Nói chung về công tác tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty được tổ chức một cách linh hoạt, đáp ứng yêu càu quản lý của công ty.Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong quản lý sản xuất,có trình độ kỹ thuật có tay nghề cao , tam huyết với nghề với công ty. Phòng kế toán công ty có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thành thạo nghề nghiệp. Có trình độ cao và kiến thức sâu rộng,phòng kế toán đã làm tốt chức năng của mình bằng việc hoàn thành tốt các nghiệp vụ của phòng phối hợp với các phòng ban chức năng. Trong công tác nghiệp vụ là tham mưu đắc lực cho lãnh đạo về việc điều hành quản lý , họ luôn đưa ra nhiều đề xuất cho các dự án trong tương lai nhằm tăng doanh thu và nâng cao uy tín cho công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách sáng tạo , bố trí nhân sự hợp lý nhằm giảI quyết được khối lượng công việc phát sinh trong công ty nhanh gọn và chính xác. Những ưu điểm mà bộ phận kế toán đã làm được thể hiện trên các lĩnh vực sau:
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển khoa Học Công Nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào tình hình nhập xuất kho hàng hoá để ghi vào bản kê xuất kho theo gía hạch toán. Cuối tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch toán để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x hệ số giá (H)
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
(Xem giáo trình kế toán doanh nghiệp trường ĐH Quản lý kinh doanh
1.3.2.Kế toán giá vốn hàng bán :
TK sử dụng : TK 632” Giá vốn hàng bán “
TK này có kết cấu như sau
Bên nợ : - Trị vốn thành phẩm , hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công trên mức bình thường và chi phí sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán .
Trị giá vốn của sản phẩm , hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ hao hụt mất mát của hàng tồn kho tính vào giá vôn hàng bán
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có : - Trị giá vốn thành phẩm , hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồ( nếu có)
Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm , lao vụ, dịch vụ đã bán sang TK 911
Phương pháp hạch toán:
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
-Xuất kho sản phẩm hàng hóa để bán , trả lương ,thưowrng cho cán bộ công nhân viên, đổi vật tư hàng hóa:
Nợ TK 631
Có TK 155 , TK 156
-Trị giá thực tế của sản phẩm , hàng hóa xuất gửi bán cho các đại lý , ký gửi
Nợ TK 157
Có TK 155 , TK 156
Sản phẩm hàng hóa thừa thiếu chờ kiểm kê :
+ Nếu xác định được nguyên nhân xử lý bắt bồi thường phần tổn thất sau khi trừ đI phần bồi thường do trách nhiệm tác nhân gây ra:
Nợ TK 632 ( 1388)
Có TK 152 , 153 , 156
+ Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân :
Nợ TK 155 ( Tk156)
Có TK 138 ( 3381)
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân :
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 155 ( 156)
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản xử lý ghi sổ kế toán cho phù hợp:
Nợ TK 631 – phản ánh tổn thất
Có TK 138 (1381)
Trị giá phản phẩm sản xuất xong bán ngay hoặc gửi bán ngay không nhập kho , kế toán ghi:
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
Hàng hóa mua xong bán ngay ( giao tay) hoặc gửi bán ngay không qua nhập xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Sản phẩm hàng hóa gửi bán , nay mới xác định là tiêu thụ , kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 157
Sơ đồ 04 : Trình tự kế toán kê khai thường xuyên ( Trang 06 – Phụ lục)
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với doanh nghiệp sản xuất
Kết chuyển giá trị thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ
Nợ TK 632
Có TK 155 ,157
Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc gửi đI bán ngay không qua nhập kho
Nợ TK 632
Có TK 631
Căn cứ kết quả kiểm kê cuối kỳ , kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm tồn cuối kỳ:
Nợ TK 155 , 157
Có TK 632
Đối với doanh nghiệp thương mại
Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ , hàng mua đang đI đường , hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ , kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 151
Có TK 156
Có TK 157
Hàng mua trong, kỳ ké toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 133
Có TK 111, 112 ,331,311
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho cuối kỳ, hàng mua đang đI trên đường cuối kỳ và hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ :
Nợ TK 151
Nợ TK156
Nợ TK 157
Có TK 611
Trị giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 611
Trong cả hai trường hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ , cuối kỳ đều phải kết chuyển trị giá vốn thực tế sản phẩm , hàng hoá xuất bán sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán giá vốn của hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( trang 07 – Phụ lục)
1.4.Kế toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ , trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính bao gồm: Tiền lương nhân viên bán hàng , Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí quảng cáo , tiếp thị chi phí bảo hành sản phẩm chi phí vật liệu bao bì dụng cụ…
1.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641: “Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa của doanh nghiệp.
