích lũy Kiều hối: nhằm phục vụ cho những khách hàng chuẩn bị đi lao động xuất khẩu nước ngoài hoặc đang làm việc tại nước ngoài. Đây là các khách hàng có nhu cầu tích luỹ khoản tiền lương được gửi về Việt Nam từ quỹ lương hàng tháng của mình. Những khoản tiền do người lao động làm ra sẽ được tích lũy và không ngừng sinh lời khi hưởng lãi suất hấp dẫn với tài khoản tiền gửi tiết kiệm kiều hối tại BIDV. + Tiền gửi kinh doanh chứng khoán: là tài khoản tiền gửi thanh toán mà nhà đầu tư chứng khoán mở tại ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng, công ty chứng khoán. Tài khoản được kết nối trực tiếp với tài khoản chứng khoán của khách hàng tại các công ty chứng khoán có liên kết với BIDV. + Trái phiếu bằng VND/USD: sử dụng sản phẩm này, khách hàng có thể chuyển nhượng, chiết khấu hoặc cầm cố để vay tiền tại các tổ chức tín dụng. Lãi suất trái phiếu là lãi suất dài hạn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn khác.  Sản phẩm huy động tiền gửi doanh nghiệp + Tiền gửi thanh toán: tiền gửi thanh toán là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân 54 hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử + Tiền gửi có kỳ hạn: là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền doanh nghiệp chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi. + Tiền gửi có kỳ hạn online doanh nghiệp: là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn được khách hàng doanh nghiệp gửi thông qua kênh giao dịch ngân hàng trực tuyến. + Tiền gửi như ý: là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi tiền theo ngày phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn nhằm tối đa lợi ích cho khoảng thời gian vốn nhàn rỗi. + Giấy tờ có giá: là hình thức huy động vốn bằng việc xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa BIDV với các tổ chức sở hữu giấy tờ có giá (GTCG) trong một thời hạn, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác nhất định. + Tiền gửi ký quỹ: tiền ký quỹ là tiền gửi không thời hạn hoặc có kỳ hạn của tổ chức tại BIDV nhằm đảm bảo việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó đối với BIDV hoặc các bên liên quan. + Tiền gửi chuyên dùng: là sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tổ chức mở tại BIDV nhằm quản lý, sử dụng nguồn tiền trên tài khoản theo đúng mục đích nhất định mà khách hàng yêu cầu và/hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước. 2.2.2. Chiến lược huy động tiền gửi tại BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế  Chính sách lãi suất Có thể nói, lãi suất là một vấn đề được nhiều khách hàng và các nhà đầu tư quan tâm nhất. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì lãi suất vừa là công cụ để huy động vốn và cho vay, vừa là công cụ để cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ nhất, bởi vì nó có quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng cá nhân trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân như đầu tư hay tiết kiệm, quyết định hành vi của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất kinh doanh. Từ đó, lãi 55 suất ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh của các NHTM. BIDV là một ngân hàng thương mại cổ phần với vốn điều lệ lớn, chi nhánh rộng rãi... nên việc xây dựng lãi suất có ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại ngân hàng. Mức lãi suất áp dụng tại BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế như sau: Bảng 2.4. Lãi suất huy động tiền gửi tại BIDV – Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Kỳ hạn Lãi suất (%/năm) Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Không kỳ hạn 0,50% 0.20% 0.10% 1 Tháng 4.80% 4.30% 4.30% 2 Tháng 5.00% 4.30% 4.30% 3 Tháng 5,50% 4.80% 5% 5 Tháng 5.70% 5.50% 5.20% 6 Tháng 6.00% 5.30% 5.50% 9 Tháng 6.00% 5,50% 5.60% 364 Ngày 6.80% 6.80% 6.80% 12 Tháng 6.90% 6.80% 6.90% 13 Tháng 6.90% 6.80% 6.80% 15 Tháng 6.90% 6.80% 6.80% 18 Tháng 6.90% 6.80% 6.80% 24 Tháng 7.00% 6.80% 6.90% 36 Tháng 7,20% 6,80% 6.90% ( Nguồn: BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế) Từ bảng trên chúng ta thấy rằng, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế đã khá linh hoạt trong việc áp dụng chính sách lãi suất trong hoạt động huy động tiền gửi. Tuỳ vào từng