Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2

1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 2

1.1.1. Bán hàng và ý nghĩa của bán hàng 2

1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3

1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3

1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4

1.2.1. Các phương thức bán hàng: 4

1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng. 6

1.2.2.1. Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng. 6

1.2.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng 7

1.2.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng. 8

1.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng 8

1.2.2.5. Trình tự kế toán doanh thu một số phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 9

1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 9

1.2.3.1. Khái niệm : 9

1.2.3.2. Tài khoản sử dụng : 10

1.2.3.3. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 11

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 11

1.2.4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại 11

1.2.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng 11

1.2.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng 11

1.2.4.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán 12

1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng 12

1.2.5.1. Nội dung 12

1.2.5.2.Chứng từ kế toán sử dụng 12

1.2.5.3.Tài khoản sử dụng 12

1.2.5.4. Phương pháp phân bổ chi phí bán hàng 13

1.2.5.5.Trình tự kế toán chi phí bán hàng 13

1.2.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13

1.2.6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp 13

1.2.6.2.Chứng từ kế toán sử dụng 14

1.2.6.3. Tài khoản sử dụng 14

1.2.6.4. Phương pháp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp 14

1.2.6.5. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 15

1.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng 15

1.2.7.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng 15

1.2.7.2. Tài khoản sử dụng 15

1.2.7.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ CHẤT VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 16

2.1. Khái quát về Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường 16

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 16

2.1.2. Đặc điểm về chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường 17

2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty 17

2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2007- 2008 18

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 19

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 19

2.2.2.Chế độ và chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty 20

2.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường 21

2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng 21

2.3.1.1. Nội dung doanh thu bán hàng 21

2.3.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng 21

2.3.1.3. Phương pháp kế toán 21

2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 23

2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán 23

2.3.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng 23

2.3.3.2.Phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất bán 24

2.3.4.1. Nội dung chi phí bán hàng 25

2.3.4.2. Tài khoản sử dụng 25

2.3.4.3. Chứng từ kế toán sử dụng 25

2.3.4.4.Trình tự kế toán chi phí bán hàng 25

2.3.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 26

2.3.5.1. Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp 26

2.3.5.2. Tài khoản sử dụng 26

2.3.5.3. Chứng từ kế toán sử dụng 26

2.3.5.4. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 26

2.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng 27

2.3.6.1.Chứng từ kế toán sử dụng 27

2.3.6.2. Phương pháp xác định kết quả bán hàng 27

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ CHẤT VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 29

