MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp 1
1.1. Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của bán hàng 1
1.1.1. Khái niệm bán hàng 1
1.1.2. Ý nghĩa bán hàng 1
1.2. Các phương thức bán hàng 2
1.2.1. Phương thức bán buôn 2
1.2.2. Phương thức bán lẻ 3
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.4.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4
1.4.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng. 4
1.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng 5
1.4.3. Tài khoản sử dụng 5
1.4.4. Phương pháp kế toán doanh thu và cung cấp dịch vụ 6
1.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 6
1.5.1. Khái niêm các khoản giảm trừ doanh thu 6
1.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng 7
1.5.3. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 8
1.6. Kế toán giá vốn hàng bán. 8
1.6.1. Khái niệm giá vốn hàng bán 8
1.6.2. Phương pháp tính trị giá vốn hàng bán 8
1.6.3. Tài khoản kế toán sử dụng 10
1.7. Kế toán chi phí bán hàng 10
1.7.1. Khái niệm chi phí bán hàng 10
1.7.2. Tài khoản kế toán sử dụng 10
1.7.3. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng 11
1.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 11
1.8.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp 11
1.8.2. Tài khoản kế toán sử dụng 12
1.8.3. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 12
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 12
1.9.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng 12
1.9.2. Tài khoản kế toán sử dụng 13
1.9.3. Phương pháp kế toán 13
PHẦN 2: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH ABB Việt Nam 14
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH ABB Việt Nam. 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 14
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH ABB Việt Nam. 15
2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty. 16
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2006 và 2007 17
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty TNHH ABB Việt Nam. 18
2.2.1. Kế toán thành phẩm và giá vốn hàng bán 18
2.2.1.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm và giá vốn hàng bán 18
2.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng. 20
2.2.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng 20
2.2.1.4. Trình tự hạch toán 20
2.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. 21
2.2.2.1. Các phương thưc bán hàng và thanh toán áp dụng ở công ty. 21
2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 22
2.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 23
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng 24
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 25
2.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 26
PHẦN 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất hoàn thiện kế toán BH và xác định kết quả bán hàng tại CTy TNHH ABB 28
3.1. Nhận xét 28
3.2. Một số ý kiến đề xuất. 29
KẾT LUẬN
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH ABB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản 642 có kết cấu cụ thể như sau:
Bên Nợ: - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Cuối niên độ kế toán hoản nhập số chênh lệch dự phòng Nợ phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số trích lập cho năm tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và gồm những tài khoản cấp 2 sau:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 “Thuế, phí, lệ phí”
TK 6426 “Chi phí dự phòng”
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
1.8.3. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xem sơ đồ 8 – trang 8 - phần Phụ lục
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.9.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng lãi hay lỗ.
Kết quả bán hàng
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quả lý doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
1.9.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911 có kết cấu cụ thể như sau:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịc vụ xuất đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Bên Có: - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư.
1.9.3. Phương pháp kế toán.
Xem sơ đồ 9 – trang 9 - phần Phụ lục
PHẦN 2
THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ABB VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH ABB Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên đơn vị : Công ty TNHH ABB
Tên tiếng Anh : ABB Transformers Ltd.
Trụ sở chính : Km 9, Quốc lộ 1A, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại : 04 8611010
Email : hrabb.vietnam@vn.abb.com
Website : www.abb.com.vn
Mã số thuế : 0100114441
Công ty liên doanh chế tạo máy biến thế ABB được thành lập vào ngày 01/07/1994 theo giấy phép Đầu tư số 901/GP do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư cấp (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đây là liên doanh giữa công ty VNTRA với Công ty Dịch vụ Châu Á Thái Bình Dương ABB. Công ty này là một chi nhánh của tập đoàn kỹ thuật điện quốc tế ABB đặt tại khu vực Châu Á. Tập đoàn ABB là tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất thiết bị điện với hơn 1500 công ty tại 140 nước và 46 nhà máy sản xuất biến thế trên 26 nước, trụ sở chính đặt tại Zurich - Thuỵ Sỹ.