thời hạn, hình thức trả lãi mà BIDV đặt ra các mức lãi suất khác nhau. Có thể nói trong giai đoạn 2016-2018, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế đã rất thành công với chính sách lãi suất huy động của mình. Tuy nhiên, để có thể đứng vững và cạnh tranh được với các ngân hàng thương mại khác trong tương lai, ngoài chính sách về lãi suất thì chi nhánh cũng cần phải phát huy đuợc mặt mạnh của mình. Từ bảng trên cũng cho thấy, trong giai đoạn 2016-2018, lãi suất tiền gửi tại BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế có xu hướng giảm ở hầu hết các thời hạn gửi, đối với tiền gửi không kỳ hạn từ năm 2016 - 2018 đã giảm 0.4%, tiền gửi kỳ hạn 1 56 tháng giảm 0.5%, tiền gửi kỳ hạn 2 tháng giảm 0.7%, tiền gửi kỳ hạn 3 tháng giảm 0.5%.Việc giảm lãi suất tiền gửi của ngân hàng BIDV - chi nhánh Thừa Thiên Huế giảm lãi suất huy động sẽ khiến dòng tiền chuyển sang nhiều kênh khác thay vì gửi ngân hàng.  Chính sách khách hàng Khách hàng của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế thường là khách hàng vay với số lượng nhỏ và mức độ tin cậy cao. Trong hoạt động huy động vốn tại chi nhánh, để thu hút được nhiều khách hàng thường xuyên hơn nữa, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn có chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn ... đối với các khách hàng thường xuyên của BIDV. Mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa nhỏ, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn xác định đây là thị trường cho vay chính của BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế đồng thời tiến tới các khách hàng lớn là các tổng công ty, các dự án của chính phủ... Ngoài việc để các khách hàng tự động tìm đến với mình, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn chủ động tìm đến những khách hàng cần vốn. Điều này giúp cho BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế có thể chủ động lựa chọn được khách hàng, từ đó có thể tránh được rủi ro khi cho vay.  Chính sách cán bộ nhân viên BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn xác định rằng: Chất lượng nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng nhất để kiến tạo nên sức mạnh cạnh tranh cuả ngân hàng mình. Bởi vì: - Nhân viên là người trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của ngân hàng - Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là một hiện hữu chủ yếu của dịch vụ ngân hàng. - Là lực lượng chủ yếu truyền tải những thông tin, tín hiệu từ thị trường, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân hàng. 57 Xác định được tầm quan trọng của nhân viên, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn có chính sách, chiến lược ... trong tuyển chọn và đào tạo nhân viên của mình. Nhân viên của BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế cần đáp ứng: - Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ của các khách hàng lớn. - Có khả năng tiếp cận các doanh nghiệp, đặt biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hướng dẫn họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. - Đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả. Để phát huy được năng lực của nhân viên, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế đặt ra một chế độ lương thưởng hợp lý, việc nâng bậc lương không phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian công tác mà phải căn cứ vào năng lực cán bộ và hiệu quả công việc. Những người không có năng lực khi thay đổi công việc cương quyết thay đổi lương phù hợp với công việc mới. Áp dụng cơ chế hỗ trợ một phần kinh phí cho những cán bộ có nguyện vọng học tập để nâng cao kiến thức và năng lực làm việc.  