Luận văn Kế toán bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại công ty tư vấn đầu tư và thương mại tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam

Tình hình kinh tế trong và ngoài nước: Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây khó khăn không nhỏ tới hầu hết các doanh nghiệp trong và ngoài nước và công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng không là một ngoại lệ. Hầu hết các doanh nghiệp đều trong giai đoạn hoạt động cầm chừng nên việc ký kết hợp đồng để bán hàng cũng giảm đi đáng kể so với các năm trước.

Môi trường chính trị, pháp luật: Nước ta có cơ chế chính sách ưu đãi đối với ngành công nghiệp đóng tàu như: miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố định và nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn quy định. Các chính sách này giúp công ty giảm thiểu chi phí tạo điều kiện để tăng doanh thu cho công ty.

Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường: Giá bán trên thị trường ảnh hưởng lớn đến việc xác định giá bán của công ty, giá bán của công ty phải thỏa mãn với yêu cầu của khách hàng mà vẫn bảo đảm được việc thực hiện lợi nhuận của mình.

 

doc47 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại công ty tư vấn đầu tư và thương mại tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng để trưng bày hàng mẫu... Tác giả đưa ra biện pháp sử dụng thêm phiếu xuất kho là chính xác vì hàng hóa trong công ty không phải lúc nào cũng là điều chuyển từ kho này sang kho khác hoặc chuyển xuống đơn vị phụ thuộc... Mặt khác, tác giả còn đưa ra mẫu phiếu xuất kho để công ty có thể áp dụng ngay nhưng tác giả đã chưa đưa ra là phiếu xuất kho này cụ thể phải có bao nhiêu liên và cách quá trình luân chuyển chứng từ xuất kho như thế nào. Thực trạng ở doanh nghiệp là không theo dõi chi tiết tài khoản 511 nên tác giả đã đưa ra đề nghị là phải hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 511. Đặc điểm của công ty vật tư bưu điện là kinh doanh nhiều mặt hàng nên việc theo dõi chi tiết là cần thiết. Tác giả có đưa ra việc hoàn thiện nhưng chưa nói tài khoản 511 sẽ được chi tiết theo đối tượng nào, tiêu chí nào để dùng để chi tiết hóa. Có thể chi tiết theo từng mặt hàng hoặc theo từng địa điểm bán. Đối với công ty vật tư bưu điện thì việc theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng là hợp lý nhất phù hợp với yêu cầu quản lý. Hiện nay ở công ty vẫn hạch toán chi phí mua hàng vào tài khoản 642, việc hạch toán này là không phù hợp với quy định trong chế độ của kế toán nên tác giả đã đề nghị phải hạch toán vào tài khoản 156 (1562). Tác giả đã chưa đưa ra cách thức phân bổ chi phí cho từng đối tượng mặt hàng mà chỉ nêu trình tự hạch toán. Khi hạch toán thêm tài khoản 156 (1562) kế toán phải mở thêm sổ chi tiết như thế nào tác giả cũng chưa đề cập đến. Công ty khi phát sinh nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại cũng cho vào tài khoản 811 như trường hợp ở trên nên tác giả đã đưa ra biện pháp phải hạch toán đúng doanh thu hàng bán bị trả lại theo đúng quy định vào tài khoản 531. Nhưng cũng giống như đề tài nghiên cứu trên, tác giả mới chỉ đưa ra cách hạch toán mà chưa đi sâu vào việc hướng dẫn sử dụng chứng từ và cách vào sổ như thế nào cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu ra sao. Qua việc nghiên cứu các đề tài trên, em đã nhận thấy rằng các tác giả mới chỉ đưa ra các giải pháp mang tính chung chung mà chưa giải quyết vấn đề một cách triệt để. Tác giả mới chỉ ra phương pháp kế toán, cách hạch toán các nghiệp vụ mà chưa đi sâu về phần chứng từ sử dụng và cách vào sổ kế toán. Các biện pháp trên chỉ mới chỉ giải quyết được phần nào trong công việc của kế toán. Vì vậy trong đề tài nghiên cứu của mình, em sẽ dựa vào thực trạng của đơn vị đang thực tập và các biện pháp trên để hoàn thiện hơn các giải pháp đó để nó có thể mang tính áp dụng cao. 2.4. Phân định nội dung. Các vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng đã được quy định trong các chuẩn mực chế độ nhưng chưa phủ đầy tất cả các nội dung. Do đó mỗi doanh nghiệp có cách hiểu khác nhau nên việc vận dụng giữa các doanh nghiệp là khác