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tương ứng với nội dung chi phí
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
+ Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK142, TK241, TK 334, TK 338, TK 335,...
Sơ đồ 06 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng ( Trang 08 – Phụ lục)
1.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
CFQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp . Theo quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CFQLDN bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lương chinh, lương phụ, phụ cấp lương...., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy but mực... vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, công cụ quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như : nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc ,máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
- Thuế phí và lệ phí : chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất , thuế GTGT và các khoản chi phí lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng : các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho vă phòng doanh nghiệp được phân bổ dần vào CFQLDN
- Chi phí bằng tiền khác : các chi phí khác không thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phi, tàu xe....
* Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau:
+ TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng :
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng vă phòng
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 : Chi phí dự phòng
TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
+ Các tài khoản liên quan khác : TK 111, TK 112, TK 142, TK334, TK 338, TK 214, TK335...
Sơ đồ 07: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ( Trang 09 – Phụ lục)
1.4.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng số tiền lãI hoặc lỗ từ hoạt động bán hàng trong một thời kỳ nhất định.Kết quả bán hàng cùng với kết quả hoạt động chính tạo thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa , dịch vụ thì kết quả bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn.Kết quả bán hàng được xác định theo công thức :
Kết quả hoạt động bán hàng
=
Doanh thu thuẩn
-
Các khoản giảm trừ DT
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Trong đó , doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu:
TK kế toán sử dụng :
Để xác định kết quả bán hàng ké toán sử dụng TK 911
Sơ đồ 08 : Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng ( Trang 10 – Phụ lục)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
2.1.Khái quát chung về đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ choc công tác của công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Khoa Học Công Nghệ
2.1.1 Quá Trình hình thành và phát triển công ty
Từ một xưởng sản xuất cơ khí nhỏ nằm cạnh trung tâm thành phố Hà Nội trong thời kỳ nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển các sản phẩm về công – Nông nghiệp ngày càng được chú trọng. Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội Công ty TNHH Hỗ Trợ Và Phát Triển Khoa Học công nghệ được thành lập Theo đăng kí kinh doanh số 0302000627 Ngày 26 tháng 8 năm 2003
Tên công ty: Công ty TNHH Hỗ Trợ Phát Triển Khoa Học Công Nghệ.
Tên giao dịch: SCIENCES AND TECHNOLOGIES DEVELOPMENT ASSISTANCE COMPANYLIMITED
Trụ sở chính của công ty đựơc đặt tại 8/11 Đờng Tô Hiệu Thị Xã Hà Đông – Hà Tây.
Để thuận tiện hơn cho việc dao dịch văn phòng của công ty đặt tại 12/15 Tạ Quang Bửu- Bách Khoa- Hà Nội.
Ngành Nghề kinh doanh chính của công ty: chế tạo, kinh doanh các sản phẩm về công, nông nghiệp.
Mã số thuế: 050042045
Trên cơ sở của xưởng sản suất cơ khí công ty ngày càng được mở rộng thêm các nghành nghề chế tạo, kinh doanh các sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng.
Với số vốn ban đầu là: 10.000.000.000 VNĐ
Do 2 thành viên góp vốn.