Công nghệ ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt, công nghệ ngân hàng đang được các nhà ngân hàng sử dụng như một thứ vũ khí lợi hại tạo nên lợi thế cạnh tranh. Mục tiêu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế là: - Phát triển phần mềm ứng dụng đáp ứng yêu cầu xử lý, tổng hợp thông tin nhằm giúp tăng hiệu quả kinh doanh. Triển khai áp dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao tỉ trọng xử lý công việc thông qua máy tính. - Xây dựng chương trình quản lý khách hàng tập trung để cung cấp thông tin quản lý trong toàn hệ thống. - Hỗ trợ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng kịp thời đầy đủ, chính xác yêu cầu của khách hàng. - Trang bị hệ thống máy tính phù hợp, tốc độ xử lý nhanh 58  Dịch vụ cung ứng Mục tiêu hàng năm của ngân hàng BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế là tăng lợi nhuận và giá trị của cổ phiếu. Vì vậy để đạt được kế hoạch tăng lợi nhuận không có nghĩa là phải đẩy dư nợ tín dụng tăng lên tương ứng mà phải phát triển các dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng cao để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về tiền gửi, tiền vay, thanh toán trong và ngoài nước. Chiến lược của BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế về dịch vụ ngân hàng như sau - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh nội địa và quốc tế. - Triển khai các dịch vụ tư vấn, môi giới, bảo hiểm ... dịch vụ thu hộ, thanh toán hộ cước điện thoại, điện, nước ... cho các doanh nghiệp, cá nhân có mở tài khoản tại BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế. - Nghiên cứu triển khai hoặc hợp tác với các tổ chức tín dụng khác, triển khai phương thức thanh toán thẻ, điện tử ... - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Ngoài việc mua bán ngoại tệ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng, BIDV – chi nhánh Thừa Thiên Huế sẽ đẩy mạnh hoạt động này dưới hình thức kinh doanh USD và các ngoại tệ mạnh khác. 2.2.3. Quy mô huy động tiền gửi và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi Quy mô vốn tiền gửi: là chỉ tiêu quan trọng đầu tiên để đánh giá khả năng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Quy mô vốn tiền gửi càng lớn, càng thể hiện chi nhánh vừa có uy tín cao và hoạt động hiệu quả, vừa đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn, vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được thông suốt và đạt hiệu quả cao thông qua các chính sách thu hút vốn tiền gửi hợp lý cùng với sự nỗ lực không ngừng đã thu hút được một lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và dân cư, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM khác. Nhận thức được điều này BIDV Thừa Thiên Huế nỗ lực tập trung và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong giai đoạn 2016 - 2018 hoạt động huy động vốn tiền gửi đã có nhiều chuyển biến rõ nét. 59 Bảng 2.5: Quy mô huy động tiền gửi giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Huế 2016-2018) Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy qua 3 năm số lượng vốn tiền gửi của Chi nhánh tăng trưởng không ngừng với tỷ lệ tăng đáng kể trung bình vào khoảng gần 13%. Tính đến 31/12/2017 thì tổng nguồn vốn huy động tiền gửi đạt 3.724.591 trđ, cao hơn cùng kỳ năm trước chỉ đạt ở mức 3.222.964 trđ. Năm 2018 vốn tiền gửi tiếp tục tăng trưởng đạt 4.172.253 trđ tăng 12,02% so với năm 2017. Như vậy tỷ lệ tăng trưởng vốn tiền gửi năm 2018 thấp hơn năm 2017. Nguyên nhân là do trong năm 2018 Chi nhánh có nhiều chuyển biến về chính sách hạ lãi suất, bên cạnh đó trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng mới, trong khi một số sản phẩm dịch vụ BIDV còn dừng lại ở những sản phẩm truyền thống, nên tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi năm 2018 chỉ đạt 12,02%. Bởi vậy, chi nhánh cần có những biện pháp tích cực hơn trong công tác huy động vốn tiền gửi để đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững. + Chỉ tiêu tổng vốn tiền gửi (VTG) trên tổng vốn huy động (VHĐ) Xét về số tương đối tỷ lệ VTG/VHĐ còn nhiều biến động song xét về số tuyệt đối thì có chiều hướng tăng về doanh số qua 3 năm trở lại đây. Chỉ tiêu này cho thấy năm 2016, năm 2017 và năm 2018 vốn tiền gửi chiếm tỷ lệ trên tổng vốn huy động lần lượt là: 95,62%; 95,8%; 95,82%. Năm 2016 đạt tỷ lệ VTG trong vốn huy động thấp hơn hơn so với năm 2017 là do: đây là năm được đánh dấu bởi nhiều khó khăn và thử thách cho hoạt động huy động vốn của các NH: cạnh tranh lãi suất huy động, trong khi giá cả hàng hóa biến động mạnh, nhất là vào những tháng cuối Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng VTG Số tiền 3.222.964 3.724.594 4.172.253 Tốc độ tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_huy_dong_tien_gui_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan.pdf
Tài liệu liên quan