LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 2
1.1/ Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 2
1.1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 2
1.1.2/ Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 2
1.1.3/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 3
1.1.4/ Các phương thức bán hàng. 3
1.2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 4
1.2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng. 4
1.2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng. 4
1.2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu. 4
1.2.1.3/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng. 5
1.2.1.4/ Chứng từ sử dụng. 5
1.2.1.5/ Tài khoản sử dụng. 5
1.2.1.6/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 7
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 7
1.2.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu. 7
1.2.2.2/ TK sử dụng. 8
1.2.2.3 Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 9
1.2.3 Giá vốn hàng bán. 9
1.2.3.1 Khái niệm giá vốn hàng bán. 9
1.2.3.2 Xác định trị giá vốn hàng xuất bán. 9
1.2.3.3 Chứng từ sử dụng. 10
1.2.3.4 Tài khoản sử dụng. 11
1.2.3.5 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán. 11
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng. 11
1.2.4.1 Khái niệm chi phí bán hàng. 11
1.2.4.2 Chứng từ sử dụng. 12
1.2.4.3 TK sử dụng. 12
1.2.4.4 Trình tự kế toán chi phí bán hàng. 12
1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 12
1.2.5.1 Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp. 12
1.2.5.2 Chứng từ sử dụng. 13
1.2.5.3 TK sử dụng. 13
1.2.5.4 Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 14
1.2.6/ Kế toán xác định kết quả bán hàng. 14
1.2.6.1 Khái niệm kết quả bán hàng. 14
1.2.6.2 TK sử dụng. 14
1.2.6.3 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH LÂM SẢN VIỆT NAM - NEWZEALAND. 15
2.1/ Giới thiệu chung về công ty TNHH Lâm sản Việt Nam-Newzealand. 15
2.1.1/ Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty. 15
2.1.2/ Tỡnh hỡnh và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh một số năm. 15
2.1.3/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh. 16
2.1.4/ Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp. 17
2.1.5/ Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty. 18
2.2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand. 19
2.2.1/ Tình hình công tác quản lý bán hàng. 19
2.2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán. 20
2.2.3/ Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty. 21
2.2.4/ Kế toán thanh toán với khách hàng. 22
2.2.5/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại công ty. 23
2.2.6/ Kế toán chi phí bán hàng. 25
2.2.7/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 26
2.2.8/ Kế toán xác định kết quả bán hàng. 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH LÂM SẢN VIỆT NAM - NEWZEALAND. 30
3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand. 30
3.1.1/ Ưu điểm. 30
3.1.2/ Những tồn tại cần khắc phục. 31
3.2/ Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Lâm Sản Việt Nam - NewZealand. 32
KẾT LUẬN. 36
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u thụ hàng hoá, thu nhập và phân phối thu nhập: Thực hiện việc thu nhập các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng của Công ty. Đồng thời tính toán phản ánh chính xác tình hình phân phối lợi nhuận của DN, kiểm tra Giám đốc việc phân phối thu nhập nộp lãi và sử dụng các quỹ đúng mục đích, đúng chế độ quy định của Nhà nước.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán nguồn vốn quỹ của Công ty. Phản ánh kịp thời, đầy đủ,chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, quỹ và tài khoản tiền gửi. Phản ánh rõ ràng chính xác các nghiệp vụ thanh toán vận dụng hình thức thanh toán để đảm bảo thanh toán kịp thời đúng hạn, chiếm dụng vốn. Phản ánh đúng số liệu hiện có và tình hình biến động của từng đồng vốn đúng mục đích hợp lý và có hiệu quả đảm bảo nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, bảo toàn và phát triển.
+ Kế toán tiền lương: Tổ chức hạch toán chính xác kịp thời số lượng và chất lượng công việc kết quả lao động của CNV để tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác các khoản theo lương vào chi phí SXKD. Phối hợp giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết để quản lý lao động, tiền lương và thực hiện chế độ khác với người lao động.