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường 29

3.1.1. Ưu điểm 29

3.1.2. Tồn tại: 30

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường 30

KẾT LUẬN 34

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và các loại thuế: Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XK. Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng. - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng - Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá - Các chứng từ có liên quan 1.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Bên Nợ : - Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại. - Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp. - Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng. Bên Có: - Phản ánh tổng số doanh thu phát sinh trong kỳ TK 511: Cuối kỳ không có số dư và có 5 TK cấp 2: TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá” TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm” TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá” TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản và đầu tư” TK 512: “ Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty hoặc Tổng công ty… Nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511. TK 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp 2: - TK 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá” - TK 5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm” - TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” 1.2.2.5. Trình tự kế toán doanh thu một số phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại * Phương thức bán buôn qua kho Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho (phụ lục 2) * Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi (Phụ lục 3, Phụ lục 4) * Phương thức bán lẻ hàng hoá theo hình thức trả góp Sơ đồ kế toán phương thức bán lẻ hàng hoá theo hình thức trả góp (Phụ lục 5) 1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.3.1. Khái niệm : Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có thể phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm : a ) Chiết khấu thương mại : Là khoản tiền mà doanh nghiệp thương mại đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dich vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng. b) Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn vì lý do hàng kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. c) Hàng bán bị trả lại : Là số hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế tính cho hàng hoá chịu thuế TTĐB, chịu thuế xuất khẩu, chịu thuế GTGT, mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp trực tiếp. 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng : TK 521 : “ Chiết khấu thương mại” : Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng theo thoả thuận do mua với số lượng lớn. Bên Nợ : Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua. Bên Có : Kết chuyển số chiết khấu thương mại để xác đinh doanh thu thuần. Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng, từng loại hàng bán. - TK 5211 “ Chiết khấu hàng hoá” - TK 5212 “ Chiết khấu thành phẩm” - TK 5213 “ Chiết khấu dịch vụ” TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế… Bên Nợ : Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại. Bên Có : Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu bán hàng. Tài khoản 531 cuối kỳ không có dư. TK 532 “ Giảm giá hàng bán” : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng do hàng bị kém phẩm chất, không phù hợp về thị hiếu, quy cách. Bên Nợ : Phản ánh khoản giảm giá người mua. Bên Có : Kết chuyển khoản giảm giá để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532 không có số dư. TK 3332 “ Thuế tiêu thụ đặc biệt” TK 3333 “ Thuế xuất, nhập khẩu” 1.2.3.3. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Phụ lục1) 1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại Tri giá vốn thực tế = Trị giá mua thực tế + Chi phí thu mua phân bổ của hàng xuất bán của hàng xuất bán cho hàng xuất bán Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán tuỳ thuộc vào trị giá mua thực tế của hàng mua và phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán. Để tính được trị giá mua của hàng xuất bán, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp nhập trước - xuất trước - Phương pháp nhập sau - xuất trước - Phương pháp giá đích danh - Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập - Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ luân chuyển Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán được xác định như sau: Chi phí thu mua Chi phí thu mua Trị giá Chi phí thu mua của hàng tồn + của hàng phát sinh mua của phân bổ cho hàng = đầu kỳ trong kỳ x hàng xuất xuất bán Trị giá mua của + Trị giá mua của bán trong kỳ hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ 1.2.