Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Nata-Hoalinh

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2

1.1. Khái niệm về bán hàng,kết quả kinh doanh và ý nghĩa của chúng 2

1.1.1. Khái niệm về bán hàng. 2

1.1.2. Kết quả kinh doanh và ý nghĩa của chúng 2

1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 2

1.3 Các phương thức bán hàng, hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 3

1.3.1. Phương thức bán buôn. 3

1.3.1.1. Hình thức bán buôn qua kho. 3

1.3.1.2. Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng. 3

1.3.2. Phương thức bán lẻ. 4

1.3.3. Phương thức gửi bán đại lý. 4

1.4. Kế toán doanh thu. 4

1.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 8

1.6. Kế toán giá vốn của hàng xuất bán. 10

1.6.1 Khai niệm về giá vốn hàng bán. 10

1.6.2 Phương pháp tính trị giá mua hàng xuất bán. 10

1.6.3 Phương pháp kế toán. 11

1.6.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp. 11

1.6.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi bán. 12

1.7. Kế toán chi phí bán hàng. 13

1.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 14

1.9 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính 15

1.9.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. 15

1.9.2 Chi phí tài chính 15

1.10. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 16

1.10.1 Kế toán thu nhập khác 16

1.10.2 Kế toán chi phí khác 17

1.11. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 17

PHẦN 2 THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NATA -HOALINH 19

1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty: 19

2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 19

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 19

2.1.3 Chính sách kế toán. 20

2.1.4 Hình thức kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán. 21

2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán. 21

2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007-2008. 22

2.2 Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Nata-HoaLinh. 23

2.2.1 Phương thức bán hàng, hình thức bán hàng. 23

2.2.2 Kế toán doanh thu. 23

2.2.2.1 Chứng từ sử dụng. 23

2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:(phụ lục 16) 24

2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng 25

2.2.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25

2.3. Xác định kết quả kinh doanh. 26

2.3.1 Xác định kết quả bán hàng. 26

2.3.2 Xác định kết quả kinh doanh của toàn công ty. 26

PHẦN 3 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ KTBH VÀ XĐKQBH TẠI CÔNG TY TNHH DƯẺC PHẨM NATA -HOALINH 27

3.1 Ưu điểm. 27

3.1.1 Về hình thức kế toán. 27

3.1.2 Kế toán doanh thu. 27

3.1.3 Kế toán chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp. 27

3.1.4 Việc áp dụng phần mềm kế toán. 27

3.2 Tồn tại. 27

3.3 Một số ý kiến đề xuất. 28

KẾT LUẬN 33

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13506 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược phẩm Nata-Hoalinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế Có TK 333(11):Thuế GTGT đầu ra BT2: Hoa hồng phảI trả đại lý. Nợ TK 641: Theo giá chưa có thuế Nợ TK133(1): Thuế đầu vào Có TK 11,112,131 BT3: Đại lý thanh toán tiền cho chủ hàng khi đã trừ phần hoa hồng Nợ TK 111 Có TK 131 * Kế toán doanh thu theo phương thức trợ cấp, trợ giá. Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu của Nhà nước thì doanh nghiệp được nhà nước cấp cho một khoản trợ cấp, trợ giá.Khoản trợ cấp này được coi là doanh thu của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng 511(4) “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá” BT1: Khi doanh nghiệp nhận được quyết định của Nhà nước về khoản trợ cấp,trợ giá. Nợ TK 333(9) Có TK 511(4) BT2: Khi nhận được khoản tiền trợ cấp, trợ giá. Nợ TK 111, 112 Có TK 333(9) 1.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Là các khoản làm giảm trừ doanh thu (Sơ đồ 4 phụ lục) Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” Công dụng: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà do doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối kượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “ Hoá đơn GTGT” hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” Công dụng: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị số hàng đã bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phảI chi được phản ánh vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”. Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán “ Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá khấu hồi của số sản phẩm hàng hoá bán trong kỳ thu thuần. Nợ TK 511,512 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phán ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn ) do hàng bán kém, mất phẩm chất... Kết cấu chủ yếu TK 521, 531. 532. Bên nợ: -Chiết khấu thương mại. -Doanh thu hàng bán bị trả lại. -Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. Bên có: -Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu sang TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần. Các TK này không có số dư. *Các nghiệp vụ liên quan đến khoản giảm trừ doanh thu: NV1:Các khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. Nợ TK 521,531,532: Gía bán chưa thuế. Nợ TK 333(11): Ghi giảm số thuế phải nộp. Có TK 111,112,131:Tổng số tiền giảm trừ cho người mua. NV2:Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu sang TK511,512 để xác định doanh Có TK 521,531,532 NV3: Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp,thuế xuất khẩu,thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp trực tiếp) phải nộp: Nợ TK 511,512 Có TK 333(2), 333(3), 333(11) NV4:Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả: Nợ TK 511,512 Có TK 911 1.6. Kế toán giá vốn của hàng xuất bán. 1.6.1 Khai niệm về giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng xuất bán là giá gốc ( trị giá vốn thực tế) của sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ. Đối với sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất,giá vốn hàng bán là giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho. Đối với hàng hóa của doanh nghiệp thương mại,giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán. 1.6.2 Phương pháp tính trị giá mua hàng xuất bán. Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho,xuất bán ngay hoặc gửi bán.Được sản xuất và mua từ nhiều nguồn,nhiều nơi khác nhau nên giá trị thực tế của chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau.Do đó khi xuất kho cần tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp bình quân gia quyền. -Phương pháp tính theo giá đích danh. -Phương pháp nhập trước-xuất trước(FIFO) -Phương pháp nhập sau-xuất trước(LIFO). * Phương pháp bình quân gia quyền. Trước tiên phải tính đơn giá bình quân gia quyền. = Sau đó tính trị giá mua của hàng xuất bán: Trị giá mua của hàng xuất bán=Số lượng hàng xuất bán Đơn giá bình quân. * Phương pháp tính theo giá đich danh. Gía gốc xuất kho được căn cứ váo giá nhập kho của lô hàng đã được chỉ định đích danh. * Phương pháp nhập trước- xuất trước(FIFO). Lo hàng nào nhập kho trước thì sẽ dùng giá nhập kho của nó để tính cho lô hàng xuất trước, còn nhập sau thì tính sau. * Phương pháp nhập sau-xuất trước ( LÌFO) Lo hàng nào nhập sau thì sẽ dùng giá nhập kho của nó để tính cho lô hàng xuất trước. Còn lô hàng nào xuất trước thì tính sau. TK kế toán sử dụng: TK 632 “ Gía vốn hàng bán”. Công dụng: Dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.Và để kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán đẻ xác định kết quả tiêu thụ. Kết cấu chủ yếu: Bên nợ: -Trị giá vổn của hàng đẫ bán trong kỳ. Bên có: -Gía vốn của hàng bán bị trả lại. -Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang 911 để xác định kết quả. TK này không có số dư cuối kỳ. 1.6.3 Phương pháp kế toán. 1.6.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp. Tại doanh nghiệp thương mại. * Theo phương pháp kê khai thường xuyên.( Sơ đồ phụ lục 5) NV1: Xuất kho Nợ TK 632 Có TK 156 NV2: Mua thẳng rồi bán. Nợ TK 632 Nợ TK 133(1) Có TK 111,112,331 NV3: Khi hàng bán bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp. Nợ TK 156 Có TK 632: Gía vốn của số hàng bị trả lại NV4:Cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả. Nợ TK 911 Có TK 632: Gía vốn hàng xuất bán trong kỳ. * Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( phụ lục 6 ) NV1:Đầu kỳ kết chuyển hàng hóa tồn kho. Nợ TK 611(2) Có TK 156 NV2: Mua hàng hóa nhập kho. Nợ TK 611(2) Có TK 133(1) Có TK 111,112,331:Tổng giá trị thanh toán phải trả cho người bán. NV3: Cuối kỳ kết chuyể hàng hóa tồn kho. Nợ TK 156 Có TK 611(2) NV4: Cuối kỳ xác định giá vốn hàng bán trong kỳ. Nợ TK 632 Có TK 611(2) NV5: Cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả. Nợ TK 911 Có TK 632 1.6.