+ Thủ kho: Phản ánh tình hình nhập xuất của các mặt hàng.
+ Thủ quỹ: Phản ánh tình hình thu, chi các loại tiền.
2.1.5/ Cỏc chớnh sỏch kế toỏn hiện đang ỏp dụng tại cụng ty
* Niên độ kế toán và kỳ hạch toán:
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
* Đơn vị hạch toán: Đồng Việt Nam
* Hình thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ” .
Trỡnh tự ghi sổ (Sơ đồ 13)
áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
* Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước:
Thuế GTGT được kê khai và hạch toán theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá thành phẩm tồn kho trên cơ sở giá bán trừ lùi.
* Hệ thống tài khoản: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
* Hệ thống báo cáo của Công ty:
- Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các báo cáo khác như: báo cáo tiêu thụ hàng hoá, báo cáo về nguyên vật liệu chính, báo cáo về chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ biểu báo cáo kết quả kinh doanh.
2.2/ Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand.
2.2.1/ Tình hình công tác quản lý bán hàng.
Quản lý bán hàng và thủ tục bán hàng tại Công ty TNHH lâm sản Việt Nam - NewZeaLand luôn phải giữ chữ tín với khách hàng. Mặt khác để đẩy nhanh được tiến độ hàng hoá bán ra nhằm đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh công tác quản lý bán hàng ở Công ty đã chú ý đúng mức đến các mặt sau:
* Về khối lượng hàng hoá xuất bán: Phải hạch toán chi tiết để đảm bảo nắm chắc được tình hình hàng hoá hiện có từng loại hàng đúng thời hạn.
* Về quy cách sản phẩm hàng hoá: Đảm bảo chất lượng của hàng hoá theo đúng hợp đồng đã ký kết.
* Về giá bán: Công ty xác định giá bán dựa trên sự thoả thuận giữa hai bên khách hàng và Công ty. Song vẫn đảm bảo phù hợp với thị trường sao cho giá bán vừa đảm bảo được chi phí, có lãi, vừa đảm bảo giá cả khách hàng có thể chấp nhận được.
* Phương thức giao hàng: Tuỳ theo việc ký kết hợp đồng giữa Công ty và khách đặt hàng mà việc giao hàng của Công ty diễn ra ngay tại kho của Công ty hay một địa điểm nào đó do khách hàng yêu cầu trong hợp đồng.
* Về phương thức thanh toán: Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản… Ngoài ra Công ty cũng chấp nhận việc trả chậm đối với một số ít khách hàng có quan hệ thường xuyên và đủ độ tin cậy.
Nhìn chung, do tổ chức tốt công tác quản lý trong quá trình bán hàng nên các thủ tục bán hàng được tiến hành nhanh gọn, ít gây trở ngại với khách hàng. Điều này cũng góp một phần tạo niềm tin của khách hàng đối với Công ty.
2.2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp tính giá vốn:
Công ty áp dụng phương pháp đích danh. Theo phương pháp này hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô hàng đó, rồi tổng hợp lại.
* Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán, kế toán quá trình bán hàng được sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, Bảng kê bán lẻ, Bảng kê thanh toán hàng đại lý, ký gửi, Thẻ quầy hàng.
* Tài khoản sử dụng
Để tính giá vốn Công ty sử dụng TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
* Phương pháp hạch toán
Ví dụ: Ngày 12/01/2010 Công ty xuất hàng bán cho Công Ty Phương Bắc theo HĐ số 37, những mặt hàng cụ thể như sau (Biểu số 2. 1 : Phiếu xuất kho)
Khi đó lập định khoản
Nợ TK 632: 386.300.000 đ
Có TK 155: 386.300.000 đ
Căn cứ lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.2 : Chứng từ ghi sổ TK 632)
Ngày 20/01/2010 Công ty xuất bán cho Công ty TNHH Giao Ngoan theo HĐ số 38, những mặt hàng như sau ( Biểu số 2.3 : Phiếu xuất kho )
Khi đó lập định khoản và tính giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: 565.600.000 đ
Có TK 155: 565.600.000 đ
Từ đó lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.4 : Chứng từ ghi sổ TK 632)
Sau khi lập xong các chứng từ ghi sổ,kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, Kế toán vào sổ chi tiết thành phẩm , sổ chi tiết tài khoản 632 (Biểu số 2.5), sổ cái tài khoản 632(Biểu số 2.6) .
