MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . 1
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 3
I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại . 3
1. Khái niệm - vai trò của nghiệp vụ bán hàng 3
2. Đặc điểm của quá trình bán hàng . 3
3. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại . 4
3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá . 4
3.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá . 5
3.3. Phương thức bán hàng đại lý . 6
3.4. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm. . 6
4. Phương thức thanh toán . 6
5. Giá cả hàng bán . 7
II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại . 7
1. Chứng từ sử dụng hạch toán ngiệp vụ bán hàng . 7
2. Tài khoản sử dụng 8
3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
3.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . 10
3.1.1. Phương thức bán buôn .10
3.1.2. Phương thức bán lẻ . 10
3.1.3. Phương thức hàng đổi hàng . 10
3.1.4. Phương thức bán hàng đại lý 10
3.1.5. Phương thức bán hàng trả góp . 11
3.1.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ . 11
3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng . 11
4.1. Kế toán chi phí bán hàng . 11
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 12
4.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng . 13
5. Sổ sách sử dụng trong kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng . 14
5.1. Hình thức sổ nhật ký chứng từ . 14
5.2. Hình thức Nhật ký sổ cái . 14
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ 15
5.4. Hình thức kế toán nhật ký chung . 15
PHẦN II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI 15
I. Khái quát chung về Công ty kinh doanh Than Hà Nội . 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . 15
2. Chức năng và nhiệm cụ của Công ty . 17
2.1.Chức năng . 17
2.2. Nhiệm vụ . 17
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty . 18
4. Cơ cấu tổ chức máy quản lý của Công ty 19
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy . 19
4.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí . 20
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty kinh doah Than Hà Nội . 21
5.1.Tổ chức bộ máy kế toán 21
5.2. Tổ chức hệ thống chứng từ 22
5.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán . 22
5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán . 22
5.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 23
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội . 23
1. Đặc điểm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội . 23
2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty . 24
2.1. Tình hình nhập, xuất kho hàng hoá . 24
2.2. Các phương thức bán hàng hoá tại Công ty 24
2.2.1. Bán theo hợp đồng . 25
2.2.2. Phương thức bán lẻ than . 26
2.2.3. Bán hàng nội bộ . 26
2.3. Các phương thức thanh toán . 27
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 28
2.5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 29
2.6. Kế toán thuế GTGT . 30
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 30
3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quan lý doanh nghiệp 30
3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 31
PHẦN III:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI . 33
I. Nhận xét vê kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội . 33
1. Ưu điểm . 33
2. Nhược điểm . 34
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội . 36
1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu . 36
2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán . 36
2.1. Hoàn thiện tài khoản kế toán phản ánh chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán 36
2.2. Hoàn thiện tài khoản kế toán phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 37
3. Hoàn thiện sổ sách kế toán 38
3.1. Hoàn thiện việc ghi chop doanh thu bán hàng . 38
3.2. Hoàn thiện việc ghi chép giá vốn hàng bán . 38
3.3. Hoàn thiện việc ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng 39
4. Hoàn thiện công tác lập báo cáo kế toán . 39
5. Áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán . 40
KẾT LUẬN . 41
TÀI LIỆU THAO KHẢO .42
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính theo quy định hiện hành.
Sơ đồ 19: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty ( Phần phụ lục)
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: là người có vị trí cao nhất trong bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo mọi công việc kế toán từ việc lập chứng từ, sổ sách, hạch toán đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của thông tin kê toán trong tất cả các báo cáo tài chính được lập.