Này 01/09/1994, công ty ABB Việt Nam chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, tổng số vốn đầu tư của dự án liên doanh là: 24 triệu USD và tổng số vốn pháp định: 12,5 triệu USD. Trong giai đoạn đầu tư của dự án (tính đến 31/12/1998) thì tổng số vốn đầu tư là 8.704.880 USD, vốn pháp định là 7.271.429 USD. Trong đó bên Việt Nam đóng góp 35% vốn pháp định (tương đương 2.545.000 USD) và bên nước ngoài đóng góp 65% vốn pháp định (tương đương 4.762.429 USD).
Trong năm 2002, cơ cấu nguồn vốn của công ty đã thay đổi và công ty trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Từ tháng 12 năm 2002, công ty mẹ của công ty TNHH ABB là công ty Asia Boveri Limited (ABB).
Hiện nay, ABB Việt Nam có hơn 600 nhân viên tại 5 cơ sở của công ty trên toàn quốc, trụ sở chính là nhà máy chế tạo biến thế ở hà Nội, văn phòng khu vực tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng, các trung tâm dịch vụ Turbochanging ở Hà Nội và Hải Phòng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH ABB Việt Nam.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, gồm:
Tổng giám đốc: là người nước ngoài.
Phó tổng giám đốc: là người Việt Nam.
Giám đốc tài chính: trước đây là người nước ngoài, từ năm 1994 đến nay là người Việt nam.
Hai giám đốc trung tâm:
+ Giám đốc nhà máy sản xuất biến thế phân phối.
+ Giám đốc nhà máy sản xuất biến thế truyền tải.
Phòng kế toán: Thực hiện việc thu thập xử lý ghi chép phản ánh tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu nhắm giúp cho ban giám đốc giám sát kết quả hoạt động kinh doanh, để từ đó có phương án kinh doanh phù hợp.
Phòng tổ chức nhân sự: giúp ban giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh cuả công ty nhằm phát huy cao nhất năng lục của đơn vị. Quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề thuộc chủ trương tiêu chuẩn, nhận xét quy hoạch, điều động và các chính sách của người lao động được thực hiện sao cho hợp lý nhất.
Phòng kế hoạch: giúp ban Giám đốc xây dựng, triển khai, thực hiện kinh doanh phát triển dài hạn kế hoạch hàng năm.
Phòng bán hàng: làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về mặt kinh doanh của công ty và tìm hiểu thị trường. Đông thời thu thập các thông tin phản hồi cuả khách hàng để đưa ra phương án giải quyết và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Phòng thiết kế: Thiết kế theo yêu cầu của khách hàng và chào hàng. Tính các thông số kỹ thuật của máy theo yêu cầu của phòng bán hàng, ra các bản vẽ thiết kế phục vụ cho việc lắp ráp máy ở các xưởng.
Phòng vật tư: Phụ trách vấn đề mua tất cả các nguyên liêu sản xuất theo yêu cầu mua ở phòng kế hoạch và thiết kế kỹ thuật, tổ chức nơi tiếp nhân, vận chuyển, giao nhận vật tư tới nơi sản xuất.
Phòng thử nghiệm: theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm cuối cùng trước khi xuất xưởng.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Xem sơ đồ 10 – trang 10 - phần Phụ lục
2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty.
2.1.3.1. Chính sách kế toán đang được áp dụng ở công ty.
Kỳ kế toán: Năm (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N).
Đơn vị tiền tệ: VND
Chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng: QĐ 15 do Bộ Tài Chính ban hành.
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Hình thức tập trung.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: Hình thức nhật ký chung
Xem sơ đồ 11 – trang 11 - phần Phụ lục
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Xem sơ đồ 12 – trang 12 - phần Phụ lục
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toán bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, hạch toán kế toán của công ty theo đúng quy định nhà nước.
Kế toán tổng hợp: theo dõi hạch toán tất cả các tài khoản, đồng thời lập và gửi các báo cáo tài chính của công ty cho các đối tượng sử dụng thông tin,
Kế toán TSCĐ, CP và giá thành: Theo dõi, phản ánh, tổng hợp số liệu tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiện lập danh sách yêu cấu thanh toán hàng tuần cho các khoản nợ với khách hàng đến hạn và cân đối số dư ở các tài khoản giao dịch.
Kế toán thành phẩm, DThu và Thuế: theo dõi, phản ánh và tổng hợp số liệu tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm. Tình hình tiêu thụ thành phẩm và các khoản thuế ở công ty.
Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu – chi tiền mặt của công ty.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2006 và 2007.