2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty
* Chứng từ sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình tiêu thụ và doanh thu bán hàng, tùy thuộc vào phương thức thanh toán kế toán công ty sử dụng các chứng từ: Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Séc chuyển khoản và các chứng từ có liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ ,kế toán sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
* Phương pháp hạch toán
Ví dụ: Ngày 12/01/2010 theo HĐ số 37 thì Công ty xuất hàng bán cho Công ty phương Bắc cụ thể những mặt hàng như sau : (Biểu số 2.7 : Hoá đơn GTGT)
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng mà Công Ty Phương Bắc đã ký nhận chủng loại và chất lượng theo đúng hoá đơn xuất bán thì kế toán Công ty lập chứng từ ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 131: 424.930.000 đ
Có TK 511: 42.493.000 đ
Có TK 333(1): 467.423.000 đ
Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.8: Chứng từ ghi sổ)
Ngày 20/1/2010 xuất bán cho Công ty TNHH Thương Mại và xây dựng Giao Ngoan theo đơn đặt hàng số 38. Công ty trả tiền bằng chuyển khoản với số liệu cụ thể như sau:( Biểu số 2.9 : Hóa đơn GTGT)
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng thủ kho làm thủ tục xuất kho vào bảng kê xuất kho theo chỉ tiêu số lượng trong hợp đồng.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ bán hàng phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế và lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.10)
Theo định khoản.
Nợ TK 112 : 684.376.000đ
Có TK 511: 622.160.000 đ
Có TK 333(1): 62.216.000 đ
Sau đó từ các CT - GS, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Biểu số 11), cộng phát sinh Có TK 511 để ghi vào sổ cái TK511( Biểu số 12)
2.2.4/ Kế toán thanh toán với khách hàng
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kế toán thanh toán với khách hàng kế toán sủ dụng TK 131 “Phải thu của khách hàng”
* Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán...
* Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và sổ chi tiết bán hàng, kế toán vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua mở cho từng khách hàng
Cơ sở lập Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Sổ này được mở theo dõi cho từng đối tượng khách hàng cụ thể, và thường xuyên theo dõi các khoản phải thu, phải trả của Khách hàng, không được phép bù trừ khoản phải thu , phải trả giữa các đối tượng khác nhau, nhằm kịp thời đôn đốc Khách hàng thanh toán tiền hàng.
Phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua theo tính chất nợ phải thu hay nợ phải trả trước khi lập báo cáo kế toán .
Đối với khoản phải thu , phải trả người mua có gốc là ngoại tệ thì vừa phải theo dõi được bằng đơn vị ngoại tệ , vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá hối đoái thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm .
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT bán hàng cho công ty Phương Bắc ngày 12/01/2010 và sổ chi tiết bán hàng, kế toán vào Sổ chi tiết thanh toán với công ty Phương Bắc (Biểu số 13).
Sau đó kế toán lập CT- GS TK 131 (Biểu số 14). Căn cứ CT - GS, kế toán vào sổ cái TK 131 (Biểu số 15).
2.2.5/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại công ty
* Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty gồm hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán , nhưng chủ yếu là giảm giá hàng bán.