Bộ phận kế toán hàng mua và hàng tồn kho: có nhiệm vụ thu thập các chứng từ kế toán về mua hàng và có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cấu thành nên giá vốn hàng mua, chi tiết cho từng loại hàng va nguồn hàng. Từ đó, tổ chức kế toán mua hàng vào các sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại, số lượng, đơn giá và giá trị. Đồng thời kế toán còn phải theo dõi hàng nhập – xuất – tồn của các trạm vào sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Bộ phận kế toán hàng bán và thanh toán tiền hàng: có nhiệm vụ thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khắc phục vụ cho việc tính toán, xác định kết quả. Theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của các trạm kinh doanh, theo dõi việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ của khách hàng, thanh toán lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
Bộ phận kế toán quỹ : có nhiệm vụ tập hợp các phiếu thu, phiếu chi vào sổ quỹ.
Bộ phận kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tính toán và phân bổ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kế toán tổng hợp: sẽ căn cứ vào sổ kế toán và các chứng từ ban đầu như chứng từ mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt và các sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Sau đó phân bổ các chi phí đó theo đúng nguyên tắc và lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Nhân viên kinh tế ở các trạm: có nhiệm vụ viết hoá đơn bán hàng cho khách hàng, thu tiền, tập hợp các chứng từ và lập báo cáo các chứng từ ban đầu.
5.2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty kinh doanh Than Hà Nội sử dụng chứng từ kế toán tuân theo quy định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và các văn bản, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ sau đây:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Hoá đơn GTGT và hoá đơn cước vận chuyển theo mẫu ban hành cùng quyết định số 3721 TCT/NV1 ngày 21/07/1999
Phiếu giao hàng
Các bàng sao kê bán hàng (Mẫu số 02/SK-MB) (Dùng trong phương thức bán lẻ Than)
Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi (Mẫu số 01, 02-TT ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính)
Biên lai thu tiền: Mẫu số 05-TT ban hàng theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Khi nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, các chứng từ khác có liên quan, kế toán trạm kiểm tra rồi viết phiếu Nhập kho để làm thủ tục nhập kho, Phiếu Nhập kho được lập thành 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần), liên 1 giữ tại trạm, liên 2 giao cho thủ kho dể ghi vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán Công ty.
5.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đang sử dụng phần lớn các tài khoản trong hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ bao gồm: Các bảng kế, bảng phân phối, nhật ký-chứng từ, sổ cái.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đây là hình thức kế toán rất phù hợp với công ty. Qua một thời gian sử dụng đã phát huy hiệu quả trong công tác kế toán và giúp công ty tăng năng suất làm việc, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu kịp thời cho người quản lý.
Sơ đồ 20: hình thức sổ kế toán của công ty (Phần phụ lục)
5.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán mà Công ty sử dụng:
Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-Doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-Doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B03-Doanh nghiệp
Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B09-Doanh nghiệp
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai Công ty kinh doanh Than Hà Nội
1. Đặc điểm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
Trong cơ chế bao cấp Công ty kinh doanh Than Hà Nội chủ yếu bán than theo chỉ thị của cấp trên. Nhưng chỉ khi chuyên sang nền kinh tế mới, Công ty tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hoá. Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong tình hình cạnh tranh. Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng đó là bán hàng theo hợp đồng và bán lẻ.
Hiện nay trên thị trường tiêu thụ của Công ty kinh doanh Than Hà Nội khá rộng, không chỉ dựa trên địa bàn nội thành và ngoại thành Hà Nội mà còn vươn tới các tỉnh trong cả nước.
Công ty đang có một lượng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng quen biết lâu năm (khách hàng truyền thống).
Phương thức thanh toán của Công ty chủ yếu là bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hoá và tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Do nhiệm vụ của Công ty kinh doanh Than Hà Nội là tiêu thụ Than cho mỏ và cho toàn ngành nên việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh.
Ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản ánh nghiệp vụ này vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mau bán và xác định kết quả tiêu thụ.