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho 1.2.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng * TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Bên Nợ: - Trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ. - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. - Hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi toàn phần bồi thường. - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên Có: - Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ. Cuối kỳ TK 632 không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng mặt hàng dịch vụ. 1.2.4.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán ( Phụ lục 6) Ghi chú: Để phù hợp với thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường em xin trích dẫn hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng 1.2.5.1. Nội dung Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị , quảng cáo, chào hàng… 1.2.5.2.Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu chi, uỷ nhiệm chi - Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài 1.2.5.3.Tài khoản sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng” Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả. TK 641 cuối kỳ không có số dư. TK 641 có các TK cấp 2 sau: TK 6411: “ Chi phí nhân viên” TK 6412: “ Chi phí vật liệu, bao bì” TK 6413: “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng” TK 6414: “ Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6415: “ Chi phí bảo hành” TK 6417: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6418: “ Chi phí bằng tiền khác” 1.2.5.4. Phương pháp phân bổ chi phí bán hàng Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra theo công thức sau đây: CPBH phân bổ CPBH của CPBH CPBH, phân bổ cho hàng bán = hàng tồn + phát sinh - cho hàng tồn trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong đó: CPBH cho hàng tồn cuối kỳ được xác định CPBH của CPBH cần phân CPBH phân bổ hàng tồn + bổ phát sinh Trị giá thực cho hàng tồn = đầu kỳ trong kỳ x tế của hàng tồn cuối kỳ Trị giá thực Trị giá thực cuối kỳ tế hàng tồn + tế hàng nhập đầu kỳ trong kỳ 1.2.5.5.Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Phụ lục 7) 1.2.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp như chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí về điện nước, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ… 1.2.6.2.Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu chi, uỷ nhiệm chi - Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài - Các chứng từ liên quan 1.2.6.3. Tài khoản sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả. TK 642 cuối kỳ không có số dư. TK 642 có các TK cấp 2 sau: TK 6421: “ Chi phí nhân viên quản lý” TK 6422: “ Chi phí vật liệu quản lý” TK 6423: “ Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6424: “ Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6425: “ Thuế, phí và lệ phí” TK 6426: “ Chi phí dự phòng” TK 6427: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6428: “ Chi phí bằng tiền khác” 1.2.6.4. Phương pháp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp CPQLDN CPQLDN CPQLDN CPQLDN phân bổ cho = của hàng + phát sinh - phân bổ cho hàng bán tồn đầu kỳ trong kỳ hàng tồn trong kỳ cuối kỳ Trong đó: CPQLDN cho hàng tồn cuối kỳ được xác định CPQLDN CPQLDN cần CPQLDN phân của hàng tồn + phân bổ phát Trị giá thực tế bổ cho hàng tồn = đầu kỳ sinh trong kỳ x của hàng tồn cuối kỳ Trị giá thực tế + Trị giá thực cuối kỳ hàng tồn đầu kỳ tế hàng nhập trong kỳ 1.2.6.5. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Phụ lục 8) 1.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.2.7.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá với trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về bán hàng. Được xác định theo công thức sau: Kết quả bán = Doanh thu - Giá vốn của - CP bán hàng - CPQLDN hàng thuần hàng xuất bán 1.2.7.2. Tài khoản sử dụng Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911;421 và các TK 511,632,641,642. TK 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh” Tk 421: “ Lợi nhuận chưa phân phối” Kết cấu nội dung TK 911: Bên Nợ: - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác. - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ. Bên Có:- Kết chuyển doanh thu thuần. - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính. - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911: Không có số dư cuối kỳ. 1.2.7.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (Phụ lục 9) CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ CHẤT VÀ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG 2.1. Khái quát về Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Tên doanh nghiệp :Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường Tên viết tắt : ENSCO.LTD Vốn điều lệ : 4.500.000.