Xem bảng số liệu tại Biểu số 1 – trang 13 - phần Phụ lục
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên từ 290 tỷ đồng đến 690 tỷ đồng tức là tăng đến 138%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, do công ty đã tăng quy mô sản xuất đồng thời cũng đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ.
Về chi phí nguyên vật liệu cũng tăng từ 228.795 tỷ năm 2006 lên 576.370 tỷ năm 2007 tương đương với 152%. Do công ty tăng quy mô sản xuất, đồng thời đa dạng hoá sản phẩm nên số lượng nguyên vật liệu nhập vào cũng tăng cao. Bên cạnh đó, giá thành nguyên vật liệu cũng tăng theo sự biến đổi của giá cả thị trường.
Về lương nhân viên và các chi phí khác về nhân viên cũng tăng khá cao từ 20.438 tỷ lên 37.370 tỷ tức là 82.84%. Điều này cho thấy sự quan tâm của công ty nhằm cải thiện đời sống cũng như các chế độ xã hội, chế độ ưu đãi được hưởng của công nhân viên trong công ty.
Với mức lợi nhuận thuần công ty đạt được năm 2006 là 18.423 tỷ và năm 2007 tăng lên 88.095 tỷ đồng tương đương với 378.18 %. Cho thấy công ty đi đúng hướng trong việc phát triển và mở rộng công ty. Với đà tăng trưởng đó có thể cho thấy sự bền vững và ngày càng lớn mạnh của công ty là chắc chắn.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH ABB.
2.2.1. Kế toán thành phẩm và giá vốn hàng bán.
2.2.1.1. Phương pháp đánh giá thành phẩm và giá vốn hàng bán.
Thành phẩm của công ty TNHH ABB là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất do công ty thực hiện, đã được kiểm tra và được nhập vào kho để bán.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là: máy biến thế phân phối, máy biến thế truyền tải, các thiết bị điện....
2.2.1.1.1. Đánh giá thành phẩm.
Trong công ty, thành phẩm luôn được theo dõi, đánh giá cả về chỉ tiêu và chất lượng. Để đánh giá tình hình biến động cuả thành phẩm cần xác định giá thành phẩm nhập kho và xuất kho. Công ty chỉ áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế và kế toán thành phẩm tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối tháng, bộ phận kế toán tính giá thành, tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa trên công suất hoạt động bình thường. Sau đó số liệu này được chuyển cho kế toán thành phẩm để quản lý và theo dõi.
2.2.1.1.2. Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho.
Trị giá thành phẩm nhập kho được xác định theo giá thành sản xuất thực tế được tính cho từng loại sản phẩm do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty tính rồi chuyển cho kế toán bán hàng ghi sổ.
Giá thực tế TP nhập kho
=
Số lượng TP nhập kho
x
Giá thành đơn vị
Ví dụ: Ngày 24/02/2007 nhập kho 3 máy biến thế với giá thành một máy là 2.245.000.000 VND.
Vậy giá thực tế 3 máy nhập kho là: 3 x 2.245.000.000 = 6.735.000.000 VND
2.2.1.1.3. Phương pháp xác định trị giá thành phẩm xuất kho (giá vốn hàng bán).
Để tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho kế toán dùng phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trị giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền và số lượng thành phẩm xuất kho.
Tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho
=
Số lượng thành phẩm xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Trị giá thực tế của TP tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của TP nhập kho trong kỳ
Số lượng TP tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập kho trong kỳ
Trong đó:
Trị giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ: dựa vào trị giá thực tế thành phẩn tồn kho của tháng trước chuyển sang.
Trị giá thực tế của TP nhập kho trong kỳ: dựa vào số liệu do bộ phận kế toán tính giá thành chuyển sang.
Số lượng TP tồn đầu kỳ: dựa vào số liệu từ cuối kỳ trước chuyển sang.
Số lượng TP nhập trong kỳ: dựa vào bảng tổng hợp các chứng từ nhập kho trong kỳ của kế toán.
Số lượng TP xuất bán trong kỳ: dựa vào dòng cộng cuối thánh của bảng kê bán hàng của kế toán.
Việc xác định giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để nhà máy xác định kết quả bán hàng trong tháng.