- Kế toán hàng bán bị trả lại : Hàng hóa của Công ty đã được bộ phận KCS kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng trước khi giao cho khách nên việc xảy ra hiện tượng hàng hoá kém phẩm chất gần như không có. Tuy nhiên, quy trình sản xuất trải qua nhiều khâu, từ khi đi đo mẫu cho khách hàng, viết phiếu đo và phiếu đo này được luân chuyển theo trình tự của quy trình sản xuất do đó có thể dẫn đến hiện tượng sai lầm hoặc làm thất lạc vì vậy thành phẩm cuối cùng có thể không chính xác so với số ban đầu. Trong trường hợp này Công ty chấp nhận nhận lại hàng và thường sửa chữa sau đó giao lại cho khách hàng. Khi nhận được hàng do khách trả lại thủ kho viết phiếu nhập kho
+ ở kho: Thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra lại hàng hoá nhận lại theo chỉ tiêu số lượng và quy cách, đồng thời nhân viên theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm ở phòng kế hoạch kinh doanh sẽ phản ánh vào Sổ kho và Sổ chi tiết thành phẩm số lượng hàng hoá nhận lại.
+ ở phòng kế toán: Căn cứ vào cột thành tiền trên phiếu nhập kho kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua phần giảm số phải thu của khách hàng.
- Giảm giá hàng bán : Trong quá trình tiêu thụ có thể phát sinh các khoản giảm giá hàng hoá. Sản phẩm của Công ty luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng đôi khi vì những lý do nhỏ sản phẩm sản xuất ra có thể không đúng yêu cầu của khách hàng, trong trường hợp này Công ty chấp nhận giảm giá. Đối với một số hợp đồng có thể không đảm bảo thời gian giao hàng do những nguyên nhân về lao động, máy móc, nguyên vật liệu …. để giữ chữ tín và quan hệ lâu dài Công ty cũng chấp nhận giảm giá. Việc giảm giá của Công ty và người mua thoả thuận sau khi hoá đơn bán hàng đã viết, số giảm này không được ghi trừ trên hoá đơn.
* Chứng từ sử dụng
- Giấy báo đề nghị giảm giá
- Phiếu theo dõi hàng tồn kho
- Hóa đơn GTGT
* Tài khoản sử dụng
Các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty được kế toán theo dõi chi tiết trên:
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
* Phương pháp hạch toán
Ví dụ: Theo như mục 2.2.3 : Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty thì khi giao hàng cho công ty TNHH Giao Ngoan, có 1 bộ cửa Dp1: 40x550x1325 không đúng với thông số kỹ thuật mà khách hàng đã đặt . Khi đó , Giám đốc Công ty đã quyết định nhận lại số cửa trên.
Khi nhận được hàng do khách trả lại thủ kho viết phiếu nhập kho
Nợ TK 155 1.100.000 đ
Có TK 632 1.100.000 đ
Căn cứ vào cột thành tiền trên phiếu nhập kho kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua phần giảm số phải thu của khách hàng
Nợ TK 531 1.210.000 đ
Nợ TK 333(1) 121.000 đ
Có TK 111 1.331.000 đ
Cuối tháng kết chuyển số giảm giá, ghi :
Nợ TK 511 1.210.000 đ
Có TK 531 1.210.000 đ
Sau đó kế toán phản ánh vào sổ CT-GS TK 531 (Biểu số 16). Căn cứ vào CT-GS để ghi vào Sổ cái TK 531(Biểu số 17).
2.2.6/ Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung CPBH tại Công ty
Để thực hiện quá trình bán hàng, Công ty cần phải chi ra các chi phí liên quan phục vụ cho việc bán hàng hoá gọi chung là CPBH. CPBH tại Công ty TNHH lâm sản Việt Nam – Newzealand bao gồm:
- Chi phí về lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, vận chuyển…
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình bán hàng hoá.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hoá đơn, hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Giấy tạm ứng, các chứng từ liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng TK 641: “ Chi phí bán hàng” và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 241, TK 334,…
* Phương pháp hạch toán
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPBH đều được theo dõi, ghi chép. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành chuyển tổng hợp vào sổ cái TK 641, cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911.
