Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ sáng tạo

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1

I/Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng 1

1. Khái niệm về bán hàng: 1

2. Ý nghĩa của bán hàng: 1

II. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 2

III.Nội dung kế toán bán hàng hóa, dịch vụ 3

1. Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng hóa 3

2. Điều kiện ghi nhận doạnh thu bán hàng: 4

3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng. 4

4. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng. 5

4.1. Chứng từ kế toán sử dụng: 5

4.2. Tài khoản kế toán sử dụng 5

4.3. Phương pháp kế toán bán hàng. 6

4.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. 6

4.3.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. 6

4.3.3. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. 6

4.3.4. Phương thức bán hàng đại lý – ký gửi. 6

4.3.5. Phương thức bán hàng trả góp. 7

4.3.6. Phương thức hàng đổi hàng. 7

5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 7

5.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu. 7

5.2. Tài khoản kế toán sử dụng. 8

5.3. Phương pháp kế toán: 8

IV. Kế toán giá vốn hàng bán. 8

1. Khái niệm về giá vốn hàng bán. 8

2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán. 8

3. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho. 9

3.1 Xác định trị giá mua hàng hoá xuất kho 9

3.2. Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng hoá bán ra trong kỳ. 10

4. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán 11

4.1. Chứng từ kế toán sử dụng: 11

4.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán 11

V. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 11

1. Kế toán chi phí bán hàng. 11

1.1. Khái niệm về chi phí bán hàng: 11

1.2. Tài khoản kế toán sử dụng: 11

1.3. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng: 12

2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 12

2.1. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp: 12

2.2. Tài khoản kế toán sử dụng: 12

2.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 12

VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 13

1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng: 13

2. Tài khoản kế toán sử dụng: 13

3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 14

I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo 14

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo 14

2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty 15

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo 15

3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 15

3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán của Công ty 15

4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. 16

II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo 17

1. Nội dung doanh thu bán hàng của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 17

2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 17

2.1. Các loại chứng từ mà kế toán sử dụng. 17

2.2. Sổ sách kế toán sử dụng. 17

2.3. Các tài khoản kế toán sử dụng. 18

2.4. Các phương thức bán hàng. 18

2.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. 18

2.4.2. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi 20

3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 20

4. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 20

4.1. Tài khoản kế toán sử dụng. 20

4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán tại TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 20

5. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 21

5.1. Nội dung chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 21

5.2. Tài khoản sử dụng. 22

5.3. Chứng từ kế toán sử dụng: 22

5.4. Sổ kế toán sử dụng. 22

5.5. Trình tự kế toán chi phí bán hàng. 22

6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 23

6.1. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp. 23

6.2.Tài khoản kế toán sử dụng. 23

6.3. Chứng từ kế toán sử dụng. 23

6.4. Sổ kế toán sử dụng. 23

6.5. Trình tự hạch toán Chi phí QLDN. 23

7. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 24

7.1. Tài khoản kế toán sử dụng. 24

7.2. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng. (xem sơ đồ 12) 24

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 26

TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SÁNG TẠO. 26

I. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 26

1. Ưu điểm. 26

2. Những điểm hạn chế hiện nay của Công ty. 27

II. Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 28

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 12205 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ sáng tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh, từng đơn vị, có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để tiện theo dõi các nội dung, yếu tố thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 11) VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về bán hàng hóa, dịch vụ thể hiện lãi hay lỗ được xác định cụ thể như sau: Kết quả bán hàng = Tổng DTT về bán hàng - Tổng giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu kết quả âm (-) thì doanh nghiệp bị lỗ. Tài khoản kế toán sử dụng: Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 632 - Giá vốn hàng bán. TK641 - Chi phí bán hàng. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng (Sơ đồ 12) CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 274, Nguyễn Văn Linh, quận Long Biên, Hà Nội. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo là công ty cổ phần, được thành lập vào ngày 06 tháng 12 năm 2006 với số vốn điều lệ là : 4.300.000.000VNĐ và đó đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 17 tháng 04 năm 2007. Cụng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo chuyên cung cấp và phân phối các loại linh kiện điện tử có giá trị lớn như: các loại máy vi tính, TV, máy giặt, điều hòa, …. Các loại sản phẩm mà Công ty cung cấp chủ yếu được sản xuất tại Trung Quốc và được nhập khẩu qua cửa khẩu Tam Thanh ( Lạng Sơn ) và vận chuyển về kho của Công ty bằng đường bộ. Tình hình tiêu thụ hàng hóa ở công ty luôn được chú trọng về các mặt: Quy cách phẩm chất: Hàng hoá trước khi xuất nhập kho đều phải được kiểm tra kĩ lưỡng về các thông số kĩ thuật, chất lượng. Giỏ cả: hàng hóa của công ty được báo giá dựa theo giá nhập cùng với chi phí vận chuyển và tuỳ theo nhu cầu thị trường để tăng tính cạnh tranh với các công ty khác bán cùng sản phẩm trên thị trường theo chính sách giá của công ty. Công tác thị trường và chăm sóc khách hàng: Tăng cường triển khai công tác bán buôn, bán lẻ, đẩy mạnh công tác khuyến mại và chính sách bảo hành cho khách hàng ở những thị trường cạnh tranh mạnh. Chính sách phân phối sản phẩm: phân phối theo các hợp đồng đó được ký kết đảm bảo cung cấp đúng thời gian, địa điểm, giao hàng đúng quy cách phẩm chất có kèm các nhân viên kĩ thuật để kiểm tra sản phẩm khi giao hàng. Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu mua hàng trong Hà Nội và các tỉnh lân cận Hình thức phát triển thị trường: quảng cáo trên internet và thông qua các cộng tác viên là các công ty tin học, bưu điện và tư nhân. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty Đứng đầu công ty là Giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phòng kinh doanh , phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán cùng đội ngũ cộng tác viên. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: ( phụ lục 1) 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: (phụ lục 2) 3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán của Công ty Công ty tiến hành hạch toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo áp dụng hệ thống báo cáo do bộ tài chính ban hành bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng cân đối kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Kỳ kế toán: tháng Đồng tiền hạch toán: Việt Nam đồng (giá bán USD được quy ra ViệtNam đồng theo tỷ giá ngân hàng Techcombank công bố tại ngày giao hàng) Phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho: phương pháp thực tế đích danh Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật kí chung Trình tự ghi sổ của hình thức này được thể hiện qua phụ lục 3 Với hoạt động kinh doanh hiện nay, công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản, tuân thủ theo nguyên tắc đó được quy định của vụ chế độ kế toán và Bộ Tài Chính. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. Cụng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo là một công ty thương mại dịch vụ chuyên cung cấp, phân phối các loại hang điện tử có giá trị lớn như: máy tính xách tay, máy giặt, tủ lạnh, TV, điều hũa,…. Tuy mới thành lập và hoạt động nhưng trong 2 năm vừa qua công ty cũng đó đạt được những kết quả nhất định: (phụ lục 4) Doanh thu bán hàng năm 2009 đạt 12.729.803.000đ, so với năm 2008 tăng 1.309.560.868đ tương ứng với 11,47%. Có được kết quả đó là do nỗ lực phát triển không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ nhân viên và những chính sách kinh tế phù hợp của công ty. Đồng nghĩa với tăng danh thu bán hàng thì giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm 2008 tăng 586.002.700đ tương ứng với 8.98%. Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2009 so với năm 2008 tăng 228.438.730đ tương ứng 22.79%. Nhìn chung, chúng ta thấy chi phí mà công ty bỏ ra trong quá trình xây dựng và phát triển tỷ lợi thuận với lợi nhuân sau thuế của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 292.791.178đ tương ứng 15.3% Với tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008, 2009 ta thấy công ty đang dần trưởng thành và phát triển hơn. Hiện nay công ty đang cố gắng mở rộng thị trường kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên,kĩ thuật,... để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hi vọng với sự cố gắng của đội ngũ nhân viên và lãnh đạo công ty sẽ không ngừng phát triển và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo 1. Nội dung doanh thu bán hàng của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo đăng ký kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực, xong doanh thu chính của công ty chủ yếu từ việc bán các loại hàng hóa như: điều hòa không khí, máy phát điện công nghiệp, thang máy,...được nhập khẩu chủ yếu từ các hãng danh tiếng trên thế giới: PRAMAC, MITSHUBISHI HEAVY, FUJI SUM RISE... Thị trường kinh doanh của công ty là thị trường trong nước và ngoài nước, lấy thị trường trong nước làm trọng tâm, duy trì và giữ vững thị trường hiện có tại các tỉnh: Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng,... 2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 2.1. Các loại chứng từ mà kế toán sử dụng. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty: - Hóa đơn GTGT. - Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng. - Các chứng từ khác có liên quan. 2.2. Sổ sách kế toán sử dụng. - Sổ chi tiết bán hàng: dùng để theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Căn cứ để ghi sổ là tất cả các hóa đơn bán hàng do Công ty lập. - Sổ cái TK 511: (xem phụ lục 5). - Sổ chi tiết phải thu của khách hàng: (xem phụ lục 6). 2.3. Các tài khoản kế toán sử dụng. Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng: - TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ". Tài khoản này được mở chi tiết: TK 511.1 "Doanh thu bán hàng hóa": dùng để phản ánh doanh thu bán các loại hàng máy phát điện, điều hòa, ổn áp, thang máy... - TK 333.1 "Thuế GTGT phải nộp". Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. 2.4. Các phương thức bán hàng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hiện tại Công ty áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức bán hàng đại lý, ký gửi. Tùy thuộc vào phương thức bán hàng và khách hàng mà Công ty áp dụng thể thức thanh toán thích hợp. 2.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. Hàng hóa của Công ty được bán trực tiếp tại kho hoặc tại các cửa hàng với hình thức bán buôn hoặc bán lẻ. Những khách hàng mua với số lượng lớn thì trực tiếp lấy hàng tại kho của Công ty, những khách hàng đến mua lẻ thì trực tiếp lấy hàng tại cửa hàng của Công ty. * Trường hợp bán hàng khách hàng thanh toán ngay: Theo trường hợp này khi bán trực tiếp sản phẩm cho khách hàng, khách hàng chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản ngay; căn cứ vào phiếu xuất kho (xem phụ lục 7), hóa đơn GTGT (xem phụ lục 8), kế toán ghi sổ và hạch toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản như sau: Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra Ví dụ 1: Ngày 27/5 xuất bán cho Bưu điện tỉnh Thái Bình - Đường Lý Thường Kiệt - Tỉnh Thái Bình một số mặt hàng với tổng giá thanh toán 100.972.300 VNĐ, trong đó thuế GTGT 10% (trích Hóa đơn GTGT số 1247, xem phụ lục 9), theo hợp đồng số 04/HĐKT-2008 Kế toán hạch toán: Nợ TK 111: 100.972.300 Có TK 511: 91.793.000 Có TK 333(1): 9.179.300 Ví dụ 2: Ngày 16/5 xuất bán cho Công ty Vinaconex 15 chi nhánh Hà Nội - Số 27 đường số 4 khu Nam Thành Công, Hà Nội một số mặt hàng với tổng giá thanh toán 120,900,000VNĐ, trong đó thuế GTGT 5% (trích Hóa đơn GTGT số 1246, xem phụ lục 10), theo hợp đồng số 25.12/HĐKT Kế toán hạch toán: Nợ TK 112: 120,900,000 Có TK 511: 109,909,091 Có TK 333(1): 10,990,909 * Trường hợp bán hàng theo phương thức thanh toán trả chậm. Để khuyến khích bán hàng và tăng doanh thu, Công ty đã thực hiện biện pháp bán hàng theo phương thức thanh toán trả chậm, đặc biệt đối với những khách hàng lâu năm. Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi thực hiện việc giao hàng cho khách hàng vào bên Có TK 511 và đồng thời kế toán ghi Nợ TK 131, kế toán ghi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế Có 333.1: Thuế GTGT đầu ra Ví dụ: Ngày 7/5 xuất bán cho Công ty CPĐT phát triển nhà số 5 - 135 Phùng Hưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội một số mặt hàng với tổng giá thanh toán 364.569.292 VNĐ, trong đó thuế GTGT 5%% (trích hóa đơn số 1245, xem phụ lục 8). Căn cứ vào số liệu trên, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào sổ Nhật ký chung, định khoản như sau: Nợ TK 131: 294.800.000 Có TK 511: 268.000.000 Có TK 333.1: 26.800.000 2.4.2. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi (Trong tháng 5 Công ty không xuất hàng cho các cửa hàng trực thuộc hoặc đại lý bán lẻ vì các cửa hàng đã lấy hàng vào cuối tháng 4 do điều kiện khí hậu Việt Nam) 3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với Công ty lâu năm và mua với số lượng lớn thì Công ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay khi thỏa thuận kí kết hợp đồng với khách hàng và trước khi viết hóa đơn GTGT, nên sự giảm này không làm giảm doanh thu bán hàng đã được ghi nhận. Trong tháng 05/2009 Công ty nhận được các chứng từ liên quan đến lô hàng bị trả lại của công ty TNHH thương mại Trường Sơn. Kế toán định khoản như sau : Nợ TK 521 1.480.000 Nợ TK 333(1) 148.000 Có TK 131 1.628.000 Cuối kỳ kế toán kết chuyển giảm trừ hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511 1.480.000 Có TK 521 1.480.000 4. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 4.1. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 "Giá vốn hàng bán". Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 156, TK 511, TK 911. 4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán tại TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp tính giá thực tế đích danh như sau: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho = Số lượng hàng hóa thực tế xuất kho x Đơn giá nhập kho Kết quả tính giá trị hàng thực tế xuất kho được kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Hàng hóa Ví dụ: Trong T5/2009 căn cứ vào bảng xuất hàng hóa chi tiết (xem phụ lục 11), bán 1 máy topcom cho bưu điện tỉnh Thái Bình, căn cứ vào hóa đơn nhập thiết bị này kế toán tính được giá vốn của thiết bị này là: 68.086.000 VNĐ Kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 632: 68.086.000 Có TK 156: 68.086.000 Trong tháng 5/2009, Công ty không phát sinh hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Cuối tháng, kế toán tính ra tổng trị giá vốn thực tế của háng hóa bán ra trong kỳ là 896.143.785 VNĐ và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả, ghi: Nợ TK 911: 896.143.785 Có TK 632: 896.143.785 5. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 5.1. Nội dung chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. Chi phí bán hàng tại Công ty là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí cho việc phục vụ bán hàng nhanh, hiệu quả bao gồm: - Chi phí về lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí CCLĐ nhỏ. - Chi phí bảo hành hàng hóa. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 5.2. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "Chi phí bán hàng" và các TK khác có liên quan: TK 111, 112, 331, 338,.... 5.3. Chứng từ kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ sau để hạch toán chi phí bán hàng, gồm: - Bảng thanh toán lương. - Hóa đơn vận chuyển. - Phiếu chi... 5.4. Sổ kế toán sử dụng. Sổ nhật kí chung, sổ chi tiết TK 641 và sổ cái TK 641 5.5. Trình tự kế toán chi phí bán hàng. Ví dụ: Trong T5/2009, kế toán tập hợp chi phí bán hàng như sau: Nợ TK 641(7) 3.529.545 Có TK 111: 1.050.000 Có TK 333(1): 105.000 Có TK 331: 500.000 Có TK 141 1.874.545 Chi phí lương nhân viên bán hàng: Nợ TK 641(1): 35.934.320 Có TK 338 : 5.306.320 Có TK 334: 30.628.