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi bán. Tại doanh nghiệp thương mại. Phương pháp kê khai thường xuyên. NV1: Xuất kho hàng hóa gửi bán. Nợ TK 157 Có TK 156 NV2: Mua hàng hóa rồi bán thẳng (không qua nhập kho). Nợ TK 157: Gía mua chưa thuế. Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán. NV3: Hàng gửi bán đã được tiêu thụ hoặc bị trả lại. Nợ TK 632: Nếu đã tiêu thụ. Nợ TK 156: Nếu bị trả lại Có TK 157 Các nghiệp vụ còn lại tương tự phương pháp kê khai thường xuyên tại doanh nghiệp thương mại theo phương pháp bán hàng trực tiếp. Phương pháp kiểm kê định kỳ. Tương tự phương thức bán hàng trực tiếp thêm TK 157. 1.7. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến việc bán hàng,tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Theo quy định hiện hành,chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại: Chi phí nhân viên; chi phí vật liệu bao bì; chi phí dung cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCD; chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bàng tiền khác. Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị mà TK 641 “ chi phí bán hàng” có thể mở thêm một số nội dung chi phí. Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí bán hàng: Kế toán sử dụng TK 641 “ chi phí bán hàng” để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641-chi phí bán hàng Bên nợ: - Các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm CFBH. - Kết chuyển CFBH để xác định kết quả kinh doanh ( cho hàng đã bán) hoặc để chờ kết chuyển ( cho hàng còn lại). TK 641 không có số dư cuối kỳ ( phụ lục 7). Phương pháp kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu: NV1: Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ ( trừ chi phí bảo hành). Nợ TK 641 Có TK 111,112,152,331,214,34... NV2a: Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành. Nợ TK 641 Có TK 352 NV2b: Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành. Nợ TK 641 Có TK 111,112,331,214,334,152... NV3: Khi giảm chi phí bán hàng. Nợ TK 111,138,152... Có TK 641 NV4: Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả. Nợ TK 911 Có TK 641 1.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục cụ thể, có nội dung công cụ khác nhau. Theo quy định hiện hành CPQLDN được chia thành các loại đó là: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCD; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Kế toán sử dụng TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan. Kết cấu của TK 642: Bên nợ: - Các khoản chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản giảm trừ chi phí quản lý. - Kết chuyể chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ ( phụ lục 8) Tài khoản này có 8 TK cấp 2 từ TK 642(1) đến TK 642(8) TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý. TK 642(2): Chi phí vật liệu quản lý. TK 642(3): Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 642(4): Chi phí khấu hao TSCĐ. Tk 642(5): Thuế, phí và lệ phí. TK 642(6): Chi phí dự phòng. TK 642(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 642(8): Chi phí bằng tiền khác. Phương pháp kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu: Từ NV1 đến NV4 tương tự phương pháp kế toán CPBH NV5: Thuế, phí và lệ phí phải nộp. Nợ TK 642(5) Có TK 333(7) Có TK 333(8) Có TK 333(9) 1.9 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính 1.9.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: - Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm... - Cổ tức, lợi nhuận được chia - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác... Tài khoản sử dụng 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Kết cấu chủ yếu: Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911. Bên có: - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia - Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh,liên kết - Chiết khấu thanh toán được hưởng chính khác phát sinh trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ ( Các nghiệp vụ chủ yếu sơ đồ 9ê phụ lục) 1.9.2 Chi phí tài chính Chi phí tài chính là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư. Tài khoản 635 “ chi phí tài chính” Kết cấu chủ yếu Bên nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính - Chiết khấu thanh toán cho người mua - Các khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ - Các chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác - Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ( nếu số cần lập năm nay lớn hơn số lập năm trước nhưng chưa dùng hết). Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (nếu số dự phòng kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ (sơ đồ hạch toán 9b phụ lục) 1.10. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 1.10.1 Kế toán thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.Bao gồm: - thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Được Ngân sách nhà nước hoàn thuế - Thu hồi các khoản nợ khó đòi... Tài khoản sử dụng 711 “thu nhập khác” Kết cấu chủ yếu: Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác sang TK 911 Bên có: - Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ (sơ đồ hạch toán phụ lục 10ê) 1.10.2 Kế toán chi phí khác Chi phí khác là những khoản chi phí (lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: - TK 811: Chi phí khác - TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Kết cấu chủ yếu: Bên nợ: - Chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh. Bên có: - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư (sơ đồ hạch toán 10b phụ lục) 1.11. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.Kết quả hoạt động SXKD là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần( Doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán ( của SP hàng hóa, lao vụ, dịch vụ)chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản kế toán sử dụng. - TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” Kết cấu của TK 911: Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa,lao vụ. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN - Kết chuyển số lãi trước trong kỳ Bên có: - Doanh thu bán hàng thuần của SP, hàng hóa,lao vụ,dịch vụ đã tiêu thụ. - Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường - Số thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 không có số dư cuối kỳ (phụ lục 11) * Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 1. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512: Doanh thu nội bộ. Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 2.Cuối kỳ, kết chuyển giá gốc của sản phẩm,dịch vụ đã bán. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Gía vốn hàng bán 3. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641: Chi phí bán hàng. 4. Cuối kỳ,kết chuyển CPQLDN. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 642: Chi phí QLDN. 5. Kết chuyển chi phí tài chính. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính. 6. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động tài chính Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính. Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. 7. Cuối kỳ,kết chuyển thu nhập từ các hoạt động khác. Nợ TK 711: Thu nhập khác Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 8. Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định KQKD. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811: Chi phí khác. 9. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Lỗ: Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Lãi: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. PHẦN 2 THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NATA -HOALINH 1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty: Là một doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường.Công ty TNHH Dược phẩm Nata-Hoalinh được thành lập năm 2001-Ngành nghề kinh doanh: + Bán các SP Thuốc Tây,thuốc Đông nam dược, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe + Cung cấp thiết bị y tế. Công ty TNHH Dược phẩm Nata-hoalinh là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước thành phố Hà Nội. Công ty có trụ sở chính tại số 1 Nghĩa Tân- Cầu Giâý- Hà Nội. Địa bàn hoạt động chủ yếu của công ty là tất cả các quận,huyện ngoại thành của thành phố.Do đặc điểm là khu vực ngoại ô,nơi có tốc độ đô thị hóa diễn ra sôi động,là địa bàn có các trục đường giao thông huyết mạch chạy qua nên việc hoạt động kinh doanh,lưu thông,bảo quản, vận chuyển hàng hóa của công ty diễn ra tương đối thuận lợi. 2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Là công ty TM, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ: - Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh.Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Bộ máy quản lý của công ty được chia thành các bộ phận khác nhau với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau.Cụ thể (sơ đồ 12-phần phụ lục). + Tổng giám đốc: Là người do hội đồng quản trị bầu ra và cử xuống điều hành hoạt động sản xuất của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị. + Các phó tổng giám đốc:Công ty có 3 phó tổng giám đốc,mỗi người chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành theo lĩnh vực của mình;chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. + Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức các vấn đề về hành chính trong công ty,nhằm giám sát mọi công tác về bảo hộ người lao động. + Phòng tài chính kế toán:Thực hiện ghi chép,xử lý,cung cấp số liệu về tình hình tài chính. Huy động,giám sát các nguồn vốn,bảo toàn và nâng cao hiệu quả đồng vốn,tổ chức trả lương cho CBCNV. + Phòng kế hoạch: Có trách nhiệm lên lịch,kế hoạch để các dự án của công ty được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời nhất. + Phòng KD và XNK:Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu, mở rộng thị trường.Chịu trách nhiệm về hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. 2.1.3 Chính sách kế toán. - Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. - Kỳ kế toán: năm - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng:VNĐ -Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo QĐ 15/2006. * Phương pháp tính thuế,nộp thuế GTGT mà công ty đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. * Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Để dễ dàng cho việc tính khấu hao TSCĐ và đảm bảo cho mức khấu hao ở mỗi kỳ kế toán là như nhau.Hiện nay công ty đang áp dụng tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Công thức tính số tiền khấu hao cho mỗi kỳ kế toán: Mức khấu hao = 2.1.4 Hình thức kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (sơ đồ 13-phụ lục) * Hình thức kế toán nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán: - Sổ nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Bảng phân bổ, thẻ kế toán chi tiết. * Các chứng từ được sử dụng tại công ty. - Các chứng từ mua hàng: hợp đồng mua hàng,hóa đơn. - Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, GBN,GBC của NH,cứng từ xuất hàng... - Các chứng từ khác: bảng kê khấu hao TSCĐ... * Trình tự và phương pháp ghi sổ: - Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra bảo đảm tính hợp lệ,hợp pháp của chứng từ,tiến hành phân loại lập định khoản kế toán và ghi vào nhật ký chứng từ. Kế toán ghi chuyển số liệu từ bảng kê sang nhật ký chứng từ có liên quan. - Các chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính,căn cứ chứng từ gốc ghi vào các sổ,thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Sau đó sử dụng số liệu ở nhật ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản. - Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết,lập bảng chi tiết số phát sinh theo từng tài khoản tổng hợp.Sau đó đối chiếu kiểm tra số liệu ở các bảng chi tiết số phát sinh với số liệu ở sổ cái các tài khoản tổng hợp tương ứng.Cuối cùng căn cứ số liệu ở ở các bảng kê,các nhật ký chứng từ sổ cái các tài khoản và các bảng chi tiết số phát sinh,lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ có ưu điểm lớn là giảm nhẹ được khối lượng lớn công việc ghi sổ kế toán,việc kiểm tra đối chiếu số liệu được tiến hành thường xuyên ngay trên trang sổ,kịp thời cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính. 2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán(sơ đồ 14-phụ lục) * Kế toán trưởng(kiêm trưởng phòng kế toán):Là người phụ trách công tác quản lý,tổ chức có hiệu quả hoạt động kinh doanh,điều hành công tác kế toán trong phòng kế toán.Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty. * Kế toán tiền gửi ngân hàng huy động vốn: Thực hiện quan hệ giao dịch với các ngân hàng như thu,chi tiền gửi ngân hàng,huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường.Đồng thời theo dõi việc hoàn trả vốn. * Kế toán TSCĐ và theo dõi tình hình công nợ:Theo dõi sự tăng giảm và khấu hao TSCĐ. * Kế toán bán hàng: Chịu trách nhiệm về lượng hàng hóa bán,chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng. * Thủ quỹ:Quản lý,giám sát lượng tiền mặt căn cứ vào các phiếu thu,phiếu chi mà kế toán thanh toán đã viết để thu và chi tiền. * Kế toán tổng hợp:Chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình kế toán,kiểm tra,kiểm soát mỗi phần hành kế toán, lập báo cáo tài chính. 