2.1. Tình hình nhập, xuât kho hàng hoá
Đối với hàng hoá nhập kho:
Khi nhập kho hàng hoá thì thủ kho tiến hành nhập số hàng đó vào trong kho. Sau đó căn cứ vào số lượng thực nhập, thủ kho ghi vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được nhập thành 2 liên:
- Liên 1: Thủ kho giữ
- Liên 2: Được chuyển lên phòng kế toán Công ty để ghi sổ kế toán
Phiếu nhập kho có mẫu như sau: Biểu số 1 (Phần phụ lục)
Đối với hàng xuất kho:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT hay hợp đồng mua hàng của khách hàng, thủ kho tiến hành giao hàng cho khách hàng.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho để theo dõi. Thẻ kho được mở các trang riêng cho từng chủng loại than. Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn kho cho từng loại hàng hoá và tiến hành đối chiếu với số tồn thực tế còn lại trong kho.
Sau khi tập hợp đầy đủ các số liệu, thủ kho gửi các chứng từ lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Thẻ kho có mẫu như sau: Biểu số 2 (phần phụ lục)
2.2. Các phương thức bán hàng tại Công ty
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi vậy, Công ty luôn chú trọng tới việc tổ chức công tác bán hàng, giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao. Hiện nay, Công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
Bán Than theo hợp đồng
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về công việc sản xuất, dịch vụ và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết đinh rõ ràng về quyền lợi của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình (Điều 1 trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 09 năm 1989).
Hợp đồng bán Than của Công ty là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên, một bên là Công ty Than và bên kia là các nhà máy, xí nghiệp có nhu cầu sử dụng Than. Việc triển khai thực hiện hợp đồng được các trạm trực tiếp thực hiện.
Bán Than theo hợp đồng gồm 2 hình thức:
Bán Than qua kho của trạm gửi hàng
Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng, trạm tiến hành điều động xe, bốc Than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm để hàng đã ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc cân hàng. Sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại Than giống trong hợp đồng đã ghi thì nhân viên kế toán trạm viết phiếu giao hàng cho từng xe, trạm cử cán bộ theo xe đến tận nơi giao hàng. Cuối ngày, căn cứ vào phiếu giao hàng (Mẫu số 1) kế toán lập một hoá đơn tài chính và hoá đơn tài chính đó cùng phiếu giao hàng về phòng kế toán của Công ty. Thủ kho của trạm là người lập thẻ, là người theo dõi nhập, xuất, tồn kho. Hoá đơn bán hàng là hoá đơn GTGT (Mẫu số 2) được viết làm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giữ lại trạm, 1 liên gửi về phòng kế toán của Công ty. Phiếu giao hàng cũng được lập làm 3 liên: 1 liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đường, 1 liên giữ lại trạm, 1 liên gửi cùng hàng hoá và phòng kế toán Công ty.
Ví dụ: Trạm Than Vĩnh Tuy bán Than cho Công ty gốm xây dựng Từ Sơn than cám 6 với giá bán là 315.000 đồng/ tấn với khối lượng là 10 tấn vào ngày 16 tháng 12 năm 2007. Vặn chuyển bằng ô tô.
Tại trạm, kế toán viết giấy giao hàng cho khách hàng sau khi đã xem xét hàng hoá:
Phiếu giao hàng: Biểu số 3 (Phần phụ lục)
Bán Than giao tay ba
Than được chuyển về đến cảng, trạm không tiến hngà bốc dỡ lên bãi mà bán trực tiếp cho khách hàng đã gửi cán bộ bán buôn đến tận nơi trực tiếp nhận hàng. Trong trường hợp này, kế toán trạm viết hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) như bán qua kho của trạm nhưng ghi thêm điều kiện hàng nhập xuất thẳng trên hoá đơn bán hàng.