Ví dụ: Có tài liệu tháng 01/2010 như sau:
+ Chi phí trả cho nhân viên là 5.680.000 đ
+ Chi phí bảo hành sản phẩm là 3.790.000 đ
+ Phí chuyển tiền qua ngân hàng 1.250.200 đ
+ Chi phí điện, nước 5.233.000 đ
Kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 641 : 15.953.200 đ
Có TK 334 : 5.680.000 đ
Có TK 335 : 3.790.000 đ
Có TK 112 : 1.250.200 đ
Có TK 111 : 5.233.000 đ
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911 : 15.953.200 đ
Có TK 641 : 15.953.200 đ
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 641 (Biểu số 18), kế toán ghi vào CT-GS cột ghi Có TK 641. Sau đó căn cứ vào CT-GS để ghi vào Sổ cái TK 641(Biểu số 19)
2.2.7/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung CPQLDN.
Nội dung CPQLDN tại Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand bao gồm:
- Tiền lương trả cho nhân viên QLDN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: công cụ dụng cụ, đồ dùng ở bộ phận quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK 153, TK 333.7, TK 334, TK 331, TK 214…
* Phương pháp hạch toán.
CPQLDN phát sinh trong kỳ được phản ánh vào TK 642. Cuối kỳ kế toán tập hợp CPQLDN và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 642.
Ví dụ: Có tài liệu tháng 01/2010 như sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý 23.976.000 đ
+Mua văn phòng phẩm trả bằng tiền mặt 506.000 đ
+ Trích BHXH, BHYT 4.075.000 đ
+ Trích KHTSCĐ 4.250.500 đ
Kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 642 : 32.807.500 đ
Có TK 334 : 23.976.000 đ
Có TK 111 : 506.000 đ
Có TK 338 : 4.075.000 đ
Có TK 214 : 4.250.500 đ
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911 : 32.807.500 đ
Có TK 642 : 32.807.500 đ
Căn cứ vào CT-GS TK 642 (Biểu số 20), kế toán ghi vào CT-GS cột ghi Có TK 642 . Sau đó căn cứ vào CT-GS để ghi vào Sổ cái TK 642 (Biểu số21)
2.2.8/ Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là cơ sở chính xác nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ, năng lực quản lý của một doanh nghiệp. Căn cứ vào đó ban lãnh đạo công ty có thể đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ tới. Do vậy việc phản ánh đúng và kịp thời kết quả bán hàng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của kế toán
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ kế toán sử dụng một số TK sau:
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”
* Chứng từ sử dụng:
Sổ cái TK911, TK511, TK 632, TK 641, TK 642
* Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty trong tháng 01/2010
Dựa vào các chứng từ ghi sổ trên ta xác định được :
Tổng GVHB = 386.300.000 + 565.600.000 = 951.900.000 đ.
Tổng DTT = DT hàng bán - hàng bán bị trả lại
Tổng DTT = (424.930.000 + 622.160.000) - 1.210.000 = 1.045.880.000 đ
- Kết chuyển doanh thu thuần ta có định khoản
Nợ TK 511 1.045.880.000 đ
Có TK 911 1.045.880.000 đ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán ta có định khoản
Nợ TK 911 951.900.000 đ
Có TK 632 951.900.000 đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng ta có định khoản :
Nợ TK 911: 15.953.200 đ
Có TK 641 : 15.953.200 đ
- Kết chuyển chi phí QLDN ta có định khoản :
Nợ TK 911 : 32.807.500 đ
Có TK 642 : 32.807.500 đ
+ Kết quả bán hàng trong tháng 01/2010 .
Nợ TK 911: 45.219.300 đ
Có TK 421: 45.219.300 đ
Sau đó ghi vào sổ chi tiết TK 911 (Biểu số 22)Căn cứ vào sổ chi tiết ghi vào sổ cái TK 911 (Biểu số 23)
Chương III
Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH lâm sản Việt nam - Newzealand
3.1/ Nhận xét và đánh giá chung về Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand.