- Ông Đinh Văn Huỳnh 9.000.000.000VNĐ (Chiếm 90% Vốn góp).
- Ông Nguyễn Hà Sơn 1.000.000.000VNĐ (Chiếm 10% Vốn góp)
Nhiệm vụ của công ty là cung cấp, lắp đặt hệ thống sử lí chất thải lỏng công nghiệp nước thải sinh hoạt. Chế tạo cải tiến kinh doanh thiết bị nông công nghiệp, kinh doanh thiết bị điện tử tin học, Xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ. Xuất nhập khẩu thiết bị vật tư nghành dầu khí, tư vấn về kỹ thuật công nghệ chế biến dầu khí, tư vấn đánh giá tác đông môi trường, đo kiểm môi trường.....
Với sự cố gắng, nhịêt tình của cán bộ công nhân viên, công ty đã hoàn thành được hầu hết các nhiệm vụ của mình và dần dần mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh đáp ứng đầy đủ nhu cầu của đối tác. Phát huy lợi thế của mình và khẳng định vị trí trong nền kinh tế.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hỗ Trợ và Phát Triển Khoa Học Công Nghệ.
Là một công ty nhỏ, mới thành lập tuy nhiên Công ty TNHH Hỗ trợ và Phát Triển Khoa Học Công Nghệ đã phát huy được nhiều ưu thế như: Nắm bắt được sự vận động của nền kinh tế thị trường sản xuất, kinh doanh các mặt hàng mà thị trường đang cần. Chính vì vậy công ty cũng đã dần khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế bằng nhiều dự án gần đây như:
Lắp đặt hệ thống thiết bị xử lý hơi, làm mềm nước- Công ty SX may mặc 2003
Phân tích nước thải cho Công ty TNHH Ford Hải Dương, năm 2004.
Thiết kế và lắp đặt hệ thống xử lý khí cho Khách sạn Snway, năm 2004.
Lập báo cáo ĐTM Công ty TNHH Thơng mại và Đầu tư Yên Bình năm 2005.
Hệ thống xử lý nước thải Công ty HOYA, KCN Bắc Thăng Long, năm 2006.
Đo, kiểm tra môi trường nhà máy xi măng Trung Hải cho công ty xi măng Hải dương, 2006.
Buôn bán đá, cát sỏi, thiết bị điều hoà , vệ sinh
Lập Báo cáo ĐTM Sở Tài nguyên và Môi trường Hoà Bình, năm 2007.
Lập Báo cáo ĐTM Công ty xi măng Phúc Sơn, năm 2007
Công ty ra đời trong điều kiện kinh tế thuận lợi tuy nhiên cũng gặp nhiều khó khăn bởi các sản phẩm mà công ty chế tạo và kinh doanh là các sản phẩm công nghiệp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, vốn đầu tư lớn trong khi đó với số vốn ban đầu ít ỏi các cán bộ của công ty đã phải cố gắng hết sức để tìm kiếm một đội ngũ kỹ sư trẻ,nhiệt tình để giúp công ty bước qua khỏi thời kì khó khăn. Mặt khác trong thời kỳ đó sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Mới thành lập còn nhiều khó khăn nên những điều kiện trên càng làm tăng thêm mức độ khó khăn trong doanh nghiệp. Nhưng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên công ty đã vượt qua những khó khăn và đứng vững trên thị trờng hiện nay
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
+ Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu công ty là giám đốc: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ CNVC của công ty về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty.
Dưới giám đốc là : Phó Giám Đốc có nhiệm vụ quản lí toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, giải quyết mọi vấn đề trong công ty cũng như việc quan hệ ngoại giao bên ngoài khi giám đốc đi vắng.
- Công ty được chia làm 2 bộ phận chính đó là bộ phận sản xuất và bộ phận kinh doanh.
Sơ đồ 10 : Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ
Bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm thiết kế mọi công trình của công ty đảm bảo độ chính xác và an toàn tuyệt đối.
+ Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng nguồn nguyên vật liệu đầy đủ kịp thời cho phân xưởng chế tạo.
+ Phân xưởng chế tạo: có trách nhiệm thi công đúng theo bản vẽ thiết kế của phòng kỹ thuật đảm bảo không có sai sót và an toàn lao động.
Bộ phận kinh doanh bao gồm:
+ phòng tổ chức : có trách nhiệm tổ chức, quản lí hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty dưới sự giám sát, chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc.
+ Phòng kế toán: có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ quản lý các mặt công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao, biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước và luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kiện toàn công tác tài chính kế toán của Công ty.
Xây dựng và duy trì hệ thống sổ sách, theo dõi giám sát tất cảc các yếu tố thuộc lĩnh vực Tài chính kế toán của Công ty;
Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty những vấn đề về Tài chính kế toán nhằm ổn định tình hình tài chính thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sủ dụng các nguồn lực của Công ty.
Theo dõi, giám sát các quá trình nhập xuất thu chi hàng hoá và tiền mặt
Tham gia các ý kiến lập dự toán giám sát các định mức xây dựng phương án đầu tư kinh doanh cùng các bộ phận có liên quan.
Kiểm soát giá cả mua bán hàng hoá vật tư cũng như các định mức chi phí cho các mục tiêu cụ thể với các chi phí được tiết kiệm tối đa.
Báo cáo tình hình tài chính dưới các yêu cầu khác nhau cho Ban Giám đốc công ty, cho nhà nước theo luật định và các đối tượng khác khi có chỉ đạo của Lãnh đạo Công ty.
Xây dựng kế hoạch tiền mặt theo theo thời gian và quản lý vận động của luồng tiền giúp cho việc chi tiêu được chủ động;
Chịu trách nhiệm về tính bảo mật giữ gìn và lưu trữ số liệu phục vụ yêu cầu quản lý của Công ty và theo Luật định. Hướng dẫn đào tạo và giúp đỡ các nhân viên trong công ty thực hiên tốt các nguyên tác quản lý tài sản cũng như việc tuân thủ các quy trình quản lý đã được thiết lập sẵn.
Sơ đồ 10 : Bộ máy kế toán của công ty – phụ lục
2.1.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ về kinh doanh và tài chính. Bộ máy của kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quá trình hạch toán từ lập chứng từ , ghi sổ sách , các báo cáo tài chính đối với tất cả các báo cáo của công ty.
Công ty áp dụng kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Một số đựa điểm cơ bản về chế độ kế toán vận dụng tại công ty như sau:
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng : chứng từ ghi sổ
Kỳ kế toán : Theo tháng
2.1.5 hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty.
Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành do Bộ tài chính quy định.
Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Sơ đồ 11 phần phụ lục
2.1.6 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH Hỗ Trợ và Phát Triển Khoa Học Công Nghệ đạt được
Là một doanh nghiệp tư nhân nhưng công ty Hỗ Trợ phát triển khoa học công nghệ đã có những biện pháp quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành , nắm bắt khả năng kinh doanh , nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất , đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy trong những năm qua công ty đã đạt được một số thành quả đáng kể, thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 01 : báo cáo kết quả kinh doanh – Phụ lục
Qua số liệu bảng trên ta thấy
Xét về tổng thể , so với năm 2006 , tổng doanh thu tức doanh thu thuần của năm 2007 đã tăng1.445.814 với tỷ lệ tăng là 34,0% nhưng lợi nhuận trên một đồng vốn chưa cao vì vậy công ty cần phải tìm hiểu những biện pháp khắc phục cho chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
Giá vốn hàng bán cũng tăng 1.577.680 đồng với tỷ lệ tăng 28,4
Chi phí quản lý của công ty năm 2007 tăng so với năm 2007 là 71,4 đồng với tỷ lệ tăng 85,8%
Chi phí bán hàng của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 là 499.796 với tỷ lệ là 8,74%
2.2 Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Hỗ Trợ phát triển khoa học công nghệ.