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007-2008. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua khá phát triển,nó vượt qua sự mong đợi của ban lãnh đạo trong giai đoạn mới thành lập.Cụ thể tình hình thực hiện kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007-2008 như sau: Các chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch 1. Tổng doanh thu 5.332.572.015 7.832.353.028 2.499.963.013 2. Các khoản nộp ngân sách 396.324.642 565.254.828 168.930.186 3. Phải trả công nhân 443.240.000 627.569.000 184.356.000 4. Lợi nhuận trước thuế 166.076.674 256.689.929 90.613.255 5. Lợi nhuận sau thuế 119.575.205 184.816.179 62.241.544 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2007-2008 chúng ta có thể thấy doanh thu của công ty có sự tăng đáng kể.Cụ thể ở đây doanh thu 2008 tăng 2.499.963.013đ so với năm 2007 với tỷ lệ tăng 46.88%. Doanh thu tăng do khối lượng các mặt hàng bán ra đều tăng do nhu cầu của thị trường ngày càng lớn từ đó kéo theo lợi nhuận của công ty tăng,từ đó có khả năng thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và tạo công ăn việc làm cho công nhân viên để họ có thể nâng cao chất lượng cuộc sống.Cụ thể là lợi sau thuế của năm 2008 tăng 62.241.544đ so với lợi nhuận sau thuế băm 2007.Lương trả cho công nhân viên tăng 184.356.00đ tăng 41,59%.Thuế nộp cho ngân sách Nhà nước tăng 168.930.186đ với tỷ lệ tăng là 42,62%.Do công ty đã tận dụng được nhân công và tìm được nguồn hàng có giá hợp lý đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể. 2.2 Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dược Phẩm Nata-HoaLinh. 2.2.1 Phương thức bán hàng, hình thức bán hàng. Công ty bán hàng theo hai hình thức: - Phương thức bán hàng trực tiếp:Giao hàng trực tiếp cho người mua. - Phương thức bán buôn qua kho:Khi có khách hàng mua hàng hóa qua kho thì trưởng phòng kinh doanh ký hợp đồng và lập giấy xuất hàng,sau đó kế toán sẽ lập hóa đơn bán hàng và phiếu kho.Trước khi nhận hàng khách hàng phải thanh toán tiền tại phòng kế toán và giao tiền cho thủ quỹ nhập quỹ tiền mặt. Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho. - Biên bản kiểm kê hàng hóa. -Hóa đơn GTGT,hóa đơn thông thường. Ví dụ: Phương thức bán buôn qua kho: Ngày 07/11/2008 Công ty xuất bán cho công ty TNHH Quang Minh 1000 Hộp thuốc An Thọ Minh,giá bán chưa thuế là 100.000 đ/hộp, thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền mặt.Gía xuất kho của hàng bán là 90.000 đ/hộp. BT1: Nợ TK 111:110.000.000đ BT2: Nợ TK 632:90.000.000đ Có TK 511: 100.000.000đ Có TK 156:90.000.000đ Có TK 333(1): 10.000.000đ 2.2.2 Kế toán doanh thu. 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng. - Hóa đơn GTGT,hóa đơn bán hàng,phiếu thu,séc chuyển khoản,séc thanh toán,UNT,giấy báo có Ngân hàng,bảng sao kê của NH. * TK sử dụng. TK 511, 3331 Phương pháp kế toán. VD1: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng số 211 ngày 02/02/2008 bán SP Viên ngừa mụn cho công ty TM Vân Nam trị giá 289.880.000đ, thuế GTGT 10%.Khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng.Kế toán ghi: Nợ TK 112: 318.868.000đ Có TK 511: 289.880.000đ Có TK 333(1): 28.988.000đ VD2: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng số 15 ngày 10/02/2008 Công ty bán 1 lô hàng Thuốc Kháng sinh cho công ty A,trị giá mua chưa thuế là 118.450.000đ,thuế GTGT 10%,khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.Kế toán ghi: Nợ TK 111:130.295.000đ Có TK 511: 118.450.000đ Có TK 333(1): 11.845.000đ VD3: Căn cứ vào hóa đơn thanh toán số 25 ngày 05/05/2009, công ty bán cho công ty TNHH Kiên Hương SP thuốc ho Bảo thanh,số tiền là 170.800.550đ,thuế GTGT 10%,chưa thu tiền.Kế toán ghi: Nợ TK 131: 187.880.605đ Có TK 511: 170.800.550đ Có TK 333(1): 17.080.055đ Công ty không có những khoản giảm trừ donh thu. (Sổ chi tiết và tổng hợp tài khoản 511-phụ lục 15) 2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:(phụ lục 16) Kế toán sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán Gía thành thực tế của hàng hóa xuất kho được tính th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26134.doc
Tài liệu liên quan