3.1.1/ Ưu điểm
* Về bộ máy kế toán
Do Công ty có địa bàn hoạt động tập trung nên Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Việc áp dụng hình thức tổ chức kế toán này đã đáp ứng khá đầy đủ yêu cầu chính xác, kịp thời của thông tin kế toán đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò và chức năng của mình, tạo điều kiện cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Kế toán bán hàng của công ty luôn ghi chép đầy đủ
* Về hình thức kế toán:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức này có ưu điểm dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác phù hợp với kế toán hiện hành.
* Về tài khoản sử dụng:
Công ty đã sử dụng đúng các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính. Số lượng tài khoản kế toán đầy đủ để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở Công ty.
Nhìn chung, việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty khá khoa học, khá hoàn chỉnh, phù hợp với chế độ và với tình hình thực tế của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như sau:
3.1.2/ Những tồn tại cần khắc phục:
Tồn tại thứ nhất: Việc hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán: Công ty áp dụng tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh.
Theo nguyên tắc tính:
Giá mua hàng hoá
=
Giá gốc
+
Chi phí
vận chuyển
+
Chi phí lưu kho
+
Chi phí khác trong quá trình mua hàng
Nhưng thực tế giá nhập kho hàng hóa của công ty chỉ tính trên giá gốc mà không tính đến các chi phí phát sinh.
Vì vậy khi xuất kho, thì giá vốn hàng xuất kho cũng chỉ tính trên giá gốc còn các chi phí khác tính 100% vào chi phí bán hàng. Điều này làm cho tổng chi phí bán hàng tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và trái với nguyên tắc.
Tồn tại thứ 2: Kế toán xác định kết quả bán hàng:
Hiện nay, Công ty không xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng mà tính toán chung kết quả kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay với kết quả tính toán này không đáp ứng được thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối tượng, từng mặt hàng từ đó lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án ký hợp đồng có hiệu quả nhất.
Tồn tại thứ 3: Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều lấy mục tiêu tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất để lợi nhuận đạt được là cao nhất. Do đó phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí. Trong khi đó ở Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam – Newzealand không theo dõi riêng từng khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh mà đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tập hợp toàn bộ các chi phí trên tài khoản cấp 1 là : TK 641 và TK 642. Việc hạch toán như vậy là không kịp thời, dễ dẫn đến việc bỏ sót, nhầm lẫn làm cho chi phí bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh không chính xác và không đúng với chế độ hạch toán kế toán, gây ra nhiều khó khăn cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Bên cạnh đó, nhà quản lý công ty không thể nắm bắt được các chi phí theo từng khoản mục,từ đó không tìm ra được nguyên nhân và biện pháp để tiết kiệm chi phí , làm tăng lợi nhuận của công ty.
Tồn tại thứ 4: Công ty vẫn bán chịu nhưng chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
3.2/ Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Lâm Sản Việt Nam - NewZealand.
ý kiến thứ nhất : Về việc tính giá vốn hàng xuất kho: Công ty nên áp dụng biện pháp phân bổ chi phí phù hợp nhằm đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trung thực, chính xác với thực tế khách quan.
ý kiến thứ 2 : Về kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Trong Công ty hiện nay có rất nhiều mặt hàng nhưng đồng thời cũng có rất nhiều Công ty cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường. Do vậy công ty luôn cần có những thông tin về hiệu quả kinh doanh của từng loại hàng, để có quyết định đúng đắn trong việc xây dựng giá bán, lựa chọn phương án kinh doanh xem loại hàng nào nên kinh doanh nữa hay không?
Chính vì thế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty nên xác định kết quả bán hàng chi tiết cho từng loại hàng và lập báo cáo kết quả kinh doanh một cách chi tiết, giúp cho công tác kế toán quản trị của Công ty có thể phân tích hoạt động kinh doanh một cách cụ thể chi tiết và từ đó có định hướng đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu của Công tác quản lý doanh nghiệp.