Ví dụ: Vào ngày 28/12/2007 kế toán có bảng số liệu nhập xuất máy biến thế sau:
Ngày
Số lượng (cái)
Đơn giá (trĐ)
Thành tiền
Tồn đầu kỳ
01/12
8
3.530
28.240
Nhập
05/12
4
3.650
14.600
Xuất
16/12
11
Nhập
21/12
5
3.401
17.005
Giá bình quân của 1 máy biến thế
=
28.240 + 14.600 + 17.005
=
3549,4 TrĐ
8 + 4 + 5
Trị giá thực tế 11 máy biến thế xuất kho: 11 x 3549,4 = 39.043,4 TrĐ
2.2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng các loại sổ sau:
Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 632 và sổ cái TK 632
Phiếu nhập, xuất kho thành phẩm
Hoá đơn GTGT
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, xuất ra
......
2.2.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” và các tài khoản khác liên quan.
2.2.1.4. Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632
Có TK liên quan
Sau đó kế toán phản ánh vào số nhật ký chung và sổ chi tiết, cuối tháng thì nhập số liệu vào sổ cái TK 632.
Ví dụ: Ngày 05/02/2007 xuất một công tơ bán cho công ty Năng lượng Mê công với giá bán chưa thuế là 525.320.000 đ, thuế GTGT 10%. Giá vốn là 398.753.000 đ. Công ty đã trả bằng chuyển khoản.
Nợ TK 632 : 398.753.000 đ
Có TK 156 : 398.753.000 đ
(Xem biểu số 2 - Phiếu xuất kho – trang 14 - phần Phụ lục)
(Xem biểu số 3 - Sổ cái TK 632 – trang 15 - phần Phụ lục)
2.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán áp dụng ở công ty.
2.2.2.1.1. Phương thức bán hàng.
Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp. Bên cạnh đó còn có các đại lý hoạt động dưới hinh thức các đại lý ký gửi. Do đó khi xuất giao hàng cho các đại lý thì chưa được coi là tiêu thụ và chưa hạch toán vào doanh thu bán hàng. Vì vậy công ty sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán” để hạch toán.
2.2.2.1.2. Phương thức thanh toán.
Với việc áp dụng phương thức bán hàng như vậy nên hiện nay công ty đang áp dụng một số hình thức thanh toán sau:
Hình thức thanh toán chậm (bán chịu): Với hình thức này công ty cho phép khách hàng thanh toán sau một thời gian nhất định và kế toán mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
Hình thức thanh toán qua ngân hàng: gồm có nhiều phương thức thanh toán sau: + Thanh toán bằng séc
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
+ Thanh toán bù trừ
Công ty sử dụng hình thức thanh toán chậm là chủ yếu.
2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Công ty TNHH ABB là đơn vị kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Do đó, doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà công ty thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
2.2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Giấy báo Có của ngân hàng
- Hoá đơn ngoại (Invoice) đối với các thành phẩm xuất khẩu
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
- Sổ chi tiết TK 131
- Các chứng từ liên quan khác
2.2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 155 “Thành phẩm”
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
- TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
- Các TK liên quan khác (TK 111, TK 112, 131 ...)
2.2.2.2.3. Trình tự hạch toán.
Khi khách hàng có nhu cầu và đồng ý mua hàng, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên. Thủ kho dùng liên 3 để ghi phiếu nhập kho theo chỉ tiêu khối lượng hàng xuất, cuối thánh chuyển hoá đơn lên phòng kế toán cho kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng căn cứ vào các hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
Đồng thời căn cứ váo hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết tiêu thụ, sổ này được lập vào cuối tháng để theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng cho từng hoá đơn.
Ví dụ: Ngày 18/12/2007 Công ty Cổ phần xây dựng lặp máy điện nước Hà nội (HAWEICCO) mua máy biến áp 1000KVA 10-22/0.4KV theo HĐ số 1071/2007 HĐLM với số lượng 2 chiếc,với giá bán chưa thuế GTGT là 288.960.000,Thuể suất 5%. (HĐ GTGT số 015380 ).Trị giá vốn thành phẩm xuất kho là :242.720.000 đồng/ chiếc (Biểu số 4 – trang 16 - phần Phụ lục) .
kế toán định khoản:
Nợ TK 131 : 606.816.000 đ
Có TK 511 : 577.920.000 đ
Có TK 333(1) : 28.896.000 đ
Đồng thời căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT kế toán phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán theo định khoản:
Nợ TK 632 : 485.440.000 đ
Có TK 155 : 485.440.000 đ
Kế toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật lý chung, từ sổ nhật ký chung cuối tháng ghi vào sổ cái TK 511 (xem Biểu số 5 – trang 17 - phần Phụ lục)
2.2.2.2.4. Kế toán theo dõi thanh toán người mua.
Kế toán sử dụng tài khoản 131 để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
Trong hạch toán chi tiết TK này, do đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra, kế toán lập Sổ chi tiết TK 131 chung cho tất cả sản phẩm và khách hàng.