Hiện nay công ty Hỗ Trợ phát triển khoa học công nghệ đang áp dụng phương thức bán hàng sau:
- Phương thức bán giao hàng trực tiép qua kho công ty
- Phương thức bán lẻ
2.2.1 kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là doanh thu từ kinh doanh tất cả các mặt hàng máy móc điều hòa thiết bị gia công chế biến thùng khuấy sữa , thùng đựng nước mắm.
Khi công ty giao hàng cho khách hàng hoặc khách hàng đến kho công ty nhận hàng thì được ghi nhận doanh thu. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc hoá đơn GTGT để cập nhật thông tin vào máy tính
VD: Ngày 26/5/2007 theo hoá đơn số 01869 , công ty vĩnh Trinh mua hàng với tổng giá thanh toán là 21.546.450 , trong đó thuế GTGT là 1.568.410 thanh toán theo phương thức trả chậm. kế toán ghi:
Nợ TK 131 : 21.546.450
Có TK 511 : 19.978.040
Có TK 3331: 1.68.410
Hạch toán theo phương thứ bán lẻ:
Bán hàng với số lượng không lớn, khách hàng mua là những cá nhân mua phục vụ cho mục đích tiêu dùng và thường thsnh toán ngay bằng tiền mặt. Việc bán hàng diễn ra tại các cửa hàng công ty, các chi nhánh của công ty, khách hàng có thể xem giá ở bảng báo giá của công ty về các mặt hàng giá cả, tiêu chuẩn kỹ thuật… hoặc vào Email: cn-moitruong@hn.vnn.vn hoặc xem các mẫu trưng bày trong cửa hàng , chi nhánh
Căn cứ bảng kê bán hàng và bảng kê thu tiền hàng do bộ phận bán hàng cung cấp kế toán tổng hợp lập phiếu xuất kho và cập nhật số lượng thành phẩm tiêu thụ qua phương thức bán lẻ này , cung cấp số liệu này vào sổ xuất kho thành phẩm b bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.đồng thời kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền , cập nhật thông tin về doanh thu và thuế GTGT đầu ra của sản phẩm theo phương thức bán lẻ qua cửu hàng giới thiệu sản phẩm thông qua phiếu thu tiền mặt.
VD : Ngày 22/5/2007 Công ty Cosin mua hàng theo hoá đơn 01544 tại kho công ty với tổng giá thanh toán là 33.000.000 thanh toán ngay bằng tiền mặt
Nợ TK 111 : 33.000.000
Có TK 511:30.000.000
Có TK 3331: 3.000.000
2.2.2 kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Kế toán giảm giá hàng bán: Với khoảngiảm giá hàng bán , kế toán công ty không sử dụng TK 532 để phản ánh.Giảm giá do hai bên tự thoả thuận trong từng trường hợp cụ thể.Cùng với đó ké toán sẽ xoá bỏ định khoản cũ về doanh thu trên báo doanh thu bán hàng và ghi sổ nghiệp vụ này theo đơn mới lập
VD : Ngày 10/6/2007 công ty nhận được điện thoại của công ty vĩnh trinh về việc mua hàng theo hoá đơn 01698 là không đạt yêu cầu như đã đặt. Công ty Vĩnh Trinh yêu cầu được giảm giá , và công ty chấp nhận. Kế toán ghi:
Nợ TK 131 : 18.588.907
Có TK 511 : 15.425.570
Có TK 3331 : 3.163.337
Kế toán hàng bán bị trả lại :Là số sản phẩm doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do hàng bị lỗi , không đạt yêu cầu.hàng bán trả lại phải có văn bản của người mua ghi rõ lý do trả lại đính kèm lý do xuất bán của công ty hỗ Trượ Phát Triển Khoa Học Công Nghệ và đính kèm chứng từ nhập lại kho.