Phương thức bán lẻ Than
Khi khách hàng đến mua hàng của các trạm, sau khi xem hàng cẩn thận, phù hợp với yêu cầu cảu mình hoặc của Công ty mình, khách hàng vào phòng nghiệp vụ tiến hành lập phiếu giao hàng (theo mẫu ở phần bán hnàg qua kho). Trên phiếu giao hàng kế toán trạm cũng ghi đầy đủ về số lượng, loại hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khách cầm phiều giao hàng tiến hành bốc xếp hàng lên xe (phương tiện vận chuyển do khách hàng tự lo) và cân hàng. Hàng hoá phải đúng, đủ so với phiếu giao hàng đã lập. Sau khi lấy hàng, khách hàng vào tổ nghiệp vụ để nộp tiền, kế toán viết phiếu thu tiền nếu khách hàng muôn lập hoá đơn GTGT thì kế toán trạm sẽ viết. Khi khách hàng cầm phiếu giao hàng, hoá đơn GTGT có đầy đủ chữ ký và dấu của trạm thì khách hàng mới được lấy hàng ra khỏi trạm.
Cuối ngày kế toán trạm tổng hợp phiếu giao hàng của khách hàng. Đối với những hàng không lấy hoá đơn GTGT gửi vào Công ty (hoá đơn kèm với phiếu giao hàng), cũng như bán Than qua kho của trạm, kế toán trạm cũng lập làm ba liên: một liên giao cho khách hàng, một liên giữ lại trạm, môt liên gửi về phòng kế toán của Công ty.
Như vậy, kế toán trạm chỉ có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu, thu nhận, kiểm tra và gửi chứng từ định kỳ về phòng kế toán của Công ty. Việc hạch toán, ghi chép vào sổ sách kế toán là nhiệm vụ cảu phòng kế toán Công ty.
Bán hàng nội bộ
Công ty bán Than cho các đơn vị trực thuộc để các đơn vị này tiếp tục bán ra ngoài.
Hạch toán kế toán bán hàng đựoc minh hoạ bằng ví dụ sau:
Đối với phương thức bán ngoài
Ví dụ: Ngày 01/12/2007 Công ty kinh doanh Than Hà Nội xuất bán 12.50 tấn than cám với giá 350.000 đồng/ tấn tại trạm than Ô Cách cho Công ty An Bình.
Tiền bán chưa có GTGT: 4.375.000 (đồng)
Tiền thuế GTGT (5%): 217.750 (đồng)
Tổng giá thanh toán: 4.593.750 (đồng)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, từ đó lập bảng kế số 11 “Phải thu của khách hàng”.
Hoá đơn GTGT. Sổ chi tiết bán hàng và bảng kê sô 11 có mẫu như sau:
Biểu số 4, Biểu số 5 và biểu số 6 (phần phụ lục)
Đối với phương thức bán nội bộ
Ví dụ: Ngày 05/12/2007 Công ty kinh doanh Than Hà Nội xuất bán 25 tấn than Cám với giá 350.000 đồng/tấn cho Công ty than Quảng Ninh
Tiền bán chưa có GTGT: 8.750.000 (đồng)
Tiền thuế GTGT (5%): 437.500 (đồng)
Tổng giá thanh toán: 9.187.500 (đồng)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng nội bộ.
Sổ chi tiết bán hàng nội bộ có mẫu như sau: Biểu số7 (phần phụ lục)
2.3. Các phương thức thanh toán
Công ty chủ yếu bán hàng cho khách hàng quen và mua với số lượng lớn. Phòng kinh doanh là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng nên thông tin về khách hàng luôn được cập nhật, việc mua bán được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Khi có quan hệ thanh toán với khách hàng thì kế toán Công ty sử dụng tài khoản 131 để theo dõi và mở sổ theo dõi đối với tài khoản 131, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê số 11, bảng kế số 1, bảng kê số 2.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, sau khi nhận được hoá đơn, khách hàng mang đến thủ quỹ để làm thủ tục nộp tiền. Thủ quỹ sau khi thu tiền đóng dấu “đã thu tiền” vào hoá đơn và ghi vào sổ quỹ. Khách hàng mang hoá đơn xuống kho để lấy hàng, thủ kho căn cứ vào hoá đơn đó để giao hàng cho khách hàng theo đúng chủng loại và số lượng ghi trên hoá đơn và giữ lại liên 3 làm căn cứ để ghi thẻ kho. Hoá đơn sau khi ghi thẻ kho được tập hợp để gửi lên phòng kế toán. Phương thức này được theo dõi ở bảng kê số 1, bảng kế sô 2.