nhau. Về chứng từ sử dụng. Khi bán hàng, các doanh nghiệp đều phải lập các chứng từ bắt buộc theo quy định của Bộ Tài Chính nhưng còn về chứng từ hướng dẫn là tùy từng mỗi doanh nghiệp sẽ có cách làm khác nhau. Vì vậy việc sử dụng chứng từ hướng dẫn là không đồng nhất giữa các doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu trước mà em tìm hiểu cũng có đề cập đến vấn đề này nhưng hầu hết là chỉ đưa ra mẫu chứng từ sử dụng mà chưa giải quyết triệt để tới quá trình luân chuyển chứng từ. Do đó, thông qua đề tài nghiên cứu của mình em làm rõ hơn về các loại chứng từ hướng dẫn này về khía cạnh: cách lập và trình tự luân chuyển chứng từ. Tài khoản sử dụng và sổ kế toán. Thông thường trong chế độ quy định hầu hết các tài khoản chỉ được chi tiết đến cấp 2 nhưng do yêu cầu quản lý và để phù hợp với công tác kế toán mà ta có thể chi tiết tài khoản cấp 3 hoặc cấp 4 điều đó tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ bán hàng đều được quy định trong chế độ nhưng nhiều doanh nghiệp còn hạch toán sai. Như nhiều doanh nghiệp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu vào chi phí bán hàng điều này đã được các công trình trước giải quyết nhưng còn về phần theo dõi các tài khoản chi tiết thì chưa được làm rõ hoặc các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng kế toán lại hạch toán vào các khoản chi phí ... Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu của mình em sẽ đi sâu vào việc tìm hiểu xem công tác kế toán ở đơn vị có thực hiện đúng với quy định của chế độ hay không, việc theo dõi các sổ có khoa học và hợp lý chưa? CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 3.1. Các phương pháp nghiên cứu. 3.1.1. Phương pháp điều tra. Đối tượng: Đối tượng của phương pháp điều tra là đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý của công ty, đặc điểm về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng tại công ty. Mục đích: Việc sử dụng phương pháp này giúp ta tìm hiểu tổng quan về đặc điểm hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức công tác kế toán và công tác quản lý kế toán bán hàng tại công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại. Cách thực hiện: Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra Phiếu điều tra phải được thiết kế sao cho phù hợp với mục đích ở trên do đó yêu cầu của phiếu điều tra: + Các thông tin trong phiếu phải đầy đủ, logic và hợp lý. + Các câu hỏi trong phiếu điều tra phải rõ ràng, dễ dàng cho người được điều tra, tạo điều kiện tốt cho việc xử lý sau khi thu thập thông tin. + Câu hỏi trong phiếu điều tra hầu hết được thiết kế theo kiểu câu hỏi trắc nghiệm để người được điều tra có thể dễ dàng trả lời. Xuất phát từ những yêu cầu trên nội dung của phiếu điều tra gồm ba phần chính: người điều tra, đối tượng điều tra và phiếu câu hỏi. Nội dung của phiếu câu hỏi tập trung chủ yếu ở hai vấn đề chính đó là phần chung tìm hiểu tổng quan về tình hình của doanh nghiệp và phần cụ thể đi sâu nghiên cứu về việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Nội dung phiếu điều tra xem phụ lục số 01. Bước 2: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế xong, phiếu điều tra được phát cho từng đối tượng có liên quan: + Thời gian thực hiện: Từ ngày 30/3 đến ngày 1/4/2009 + Số lượng phiếu phát ra: 3 phiếu + Đối tượng phiếu điều tra: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, thủ quỹ + Số lượng phiếu thu về: 3 phiếu + Số phiếu sử dụng được: 3 phiếu Kết quả thu được: Sau khi nhận phiếu về, tổng hợp kết quả thu thập được mô tả lại đặc điểm hoạt động, công tác tổ chức kế toán, các vấn đề liên quan đến việc áp dụng các chế độ chính sách của công ty. Đồng thời mô tả khái quát về thực trạng kế toán bán hàng tại công ty. Bảng tổng hợp phiếu điều tra (phụ lục 03) 3.1.2. Phương pháp phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn: Những đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và đặc điểm về công tác kế toán bán hàng nói riêng. Mục đích: Phương pháp này dùng để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của công ty cũng như công tác quản lý kế toán bán hàng. Cách thực