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng Việt Nam) Trụ sở chính : Số 17/4 Phương Mai Quận Đống Đa – Hà Nội Điện thoại : 04.2124585 Fax : 04.5771612 Email : ensco@fpt.vn Số tài khoản : 010-5-3340-91206 tại Ngân hàng TM Cổ phần Quân Đội Mã số thuế : 010176540 Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường được thành lập ngày 22/12/2003, giấy phép kinh doanh số 0103479095 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Mặc dù mới được thành lập nhưng do đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước nên công ty ngày càng phát triển, đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của minh trên thi trường.Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, và mở tài khoản tại ngân hàng TM Cổ phần Quân Đội, Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển và chịu mọi trách nhiệm nhà nước theo luật định. 2.1.2. Đặc điểm về chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường Phạm vi kinh doanh của Công ty là : kinh doanh về hoá chất và các sản phẩm dịch vụ về môi trường. Liên hệ với các tổ chức trong và ngoài nước để khai thác mở rộng thông tin tiêu thụ và phát triển nguồn hàng. Mua bán các sản phẩm hoá chất tinh khiết phục vụ phòng thí nghiệm. Kinh doanh các trang thiết bị hoá học, dụng cụ, sản phẩm nghành hoá học. Các dich vụ về đánh giá tác động của môi trường.Mua bán các kim loại ngoại trừ vàng. Tư vấn và dich vụ về xử lý môi trường. Công ty chuyên kinh doanh , xuất nhập khẩu hoá chất tinh khiết từ các hãng lớn trên thế giới như Merck, Prolabo, Xi long, Jihuada…Các sản phẩm hoá chất công nghiệp dùng cho các ngành công nghiệp như : dệt lụa, mạ điện, khai khoáng, sơn, giấy, mía đường, xử lý nước cấp, nước thải, thức ăn gia súc… Trong thời gian gần đây Công ty đã cung cấp một số lượng lớn các hoá chất và tạo được uy tín đối với khách hàng cũng như các cơ quan , đơn vị 2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty * Sơ đồ bộ máy Công ty (Phụ lục11) Giám đốc : là người chịu trách nhiệm về điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty với sự trợ giúp của Phó giám đốc kinh doanh và các phòng ban.Giám đốc trực tiếp lãnh đạo các lĩnh vực : chiến lược, đầu tư, tài chính, tổ chức cán bộ nhân sự, công tác kinh doanh, phát triển mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu, ký kết hợp đồng. Phó giám đốc kinh doanh : thu thập báo cáo từ các phòng ban , lên kế hoạch kinh doanh cụ thể. Chịu trách nhiệm trong quan hệ giao dịch với khách hàng và nhà cung cấp. Báo cáo và đề xuất các phương án kinh doanh khi thị trường có biến động. Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về lĩnh vực điều hành, thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng. Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng luật, chế độ kế toán của nhà nước, tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt đông sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty. Lập các báo cáo bất thường khi có những biến động về giá cả trên thị trường theo yêu cầu của Giám đốc. Phòng xuất nhập khẩu : Chịu trách nhiêm về việc nhập xuất hàng hoá, tìm kiếm thị trường. Phòng kinh doanh : Chịu trách nhiệm hoạch định các chiến lược kinh doanh thương mại, trao đổi mua bán tiêu thụ các mặt hàng,thực hiện các biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. Công ty còn có bộ phận bảo hành, trung tâm buôn bán gồm cửa hàng và kho.Cửa hàng số 19/4 Phương Mai- Hà Nội.Hàng hoá của Công ty được gửi tại kho ở số 25/1141 Giải Phóng_ Hà Nội. 2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2007- 2008 (Phụ lục 10) Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy trong năm 2008, các khoản doanh thu, lợi nhuận, chi phí có nhiều biến động, thay đổi.Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2008 đã tăng 17,25% so với năm 2007. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện ở các chỉ tiêu : Lợi nhuận gộp tăng 3,712,636,237 (70.42%) so với năm 2007. Bên cạnh đó, chi phí tài chính tăng 60.16% từ 200,000,000 (năm 2007) lên 320,310,972 (năm 2008).Giá vốn hàng bán tăng so với năm 2007 (từ 96,105,345,235 lên 116,230,106,761). Lợi nhuận thuần tăng 17.17%. Kết quả cuối cùng là lợi nhuận sau thuế tăng 17.25%.Kết quả này do năm 2008 bán được nhiều hơn, làm cho doanh thu và giá vốn tăng nhanh.Công ty đã huy động thêm nhiều vốn từ các khoản đi vay ngắn hạn để làm cho chi phí tài chính của Công ty tăng. Điều này cho thấy Công ty đã có những chính sách hợp lý để tăng hiệu quả sử dụng vốn, qua đó làm cho lợi nhuận tăng và Công ty có khả năng cạnh tranh với các Công ty cùng ngành khác hơn. Các chỉ tiêu trên cho thấy hoạt động của Công ty còn hạn chế. Qua một số chỉ tiêu trên ta có thể thấy rằng trong năm 2008 kết quả kinh doanh của Công ty đã không đạt hiệu quả như mong đợi, nên công ty cũng cần xem xét để xây dựng một chiến lược kinh doanh cho hiệu quả để có thể tăng hiệu quả hoạt động của Công ty trong tương lai cũng như khắc phục được khó khăn.Kế hoạch trong năm 2010 đó là doanh thu sẽ tăng lên 30% so với năm 2009. 