Mẫu biểu số 8, mẫu biểu số 9 (phần phụ lục)
Trường hợp khách hàng thanh toán chậm theo hợp đồng kinh tế, sau khi nhận hoá đơn từ phòng kinh doanh, khách hàng phải xin xác nhận của kế toán trưởng và giám đốc, trên hoá đơn có đóng dấu “thanh toán theo hợp đồng”, khách hàng mang hoá đơn xuống kho để lấy hàng tương tự như mua trả tiền ngay. Phương thức này được theo dõi ở sổ chi tiết TK 131.
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá bán hàng hoá căn cứ vào bảng gia niêm yết từ trên Công ty chế biến và kinh doanh Than Miền Bắc. Đối với việc tính giá vốn, để giá vốn hàng bán ra phù hợp với thực tế, đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng cũng như tính toán được kết quả tiêu thụ một cách chính xác, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá vốn hàng bán bao gồm: Tiền than, tiền vận chuyển từ mỏ về, tiền bốc xếp từ tàu lên ô tô, tiền vận chuyển vào kho bãi Công ty.
Các bước tính trị giá vốn hàng bán:
Hàng ngày, khi xuất kho hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng căn cứ vào lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá. Sau khi tính đựơc giá bình quân, kế toán xác định được trị giá vốn hàng xuất kho của từng loại hàng hoá.
Công thức tính như sau:
Trị giá vốn Đơn giá bình quân Số lượng hàng
hàng xuất kho = của hàng xuất kho x hoá xuất kho
trong tháng trong tháng trong tháng
Trong đó:
+
Trị giá của hàng Tổng giá trị mua của hàng
Đơn giá bình hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
=
quân của hàng
+
xuất kho trong Số lượng hàng Số lượng hàng
tháng hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
Ví dụ: Tính trị giá vốn của than Don xuất bán trong tháng 12/2007
Dư đầu tháng: 15.539,39272 tấn với số tiền: 6.022.463.042 đồng
Nhập trong tháng: 747,900 tấn với số tiền: 318.440.840 đồng
Xuất trong tháng: 1.017,920 tấn
Kế toán tính giá bình quân số hàng ngày:
=
Đơn giá bình quân 6.022.463.042 + 318.440.840
của than Don 15.539,39272 + 747,900
= 389.316,0141 (đồng/tấn)
Vậy, trị giá vốn của than Don xuất bán trong tháng 12/2007 là:
= 1.017,920 (tấn) x 389.316,014 (đồng) = 396.292.557 (đồng)
Sau khi tính được trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán ghi vào bảng kế số 8 “Nhập, xuất tồn kho hàng hoá” để từ đó phản ánh vào nhật ký chứng từ số 8.
Bảng kê số 8 có mẫu như sau: Biểu số 10 (phần phụ lục)
2.5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Công ty không áp dụng các hình thức giảm trừ doanh thu như: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. Mặt hàng của Công ty không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, do vậy doanh thu thuần được xác định chính là doanh thu bán hàng thu được.
Việc theo dõi doanh thu bán hàng được kế toán theo dõi ở sổ chi tiết bán hàng.
Sau khi hoá đơn GTGT được lập, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết bán hàng của từng trạm. Từ sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, kế toán lập bảng kê sô 11, bảng tổng hợp tiền bán than của các trạm, từ đó lập báo cáo bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng của từng trạm ở biểu số 4. Tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết bán hàng của các trạm để lập bảng tổng hợp tiền bán than của các trạm và báo cáo bán hàng, mẫu như sau: Biểu số 11, Biểu số 12 (phần phụ lục)
2.6. Kế toán thuế GTGT
Công ty kinh doanh Than Hà Nội là đối tượng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo luật thuế GTGT ngày 17/05/1997, Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ và thông tư số 89/1998/TC-BTC của Bộ Tài Chính thì thuế GTGT áp dụng cho hàng hoá ở Công ty là 5%.