ý kiến thứ 3 : Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty nên hạch toán các chi phí này theo từng khoản mục, mỗi khoản mục chi phí gắn với một tài khoản cấp 2. Cụ thể :
* Đối với tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Mọi chi phí bán hàng của công ty phát sinh trong tháng 01/2010 được theo dõi chi tiết từng khoản mục như sau :
- Chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng :
Nợ TK 641(1) : 5.680.000 đ
Có TK 334: 5.680.000 đ
- Chi phí bảo hành sản phẩm :
Nợ TK 641(5): 3.790.000 đ
Có TK 335: 3.790.000 đ
- Chi phí chuyển khoản :
Nợ TK 641(8): 1.250.200 đ
Có TK 112 : 1.250.200 đ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : điện, nước
Nợ TK 641(7): 5.233.000 đ
Có TK 112: 5.233.000 đ
Hàng ngày, khi có chi phí phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để vào Sổ chi tiết chi phí theo dõi cho TK 641
* Đối với tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự như với tài khoản 641, công ty cũng mở các tài khoản cấp 2
Cụ thể :
- Chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý :
Nợ TK 642(1): 28.051.000 đ
Có TK 334: 23.976.000 đ
Có TK 338: 4.075.000 đ
- Chi phí đồ dùng văn phòng
Nợ KT 642(3): 506.000 đ
Có TK 111: 506.000 đ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Nợ TK 642(4): 4.250.500 đ
Có TK 214: 4.250.500 đ
Hàng ngày, khi có chi phí phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để vào Sổ chi tiết theo dõi cho TK 642.
ý kiến thứ 4: Về trích lập dự phòng phải thu khó đòi, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
Cụng ty phải dự kiến mức tổn thất cú thể xảy ra hoặc tuổi nợ quỏ hạn của cỏc khoản nợ và tiến hành lập dự phũng cho từng khoản nợ phải thu khú đũi, kốm theo cỏc chứng cứ chứng minh cỏc khoản nợ khú đũi núi trờn. Trong đú:
- Mức trớch lập: Đối với nợ phải thu quỏ hạn thanh toỏn, mức trớch lập dự phũng như sau:
+ 30% giỏ trị đối với khoản nợ phải thu quỏ hạn từ trờn 6 thỏng đến dưới 1 năm.
+ 50% giỏ trị đối với khoản nợ phải thu quỏ hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giỏ trị đối với khoản nợ phải thu quỏ hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giỏ trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lờn.
- Phương pháp kế toán:
Cuối niên độ kế toán, KT trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Nợ TK 642(6) - " Chi phí dự phòng "
Có TK 139- " Dự phòng phải thu khó đòi "
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Nếu số dự phũng nợ phải thu khú đũi cần trớch lập ở kỳ kế toỏn này lớn hơn số dự phũng nợ phải thu khú đũi đó trớch lập ở kỳ kế toỏn trước chưa sử dụng hết, thỡ số chờnh lệch lớn hơn được hạch toỏn vào chi phớ, ghi:
Nợ TK 642(6) - " Chi phớ dự phũng "
Cú TK 139 - " Dự phũng phải thu khú đũi ".
+ Nếu số dự phũng phải thu khú đũi cần trớch lập ở kỳ kế toỏn này nhỏ hơn số dự phũng phải thu khú đũi đó trớch lập ở kỳ kế toỏn trước chưa sử dụng hết, thỡ số chờnh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phớ, ghi:
Nợ TK 139 - " Dự phũng phải thu khú đũi "
Cú TK 642(6) - " Chi phớ dự phũng "
Ví dụ: Ngày 25/4/2009 Công ty xuất bán cho Công ty Dome 1 đơn hàng trị giá 65.800.000 đ. Thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng là 1 tháng, nhưng đến tháng 12/2009 công ty Dome vẫn chưa trả nợ.
Cuối niên độ kế toán, kế toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642(6): 19.740.000 đ
Có TK 139: 19.740.000 đ
Kết luận
Kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các DNSX nói chung và ở Công ty TNHH Lâm sản Việt Nam - Newzealand nói riêng là n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31554.doc