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 12) Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm có 04 kế toán, 01 thủ quỹ và 01 thủ kho. - Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính trong công tác kế toán trong Công ty theo luật kế toán.Có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thồng kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán ở Công ty theo cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Thực hiện các chính sách, chế độ về công tác tài chính kế toán, kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng. Kế toán tổng hợp : Là người giúp kế toán trưởng trong việc tổng hợp tình hình tài chính tại Công ty. Chịu trách nhiệm phụ trách kiểm tra số liệu do kế toán viên ghi chép,thu thập, xử lý ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt đông kinh tế, tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính, theo dõi tình hình vay, và trả nợ ngân hàng, về góp vốn, liên doanh và quay vòng vốn. Kế toán thanh toán & tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi bảng lương của công nhân viên, là người thực hiện các phần việc liên quan đến ngân hàng. Hàng tháng theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay. Theo dõi về tài sản cố định và vốn bằng tiền của Công ty như là tiền quĩ, tiền gửi Ngân hàng Kế toán xuất nhập khẩu, tài sản vật tư : Lập hoá đơn GTGT hàng bán ra,phiếu nhập hàng, mua hàng, kiểm tra hoá đơn hàng bán và giá bán. Theo dõi doanh thu hàng bán của từng tháng, kiểm tra đối chiếu tình hình xuất nhập khẩu hang hoá vật tư. Thủ quỹ : Thực hiện thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ đầy đủ hợp pháp và hợp lệ, vào sổ quỹ tiền mặt đầy đủ, kịp thời. Chịu trách nhiệm về số tiền mặt tại quỹ, thực hiện bảo quản tiền theo quy định. - Thủ kho : Theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về số vật tư trong kho nếu để xảy ra thiếu hụt do mất mát. Phối hợp cùng phòng kinh doanh lên kế hoạch nhập hang.Theo dõi tình hình biến động hang hoá trong doanh nghiệp và gửi kế toán trưởng duyệt 2.2.2.Chế độ và chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty Công ty áp dụng Chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, Công ty áp dụng công tác kế toán tập trung. Hình thức ghi sổ kế toán được áp dụng là “Nhật kí chung”, hạch toán ngoại tệ căn cứ vào tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào thời điểm thanh toán. Niên độ kế toán : Được tính theo năm từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Công ty lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm. Hệ thống báo cáo tài chính : Bảng cân đối kế toán ,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,thuyết trình báo cáo tài chính,báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán : Việt Nam đồng Hình thức kế toán áp dụng : Nhật kí chung đồng thời sử dụng phần mềm kế toán máy là BRAVO. Trình tự ghi sổ kế toán (Phụ lục 13) Phương pháp tính thuế GTGT : Tính theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoá Chất và Dịch Vụ Môi Trường 2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng 2.3.1.1. Nội dung doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng của Công ty là toàn bộ số tiền do bán hàng hoá thu được. Doanh thu bán = Số lượng hàng x Giá bán chưa thuê hàng xuất bán GTGT 2.3.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng * Các loại chứng từ kế toán sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu tiền mặt, Phiếu chi (Phụ lục 14) - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (Phụ lục 15) - Giấy Báo Nợ, giấy Báo Có của Ngân hàng * Sổ sách kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho, chứng từ ghi sổ - Sổ chi tiết TK phải thu khách hàng (Phụ lục 16 ) - Sổ cái TK 511;131;111;112… - TK sử dụng: TK 511; 131; 111; 112; 33311 2.3.1.3. Phương pháp kế toán * Phương thức bán hàng: Công ty chủ yếu bán buôn hàng hoá tại kho. * Quy trình bán hàng: (Phụ lục 17) (1) Bộ phận bán hàng lập phiếu xuất rồi chuyển lên phòng kế toán để viết hoá đơn GTGT (2) Kế toán viết hoá đơn GTGT xong chuyển phiếu xuống xuất kho (3) Thủ kho xuất hàng cho khách hàng a) Nếu thanh toán sau thì kế toán tiền và các khoản thanh toán tiếp tục theo dõi b) Nếu thanh toán ngay thì thu ngân dùng chứng