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kế toán chi phí bán hàng :Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như chi phí tiền lương , chi phí vật liệu , chi phí đồ dùng , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Khi thanh toán tiền lương cho nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Khi thanh toán cho nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
* Tài khoản sử dụng
TK 641 “chi phí bán hàng” được mở 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6411 : chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412 : chi phí về vật liệu
+ TK 6413 : chi phí về dụng cụ
+ TK 6414 : chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 : chi phí bằng tiền khác
Tk liên quan khác TK 111, TK 112, TK 331, TK334,TK338...
Trong kỳ có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan chi phí bán hàng , kế toán phản anh vào TK 641. Cuối kỳ kế toán tập hợp và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
VD : Trong quý III năm 2006 công ty căn cứ vào tiền lương trả cho nhân viên bán hàng chi phí nguyên vật liệu CCDC cho hợp đồng bán hàng chiphí khấu hao TSCĐ cho bộ phận khách hàng ... Kế toán tập hợp chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 641 : 259.452.203
Có TK 334 : 245.253.000
Có TK 338 : 14.199.203
Có TK 152 : 879.804
Có TK 153 : 5.016.506
Có TK 214 : 130.678.733
Cuối quý kế toán tiến hành cộng dồn số liệu từ các tháng để tính tổng chi phí bán hàng theo quý phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
Sơ đồ sổ cái TK 641
kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
* CFQLDN tại công ty có các khoản sau :
chi phí nhân viên quản lý : tiền lương , các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KFCĐ , các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên văn phòng.
Chi phí vật liệu quản lý: chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phòng : chi phí vật liệu cho đồ dùng ở bộ phận quảnt lý
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí thuế phí , lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằn tiền khác
* Chứng từ sử dụng
Phiếu chi
- Uỷ nhiệm chi
Hợp đồng dịch vụ mua ngoài
Các chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng
TK 642 “ Chi phí quản lý doang nghiệp” dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng
+ TK 6421 : chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 : chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 : chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 : thuế , phi và lệ phí
+ TK 6426 : chi phí dự phong
+ TK 6427 : chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 : chi phí bằng tiền khác
Các tài khoản liên quan khác : TK111, TK 112 , TK142, TK334, TK338, TK214,TK 335...
VD: trong tháng 6/2006 kế toán tập hợp chi phí QLDN là 30.826.116 đồng
Biểu đồ - trang phụ lục
Nợ Tk 642 : 30.826.116
Nợ TK 111 : 4.933.447
Có TK 112 : 4.000
Có TK 142 : 1.500.000
Có TK 214: 1.690.544
Có TK 334: 21.863.125
Có TK 338 : 855.000
Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 – xác định kết quả bán hàng
Nợ TK 911 : 30.826.116
Có TK 642 : 30.826.116
Sơ đồ sổ cáI TK 642
2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Trong kinh doanh điều đáng quan tâm nhất là kết quả hoạt động kinh doanh bởi chính kết quả hoạt động kinh doanh quyết định đến sự tồn tại
Và phát triển của công ty. Việc xác định kết quả kinh doanh ở công ty Hỗ Trợ phát Triển Khoa học công Nghệ được tiến hàng vào cuối quý. “ kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh” khi đó tổng cộng số liệu trên nhật ký chung cho từng tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng , doanh thu hoạt đọng tài chính , thu nhập khác , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp , chi phí khác , và giá vốn hàng bán đồng thời kết chuyển số liệu tổng cộng này sang sổ cáI TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.5. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần = doanh thu – các khoản giảm trừ
= 450.000.000đ - 4.520.000đ = 445.480.000đ
Nợ TK 511 : 445.480.000đ
Có TK 911 : 445.480.000đ
+ Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
Nợ TK 911 343.155.000đ
Có TK 632 : 343.155.000đ
+ Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911 : 3.131.000đ
Có TK 641 : 3.131.000đ
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24675.doc