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK 641(4): 540.000 Có TK 214: 540.000 Cuối tháng kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Kế toán định khoản: Nợ TK 911: 42.195.845 Có TK 641: 42.195.845 6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 6.1. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty bao gồm: - Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho QLDN. - Chi phí CCLD nhỏ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 6.2.Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí kết chuyển sang TK 911 TK 642 không có số dư cuối kỳ. Và các TK khác có kiên quan như: TK 111, 112, 331, 338,... 6.3. Chứng từ kế toán sử dụng. Khi phát sinh về các nghiệp vụ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào các chứng từ gốc như: - Bảng tính lương. - Các hóa đơn thanh toán về mua đồ dùng vật liệu. - Bảng trích khấu hao TSCĐ. ...... Kế toán phản ánh trên sổ chi phí quản lý doanh nghiệp. 6.4. Sổ kế toán sử dụng. Sổ nhật kí chung, sổ chi tiết TK 642, sổ cái TK 642 6.5. Trình tự hạch toán Chi phí QLDN. Ví dụ: Trong T5/2009, kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK 642(4): 948.412 Có TK 214: 948.412 Chi phí khác: Nợ TK 642(8): 7,588,123 Có TK 111: 542,145 Có TK 331: 7,045,978 Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642(1): 23,054,550 Có TK 334: 19,645,000 Có TK 338: 3,409,550 Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Kế toán định khoản: Nợ TK 911: 31,591,085 Có TK 642: 31,591,085 7. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. KQ HĐ bán hàng = DTT về bán hàng - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN Kết quả bán hàng tại Công ty được xác định như sau: Việc xác định kết quả bán hàng ở Công ty được tiến hành vào cuối mỗi tháng. 7.1. Tài khoản kế toán sử dụng. Để xác định kết quả tiêu thụ, Công ty sử dụng TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" tài khoản này không được mở chi tiết. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 421 "Lãi chưa phân phối" để xác định kết quả lãi tại Công ty. 7.2. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng. (xem sơ đồ 12) Dựa vào Sổ Cái TK 911 (xem phụ lục 12) * Kết chuyển doanh thu thuần: Doanh thu thuần được xác định theo công thức: Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu Trong kỳ không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên tổng doanh thu bán hàng bằng tổng doanh thu thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511: 1.501.235.660 Có TK 911: 1.501.235.660 * Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng: Nợ TK 911: 896.143.785 Có TK 632: 896.143.785 * Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để kết quả bán hàng: Nợ TK 911: 42.195.845 Có TK 641: 42.195.845 * Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng: Nợ TK 911: 31,591,085 Có TK 642: 31,591,085 * Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển lợi nhuận bán hàng trong kỳ từ TK 911 sang TK 421. Nợ TK 911: 531.232.698 Có TK 421: 531.232.698 Cuối tháng kế toán tổng hợp dựa trên sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 632, sổ cái TK 641, sổ cái TK 642, sổ cái TK 511: Kế toán tổng hợp lập sổ cái TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Theo quy định của Công ty, kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh là theo tháng. Do vậy, cuối tháng khi đã xác định được kết quả kinh doanh thì cũng căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ cái để lập Báo cáo kết quả kinh doanh tháng (xem phụ lục 13). CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SÁNG TẠO. I. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 1. Ưu điểm. Từ một doanh nghiệp còn non trẻ, Công ty đã định hướng đúng đắn từ công tác mua hàng đến công tác bán hàng. Phòng kinh doanh cùng các tổ công tác tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng ở Công ty như sau: - Thứ nhất về hệ thống chứng từ sổ sách: Công ty đã thực hiện đúng chế độ ghi sổ của Nhà nước đã bán hàng, ghi sổ theo chế độ sổ Nhật ký chung, thực hiện việc trích khấu hao theo đúng tỷ lệ hàng tháng. + Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. + Các chứng từ đều sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ. + Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. + Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hóa theo các nghiệp vụ, theo trình tự thời gian trước khi đi vào khâu lưu trữ. - Thứ hai về phương thức bán hàng: Tại Công ty tương đối nhanh chóng và thuận tiện, Công ty đã cập nhật hóa được những thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác kế toán bán hàng. - Thứ ba về hình thức tổ chức công tác kế toán: Do buôn bán thương mại nên việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung là rất phù hợp cho công tác quản lý cũng như việc thực hiện thông tin kế toán. 2. Những điểm hạn chế hiện nay của Công ty. Bên cạnh những điểm mạnh nói trên, công tác kế toán của Công ty còn một số tồn tại như sau: Thứ nhất: Về kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. Hiện nay Công ty đang hạch toán các khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại theo thỏa thuận với khách hàng trước khi viết hóa đơn bán hàng cho nên không đúng theo quy định của Nhà nước ban hành và không phản ánh đúng thực trạng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Thứ hai: Về việc lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Do đặc điểm kin doanh của Công ty có một số lượng khách hàng trả chậm khá lớn nhưng Công ty không tiến hành trích các khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác định kết quả bán hàng và quyền lợi về mặt tài chính của Công ty.Vì nếu các khoản dự phòng thực sự xảy ra thì đó là một khoản bù đắp thiệt hại, hơn nữa tăng chi phí, giảm lãi do đó thuế phải nộp sẽ ít đi; nếu lập dự phòng rồi mà không xảy ra rủi ro thì Công ty hoàn nhập vốn dự phòng vẫn đảm bảo doanh thu và chi phí. Thứ ba: Về nghiệp vụ mua hàng và công tác bán hàng Về nghiệp vụ mua hàng: Công ty không mở TK151 “hàng mua đang đi đường” để phản ánh giá trị hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của Công ty nhưng còn đang trên đường vận chuyển hay chờ kiểm nhận kho, mà tính luôn vào TK156 “hàng hoá” vì thế làm giảm độ chính xác của hàng hoá nhập kho. Về công tác bán hàng: Công ty chưa áp dụng đa dạng các chiến lược thị trường cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, để từ đó tăng doanh số hàng bán ra cũng như lợi nhuận cho mình. II. Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo. 2.1. Về việc lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi: Trong hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng thanh toán nợ trong một khoảng thời gian tương đối dài. Nhưng công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xóa nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính. Cụ thể như sau: Mức trích lập dự phòng = Số lượng hàng tồn kho bị giảm giá ´ (giá ghi sổ – giá trị thuần có thể thực hiện được) Giá trị thuần có thể thực hiện được = (giá bán ước tính – chi phí ước tính để bán ra) Khi trích lập dự phòng cho số hàng tồn kho bị giảm giá kế toán ghi bút toán sau: Nợ TK 632: Mức trích lập dự phòng Cú TK 159: Mức trích lập dự phòng Cuối kỳ sau nếu mức trích lập dự phòng cho năm đó lớn hơn năm trước thì mức tăng lên so với năm trước sẽ được kế toán trích bổ sung và ghi bút toán: Nợ TK 632: Mức trích lập thêm Cú TK 159: Mức trích lập thêm Nếu mức trích lập dự phòng cho năm đó nhỏ hơn năm trước, thì kế toán ghi giảm dự phòng cho năm đó và ghi bút toán ngược lại: Nợ TK 159: Mức dự phòng hoàn nhập Cú TK 632: Mức dự phòng hoàn nhập Theo thông tư 13 ngày 27/02/2006 thỡ mức hoàn nhập dự phòng này sẽ được ghi tăng thu nhập khác. Nợ TK 159: Mức dự phòng hoàn nhập Cú TK 711: Mức dự phòng hoàn nhập Ví dụ trong năm 2007 công ty có mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 500.000.000đ. Kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 632 500.000.000 Cú TK 159 500.000.000 Cuối năm 2008 Công ty trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho la 600.000.000đ. Kế toỏn trích bổ sung : Nợ TK 632 100.000.000 Cú TK 159 100.000.000 2.2. Về nghiệp vụ mua hàng và công tác bán hàng Về nghiệp vụ mua hàng: Công ty nên sử dụng TK151 “hàng mua đang đi đường” để phản ánh giá trị hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của Công ty nhưng còn đang trên đường vận chuyển hay chờ kiểm nhận nhập kho, không nên tính luôn vào TK156 “hàng hoá” để tăng độ chính xác của hàng nhập kho. Chẳng hạn như cuối tháng 5/2008 Công ty nhận được hóa đơn số 0068864 của Công ty xuất nhập khẩu linh kiện điện tử Anh Thư số tiền là 26.048.000 VNĐ đã bao gồm thuế VAT 10% nhưng hàng vẫn chưa nhập kho và vẫn trên đường vận chuyển, Công ty sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 151: 23.680.000 VNĐ Nợ TK 133(1): 2.368.000 VNĐ Có TK 331 – AT: 26.048.00 VNĐ KẾT LUẬN Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra nhiều thách thức, cũng như tạo cho các doanh nghiệp sức ép khá lớn. Vì thế từ lâu các doanh nghiệp đã coi công tác tổ chức kế toán bán hàng như một loại “ngôn ngữ kinh doanh” quan trọng, nó quyết định vận mệnh của cả doanh nghiệp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng không ít tới cục bộ nền kinh tế. Do vậy công tác k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.DOC
Tài liệu liên quan