từ thu tiền (4) Thu ngân sẽ nộp tiền vào quỹ - Phiếu xuất kho do thủ kho lập được lập thành 3 liên + Liên gốc : Lưu tại nơi lập + 1 liên thủ kho giữ ghi thẻ kho sau cho chuyển cho kế toán lập hoá đơn GTGT + 1 liên giao cho người nhận vật tư, hàng hoá - Tại phòng kế toán: Căn cứ vào phiếu xuất kho để viết hoá đơn GTGT sẽ lập thành 3 liên + Liên gốc : Lưu tại phòng kế toán + 1 liên : Giao cho khách hàng + 1 liên : Giao cho kế toán theo dõi và ghi sổ kế toán * Trình tự hạch toán : Khi Công ty xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hoá và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi các bút toán sau: BT1) Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán hàng xuất bán Có TK 511 Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT Có TK 333 (33311) Thuế GTGT phải nộp BT2) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng hoá: Nợ TK 632 Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán Có TK 156 Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán - Có TK 1561 Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán - Có TK 1562 Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán VD1: Ngày 20/12/2008 Công ty xuất bán buôn qua kho một số dụng cụ hoá chất cho Công ty TNHH Bình Minh giá bán chưa có thuế 5.107.200 đ, thuế GTGT 10%. Công ty TNHH Bình Minh đã thanh toán bằng tiền mặt. Trị giá vốn thực tế của lô hàng này là: 4.545.408đ (trong đó chi phí thu mua phân bổ cho lô hàng là: 45.408đ). Kế toán định khoản: BT1) Nợ TK 111 5.617.920đ Có TK 511( 5111) 5.107.200đ Có TK 333(33311) 510.720đ BT2) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 4.545.408đ Có TK 156 4.545.408đ - Có TK 1561 4.500.000đ - Có TK 1562 45.408đ VD2: Ngày 28/12/2008 Công ty xuất bán buôn qua kho 10 bộ dụng cụ hoá học dùng cho phòng thí nghiệm cho Công ty TNHH Thương mại Sao Mai theo hoá đơn GTGT số 82954. Giá bán chưa thuế 2.790.000đ, thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thanh toán. Trị giá vốn thực tế lô hàng này là: 2.483.100đ (Trong đó chi phí thu mua phân bổ cho lô hàng này là: 43.100đ) Kế toán định khoản: BT1) Nợ TK 131 3.069.000đ Có TK 511(5111) 2.790.000đ Có TK 3331(33311) 279.000đ BT2) Nợ TK 632 2.483.100đ Có TK 156 2.483.100đ - Có TK 1561 2.440.000đ - Có TK 1562 43.100đ 2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Hiện nay Công ty chưa phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu 2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán 2.3.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng - TK 632 “ Giá vốn hàng bán” - TK 156 “ Hàng hoá” 2.3.3.2.Phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất bán Tại Công ty trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán được tính theo công thức Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí thu mua thực tế của = thực tế của + phân bổ cho hàng hàng xuất bán hàng xuất bán xuất bán Trong đó: Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được tính theo phương pháp nhập trước- xuất trước. Chi phí thu mua Chi phí thu mua Chi phí thu mua của hàng tồn + của hàng phát Trị giá phân bổ cho = đầu kỳ sinh trong kỳ x mua của hàng xuất bán Trị giá mua Trị giá mua hàng xuất của hàng tồn + của hàng nhập bán trong kỳ đầu kỳ trong kỳ 2.3.3.3. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán Khi Công ty xuất bán hàng hoá cho khách hàng, kế toán ghi nhận trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán như sau: Nợ TK 632 Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán Có TK 156 Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán - Có TK 1561 Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán - Có TK 1562 Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán VD: Ngày 2/12/2008 xuất bán cho Công ty TNHH Minh Đức 2 bộ dụng cụ hoá học dùng cho phòng thí nghiệm. Kế toán xác định trị giá vốn thực tế của số hàng hoá trên như sau: - Tồn đầu tháng 12: Số lượng 10 bộ dụng cụ hoá học, đơn giá: 1.200.000đ/1 bộ, chi phí mua là: 13.200.000đ - Nhập trong tháng 12: Số lượng 5 bộ, đơn giá mua 1.250.000đ/1 bộ, chi phí vận chuyển 2.750.000đ. Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán: = 2 x 1.200.000đ = 2.400.000đ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán = 13.200.000đ + 2.750.000đ x 2.400.000đ 10 x 1.200.000đ + 5 x 1.250.000đ = 2.097.543đ Vậy trị giá thực tế của hàng xuất bán là: 2.400.000đ + 2.097.543đ = 4.497.543đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 632: 4.497.543đ Có TK 156: 4.497.543đ - Có TK 1561: 2.400.000đ - Có TK 1562: 2.097.543đ 2.3.4.Chi phí bán hàng 2.3.4.1. Nội dung chi phí bán hàng Tất cả các chi phí liên quan đến bán hàng như tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32080.doc
Tài liệu liên quan