Hàng ngày khi nhận được các hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi giao hàng cho khách vào bên Có TK 511 và ghi bên Nợ TK 131 đồng thời mở sổ chi tiết TK 131.
Ví dụ: Ngày 18/12/2007 công ty Sài gòn tự động mua 1 máy biến áp 1000KVA 10-22/0.4KV với giá bán chưa thuế GTGT là 288.960.000đ, thuế suất 5%. Chưa trả tiền.
Căn cứ hoá đơn GTGT kế toán vào số chi tiết TK 131 (Biểu số 6 – trang 18 - phần Phụ lục) và hạch toán:
Nợ TK 131 (Cty Sài gòn tự động) : 303.408.000 đ
Có TK 511 : 288.960.000 đ
Có TK 333(11) : 14.448.000 đ
2.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Hiện nay công ty chưa sử dụng một chính sách nào trong thanh toán như giảm giá, chiết khấu bán hàng đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán trước thời hạn. Vì vậy chưa khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng để tạo vòng quay vốn nhanh.
Ngoài ra số hàng bán bị trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hay không đảm bảo chất lượng hầu như là không có. Nếu có thì công ty sẽ tiến hành xử lý ngay trước khi nhập kho cũng như xuất kho thành phẩm.
Do vậy hiện nay công ty không có khoản nào làm giảm trừ doanh thu bán hàng.
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng tại các đơn vị sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và các chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm được nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay chi phí bán hàng của công ty bao gồm những khoản sau:
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ, dầu mỡ, vận chuyển
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí sửa chữa xe, máy phục vụ cho việc bán hàng
Chi phí quảng cáo, tiếp thị
Chi phí cầu đường và các khoản chi phí khác.
* Chứng từ kế toán sử dụng: gồm bảng phân bổ tiền lương, bảng tính khấu hao TSCĐ, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho......
* Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” và các TK liên quan.
* Quá trình tập hợp và hạch toán chi phí bán hàng:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến chi phí bán hàng. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán phản ánh theo trình tự sau:
Nợ TK 641
Có TK liên quan
Cuối tháng, kế toán tiến hành tông rhợp các chi phí bán hàng phát sinh trong tháng, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 641
Ví dụ: Trích số liệu trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng , Ngày 05/12/2007 . Kế toán định khoản:
Nợ TK 641 : 15.310.000 đ
Có TK 111 : 15.310.000 đ
Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 911:
Nợ TK 911 : 15.310.000 đ
Có TK 641 : 15.310.000 đ
(Xem biểu số 7 – trang 19 - phần Phụ lục)
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Hiện nay hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty gồm:
Chi phí nhân viên văn phòng
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hoa TSCĐ dùng cho quản lý
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí sửa chữa máy văn phòng
Chi phí bằng tiền khác
* Kế toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và các TK liên quan.
* Quá trình hạch toán và tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như hạch toán chi phí bán hàng.
Ví dụ: Ngày 12/08/2007 anh Trung thanh toán tiền sửa chữa điều hoà số tiền 25.000.000 đồng.ké toán định khoản:
Nợ TK 642 : 25.000.000 đ
Có TK 111 : 25.000.000 đ
Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 911 : 25.000.000 đ
Có TK 642 : 25.000.000 đ
(Xem Biểu số 8 – trang 20 - phần Phụ lục)
2.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của công ty sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Lãi thuần của hđ kinh doanh
=
Doanh thu bán hàng thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
CP BH và CP QLDN
Trong đó:
Doanh thu bán hàng thuần
=
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Chứng từ sử dụng: sổ Nhật ký chung, sổ Chi tiết TK 911, sổ cái TK 911.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và các TK liên quan khác.