hiện: Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn. Xây dựng kế hoạch phỏng vấn bao gồm các vấn đề sau: * Người được phỏng vấn: Do đề tài nghiên cứu là kế toán bán hàng nên để có được thông tin chính xác và phù hợp với yêu cầu đã đặt ra thì người được phỏng vấn phải là người có liên quan trực tiếp đến công việc này. Do đó đối tượng được phỏng vấn là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp. * Thời gian phỏng vấn: Cuộc phỏng vấn được diễn ra từ ngày 2/4 đến ngày 3/4/2009. * Địa điểm phỏng vấn: Tại phòng kế toán tài chính * Yêu cầu và nội dung câu hỏi phỏng vấn: Yêu cầu của câu hỏi phỏng vấn: + Câu hỏi phỏng vấn phải gắn với các vấn đề nghiên cứu của đề tài kế toán bán hàng chủ yếu tập trung vào kế toán bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị. + Câu hỏi phải phù hợp với đối tượng được phòng vấn. + Các câu hỏi không được trùng lặp với câu hỏi trắc nghiệm trong phương pháp điều tra. + Câu hỏi đặt ra phải dễ hiểu tránh gây khó khăn cho đối tượng được phỏng vấn. Nội dung bảng câu hỏi phỏng vấn xem phụ lục số 02. Bước 2: Tiến hành phỏng vấn. Như thời gian và địa điểm đã định trước, tiến hành phỏng vấn các đối tượng có liên quan. Trong quá trình phỏng vấn người phỏng vấn phải khéo léo đưa ra các câu hỏi và câu hỏi mang tính chất gợi mở để thu được thông tin một cách hiệu quả nhất. Trong quá trình phỏng vấn có thể phát sinh thêm những vướng mắc thì có thể hỏi lại luôn và đến cuối buổi nhắc lại một lần nữa có được để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Ghi chép thông tin phỏng vấn: Sau khi phỏng vấn xong viết báo cáo về các thông tin thu thập được Yêu cầu của báo cáo: Lựa chọn các thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Kết quả thu thập được: Thu thập được thông tin đặc điểm về kế toán bán hàng tại công ty đặc biệt là mặt hàng dây chuyền thiết bị, cách thức ghi nhận doanh thu, việc xác định giá gốc và xác định giá bán. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu. 3.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và công tác kế toán. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại là đơn vị thành viên của Tập kinh tế VINASHIN, một đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ và hạch toán độc lập theo quyết định số 40QĐ/TCCB – LĐ của Bộ Giao thông vận tải ngày 11/05/1991. Một số thông tin cơ bản liên quan đến công ty: - Tên công ty: Công ty tư vấn đầu tư và Thương mại. - Tên giao dịch: Trade and investment consultant company. - Tên viết tắt: INTRACO. - Địa chỉ: 120B – Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Hiện nay lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là hoạt động tư vấn và hoạt động kinh doanh thương mại. Ban lãnh đạo công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc: là người đứng đầu công ty. Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt cho công ty trong các giao dịch thương mại, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Hai phó giám đốc gồm: Một giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách quản lý dự án. Bộ máy tổ chức của công ty được chia làm 12 phòng ban, mỗi phòng ban chuyên về một lĩnh vực khác nhau. Các phòng ban chức năng của công ty gồm có: Phòng khảo sát, phòng thiết kế, phòng dự toán, phòng quản lý chất lượng, phòng tài chính – kế toán, phòng tổ chức, phòng dự án, phòng kiến trúc, phòng quản lý thông tin, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh và đối ngoại, phòng hành chính tổng hợp. Trong mỗi phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng điều hành và kiểm tra các hoạt động của phòng trước khi trình lên phó giám đốc xét duyệt. Tuy nhiên, phòng Tài chính – kế toán và phòng Tổ chức do giám đốc trực tiếp quản lý. Sơ đồ bộ máy quản lý được khái quát trong sơ đồ số 01. Đặc điểm của công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán của công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng được tổ chức theo các phần hành riêng biệt nhưng có sự phối kết hợp với nhau giữa các phần hành. Phòng kế toán của công ty bao gồm trưởng phòng kế toán, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, thủ quỹ, kế toán các đơn vị thành viên. Sơ đồ bộ máy