Chỉ tiêu thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT được hiểu là thuế GTGT đầu ra của hàng hoá và xác định ngay từ khi lập hoá đơn thông qua công thức:
x
=
Thuế GTGT Doanh thu bán hàng Thuế suất thuế
đầu ra chưa có thuế GTGT GTGT
Để hạch toán thuế GTGT, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ mua vào
TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Sơ đồ 21: Sơ đồ hạch toán kế toán thuế GTGT , Biểu số 13 (phần phụ lục)
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty kinh doanh Than Hà Nội chỉ là một đơn vị trực thuộc của Công ty chế biến và kinh doanh Than miền Bắc cho nên quy mô tổ chức bộ máy quản lý Công ty là không lớn, chỉ bao gồm ban giám đốc và bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phòng ban chức năng. Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán thống kế, phòng kế hoạch thị trường nhưng doanh thu hàng năm đạt gần 30 tỷ đồng và sản lượng tiêu thụ than đạt hơn 120.000 tấn Than các loại. Ngoài ra vì là Công ty hạch toán trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh Than miền Bắc nên không hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy mà Công ty không có sự tách bạch giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mà gộp chung chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của Công ty được phản ánh trên TK 641 “Chi phí bán hàng”. Hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Mọi chi phí bán hàng phát sinh trong tháng được kế toán tập hợp trên sổ chi tiết chi phí bán hàng. Từ sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập báo cáo chi phí bán hàng từ đó phản ánh lên nhật ký chứng từ số 8.
Sổ chi tiết chi phí bán hàng và báo cáo chi phí bán hàng có mẫu như sau:
Biểu số 14, Biểu số 15 (phần phụ lục)
3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Công ty kinh doanh Than Hà Nội là đơn vị kinh doanh thương mại nên việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty chính là kết quả của khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và Nhật ký chứng từ số 8
Kết cấu của TK 911:
TK 911
Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dich vụ đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác.
Kết chuyển lãi trước thuế trong kỳ.
Bên Có:
Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Các khoản thu nhập khác.
Thực lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sơ đồ 22: Sơ đồ hạch toán kế toán xác đinh kết quả bán hàng
(phần phụ lục)
Kết quả kinh doanh được xác định theo công thức:
-
-
-
=
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
kinh doanh thuần hàng bán bán hàng QLDN
Trong đó:
-
=
=
Doanh thu Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ
thuần bán hàng doanh thu
Kết quả kinh doanh của công ty trong tháng 2 năm 2008 như sau:
- Doanh thu thuần = 9.514.235.250 - 0 = 9.514.235.250 (đồng)
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 9.514.235.250
Có TK 911 9.514.235.250
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 8.980.521.270
Có TK 632 8.980.521.270
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 532.721.893
Có TK 641 532.721.893
- Kết quả kinh doanh = 9.514.235.250 – 8.980.521.270 – 532.721.893
= 992.087 (đồng)
-
+
-
-
Kết quả Doanh thu Trị giá Chi phí Doanh thu Chi phí
=
hoạt động thuần vốn bán hoạt động tài
kinh doanh về bán hàng xuất hàng tài chính chính
thông thường hàng bán
= 9.514.235.250 - 8.980.521.270 - 532.721.893 - 1.970.996 - 963.000
= 2.000.000 (đồng)
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 2.000.000
Có Tk 421 2.000.000
Kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 2 năm 2008 được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 8 và các sổ cái Tài khoản 911, 421
Biểu 16, Biểu 17 và Biểu 18 (phần phụ lục)
Phần III
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
I. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty kinh doanh Than Hà Nội