* Quá trình kế toán xác định kết quả bán hàng:
Để xác định kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng, kế toán sử dụng sổ cái TK 911 – Xác định kết quả. Sổ cái tài khoản được lập vào cuối tháng căn cứ vào dòng kết chuyển ở các Sổ cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 642.
Ví dụ: Căn cứ vào Sổ cái TK 911 - Biểu số 9 – trang 21 - phần phụ lục
Trình tự hạch toán được thực hiện như sau:
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 : 41.775.931.680 đ
Có TK 632 : 41.775.931.680 đ
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 : 16.260.678.765 đ
Có TK 641 : 16.260.678.765 đ
Nợ TK 911 : 19.335.796.978 đ
Có TK 642 : 19.335.796.978 đ
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 : 96.025.847.750 đ
Có TK 911 : 96.025.847.750 đ
Kết quả bán hàng = 14.690.440.327 đ > 0 Lãi
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ABB
3.1. Nhận xét.
* Ưu điểm.
Bộ máy kế toán của công ty là tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu, đặc điểm quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình chung của các công ty trong tập đoàn là mô hình hiện đại và tiên tiến có sự phù hợp với đặc điểm riêng của ABB Việt Nam. Cùng với nó là sự vận dụng hình thức kế toán Nhật ký chung một cách linh hoạt, có hiệu quả phù hợp với sự phân cấp quản lý của công ty và tạo quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong toàn thể hệ thống kinh tế của công ty. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Công ty đã sử dụng tương đối hoàn thiện chứng từ trong quá trình hạch toán, số liệu đầy đủ, quá trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành và được lưu trữ chứng từ của phần hành đó, không chồng chéo nhau, phân công phân nhiệm rõ ràng.
Mặc dù khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất hàng hoá phát sinh nhiều, số liệu chứng từ lớn. Song công tác về nghiệp vụ nhập - xuất vẫn được tiến hành khá chi tiết và chặt chẽ theo từng lần xuất nhập. Nhất là trong lĩnh vực thanh toán hàng nhập khẩu cũng như các giao dịch với ngân hàng để thực hiện nhiều thương vụ nhập khẩu.
Công ty đã thực hiện việc mã hoá cho tất cả các loại thành phẩm, việc mã hoá này giúp cho công việc kế toán được nhanh chóng, thông tin cập nhật, không bị trùng lặp. Việc mở chi tiết cho hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty hiện nay đã đáp ứng được phần nào yêu cầu kế toán quản trị. Phần mềm kế toán SAP thường xuyên được nâng cấp để phù hợp với tập đoàn và phù hợp hơn với chế độ kế toán Việt Nam.
* Những hạn chế còn tồn tại.
Tồn tại 1: Về chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.
Công ty chưa áp dụng chiết khấu thương mại cho các khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Điều này cũng là một hạn chế cho việc tăng mức tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng không áp dụng chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm. Việc này sẽ không khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh làm chậm sự luân chuyển vốn. Có thể dẫn tới việc hình thành những khoản nợ khó đòi mà kế toán phải hạch toán sang TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” để xoá sổ.
Tồn tại 2: Về phương pháp tính giá vốn hàng bán.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Nhưng ở công ty thành phẩm luôn nhập, xuất kho thường xuyên mà việc xác định gía bình quân chỉ thực hiện được vào cuối tháng. Điều này gây khó khăn cho việc hạch toán kế toán cũng như gây hạn chế cho việc kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán tại từng thời điểm.
Tồn tại 3: Về phần mềm kế toán sử dụng.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán SAP, đây là phần mềm đang được sử dụng trong toàn tập đoàn. Nhưng phần mềm này đôi khi còn có những đặc điểm hạch toán, hê thống tài khoản khác biệt so với chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Bên cạnh đó phần mềm này cũng lại chỉ sử dụng ngôn ngữ là tiếng Anh. Tất cả những điều trên gây khó khăn không nhỏ trong công tác hạch toán cũng như trong công tác kiểm tra Thuế.
3.2. Một số ý kiến đề xuất.
3.2.1. Về chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.
* Về chiết khấu thương mại: Công ty nên chiết khấu với khách hàng mua với khối lượng lớn, điều này sẽ làm tăng lượng hàng hoá bán ra.
- Khi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32346.doc