Trong nền kinh tế hiện nay, kết quả công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó phản ánh thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các số liệu cụ thể, giúp cho ban lãnh đạo để ra đường lối kinh doanh có hiệu quả nhất. Đồng thời, công tác tiêu thụ hàng hoá cũng giúp doanh nghiệp thự hiện tốt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Có thể nói, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng rất được coi trọng trong Công ty kinh doanh Than Hà Nội. Qua thời gian thực tập tại Công ty, tôi nhận thấy Công ty đã đạt được một số ưu diểm và tồn tại một số nhượ điểm sau:
1. Ưu điểm
Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cáh hợp lý và thuận tiện, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
Bộ phận quản lý, trong đó bộ máy kế toán đã không ngừng hoàn thiện, đăc biệt là bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Mặt hàng Than là một mặt hàng đa dạng, có nhiều chủng loại Than. Do vây, việc theo dõi công tác bán hàng không hề đơn giản, đòi hỏi có sự thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán khoa học hợp lý. Trên thực tế, bộ phận kế toán tiêu thụ của công ty đã phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình bán hàng, chi tiết về số lượng giá trị hàng hoá xuất bán, hàng đã bán ra và tồn cuối kỳ, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản lý. Kế toán tiêu thụ đã thực hiện đúng nguyên tắc và phản ánh đầy đủ doanh thu, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước.
Các chứng từ kế toán của công ty được lập đều tuân thủ theo các quy định tài chính hiện hành. Các nghiệp vụ mua bán Than đều có hoá đơn tài chính với đầy đủ chữ ký của các cá nhân có liên quan. Chứng từ của công ty được sắp xếp, phân loại theo từng nghiệp vụ tài chính và theo trình tự thời gian một cách hợp lý. Chứng từ kế toán ở các trạm gửi về công ty định kỳ 3 ngày một lần, cách làm này làm cho công việc kế toán được thực hiện một cách thường xuyên liên tục, không tạo áp lực vào cuối tháng cho phòng kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển sổ sách ở công ty là hợp lý, khoa học, đảm bảo nguyên tắc của chế độ sổ sách kế toán hiện hành, phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm quản lý của công ty. Mỗi kế toán viên được phân công theo dõi và lập một số sổ nhất định, giúp cho việc ghi chép được thống nhất, đảm bảo thuận tiên cho công tác kiểm tra, đối chiều giữa các bộ phận kế toán.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho là hợp lý, vì phương pháp này giúp công việc ghi chép chính xác, kịp thời thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ phù hợp với tình hình đặc điểm thực tế. Đội ngũ kế toán có năng lực, trình độ, nhiệt tình trong công tác nên các việc được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Việc lập báo cáo tiến hành một cách đều đặn, đúng định kỳ đảm bảo cho việc cung cấp thông tin tài chính nhanh, chính xác và đầy đủ.
2. Nhược điểm
Công ty bán theo hợp đồng số lượng lớn hàng hoá cho các doanh nghiệp thanh toán theo hình thức trả chậm. Nên còn một số lượng tiền chưa thu được, nhưng công ty chưa lập dự phòng phải thu khó đòi.
Công ty sử dụng TK 641_”Chi phí bán hàng” để hạch toán cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, điều này không đúng với cơ chế quản lý tài chính hiện hành, đồng thời gây khó khăn cho công tác dự toán chi phí và kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản của công ty còn khá đơn giản, ít có các tài khoản chi tiết, kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản tổng hợp để theo dõi doanh thu, chi phí và hạch toán kết quả kinh doanh. Điều này làm chi việc theo dõi thông tin chi tiết khá khó khăn.
Công ty có nhiều khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán bằng chuyển khoản. Tuy nhiên, công ty chưa áp dụng các biện pháp như: khuyến mãi, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, trong công tác bán hàng để khuyến khích khách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31756.doc