kế toán được khái quát theo sơ đồ sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN KẾ TOÁN TỔNG HỢP Trưởng phòng kế toán: là người đứng đầu bộ máy kế toán, người đại diện của phòng tài chính kế toán trong quan hệ với giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ điều hành và tổ chức các hoạt động trong phòng tài chính kế toán, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra tính toán ghi chép tình hình hoạt động của công ty trên cơ sở những chế độ chính sách đã được nhà nước quy định, ngoài ra còn phải lập kế hoạch thu chi cho toàn công ty, trình lên giám đốc, sau khi được ký duyệt thì triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đó. Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm cập nhập các thông tin mới về kế toán tài chính cho cán bộ kế toán trong công ty. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ lập phiếu kế toán, thanh toán bù trừ công nợ (theo dõi công nợ), hỗ trợ kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và định kỳ lập các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của công tác quản lý, là người chịu trách nhiệm chính trong công tác hạch toán tại công ty, ngoài ra kế toán tổng hợp còn kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận khác chuyển sang để phục vụ cho việc khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng, hàng tháng lập hóa đơn chứng từ cho từng khách hàng để lên doanh thu và công nợ, theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập hóa đơn chứng từ thanh toán, lập đầy đủ chính xác các chứng từ, theo dõi các chứng từ Ngân hàng. Theo dõi tình hình nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước. Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của đơn vị, thực hiện thu. chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp, lập báo cáo quỹ đồng thời thường xuyên kiểm tra quỹ tiền mặt trong két và số dư tài khoản tiền mặt trong sổ sách. Kế toán ở các đơn vị thành viên có trách nhiệm hạch toán và ghi sổ theo đúng chuẩn mực, hàng quý báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty. Các chế độ, chính sách kế toán công ty đang áp dụng: Công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung và sử dụng phần mềm kế toán VASJ ACCOUTING (Công ty phần mềm kế toán Việt – Pháp) để hạch toán và ghi sổ. Đơn vị tiền tệ được dùng để ghi chép công tác kế toán và lập các báo cáo tài chính là đồng Việt Nam. Niên độ kế toán của công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết 31/12. Công ty lập đầy đủ báo cáo Tài chính theo quy định của Bộ Tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán (B 01-DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B 02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B 03-DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (B 09-DN). Phương pháp kế toán dựa trên cơ sở dồn tích. Kế toán của công ty được chia thành các phần hành cơ bản sau: kế toán vốn bằng tiền, kế toán bán hàng và công nợ phải thu, kế toán mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng. Môi trường vĩ mô: Tình hình kinh tế trong và ngoài nước: Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây khó khăn không nhỏ tới hầu hết các doanh nghiệp trong và ngoài nước và công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng không là một ngoại lệ. Hầu hết các doanh nghiệp đều trong giai đoạn hoạt động cầm chừng nên việc ký kết hợp đồng để bán hàng cũng giảm đi đáng kể so với các năm trước. Môi trường chính trị, pháp luật: Nước ta có cơ chế chính sách ưu đãi đối với ngành công nghiệp đóng tàu như: miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải (nằm trong dây chuyền công nghệ) để tạo tài sản cố định và nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn quy định... Các chính sách này giúp công ty giảm thiểu chi phí tạo điều kiện để tăng doanh thu cho công ty. Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường: Giá bán trên thị trường ảnh hưởng lớn đến việc xác định giá bán của công ty, giá bán của công ty phải thỏa mãn với yêu cầu của khách hàng mà vẫn bảo đảm được việc thực hiện lợi nhuận của mình. Môi trường vi mô: Công ty hiện có một vị thế rất thuận lợi nằm giữa trung tâm của thủ đô nên việc nên việc giao dịch ký kết hợp đồng dễ dàng cho các đối tác trong cũng như ngoài nước. Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu, INTRACO đã có uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước quan hệ hợp tác với nhiều khách hàng trên thế giới do đó công ty đã nắm bắt được các cơ hội lớn trong việc tìm kiếm các hợp đồng bán hàng mang lại lợi nhuận cao. Đội ngũ lao động cán bộ trong công ty đều là những người có trình độ năng lực kỹ thuật cao trong đó số người đạt trình độ đại học ở phòng kế toán là chiếm 100%. Với nguồn nhân lực chất lượng như trên thì việc công tác quản lý kế toán đặc biệt là hạch toán kế toán bán hàng càng chính xác hơn. Nhân viên trong phòng kế toán luôn luôn cập nhật những thay đổi trong quy định, chế độ và chính sách do đó tránh được sai sót trong công tác quản lý kế toán. Bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức kế toán theo hình thức tập trung phù hợp với loại hình cũng như quy mô của công ty. Cơ cấu bộ máy kế toán được sắp xếp một cách hợp lý phù hợp, công việc của các kế toán viên không bị chồng chéo. Tuy nhiên do số lượng nhân viên kế toán ít nên thường vào mỗi kỳ quyết toán cuối năm khối lượng công việc nhiều nên khó tránh khỏi sai sót. Trong quá trình hạch toán muốn đơn giản hóa công tác kế toán và làm giảm nhẹ khối lượng công việc, nhiều trường hợp kế toán chưa thực hiện đúng theo quy định của chế độ và chuẩn mực. Chính sách kinh doanh của công ty: Trong quá trình bán hàng ít phát sinh các trường hợp giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại nên công tác kế toán bán hàng cũng được đơn giản hóa hơn. Ngoài ra công ty còn có những chính sách ưu đãi dành cho khách hàng như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán để nhằm thu hút khách hàng. Khoản chiết khấu này kế toán phải tính toán sao cho vừa đảm bảo lợi nhuận của mình lại vừa làm thỏa mãn lợi ích của khách hàng. Bộ máy quản lý: Mô hình tổ chức của công ty hiện nay là Giám đốc trực tiếp quản lý phòng kế toán do vậy khi có thay đổi trong đường lối chính sách kinh doanh của công ty luôn được phòng kế toán nắm bắt một cách nhanh chóng và kịp thời. Mô hình này phù hợp với yêu cầu của công tác quản trị của công ty, việc quản lý trực tiếp này cũng giúp cho Giám đốc nắm rõ tình hình kinh doanh để có kế hoạch phù hợp cho từng giai đoạn phát triển. 3.3. Khái quát thực trạng kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại công ty INTRACO. 3.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đóng tàu, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực thủy, môi giới phát triển công nghiệp đóng tàu, kinh doanh các máy móc dây chuyền thiết bị và sản phẩm công nghệ cao. Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các ngành công nghiệp khác ngoài đóng tàu. Đặc điểm về mặt hàng dây chuyền thiết bị Mặt hàng dây chuyền thiết bị được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước, được các nhà tiêu dùng công nghiệp mua về nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Mặt hàng này đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Hầu hết các dây chuyền đều có giá trị lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Công tác quản lý hàng hóa của công ty được thực hiện cả về mặt hiện vật và giá trị. Công ty đã xây dựng hệ thống nội quy, quy chế, trách nhiệm cho từng phòng ban, các bộ phận phối hợp kiểm tra thực hiện như phòng kinh doanh, phòng kế toán, thủ kho... Trong đó phòng kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát kịp thời kể cả về số lượng và giá trị hàng hóa sau mỗi lần nhập, xuất hàng hóa. Đặc điểm về phương thức bán hàng: Do đặc thù của mặt hàng này là có giá trị lớn, sản phẩm đòi hỏi hàm lượng kỹ thuật cao nên chỉ khi nào có đơn đặt hàng của khách hàng thì công ty mới dựa theo các yêu cầu của khách hàng mới đi nghiên cứu thị trường để tìm được sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách. Do đó phương thức bán chủ yếu của công ty là bán hàng trực tiếp. Bất kỳ sản phẩm nào bán ra đều phải tuân thủ các bước sau: đặt hàng – lập hợp đồng – thanh toán – nhận hàng – lập hoá đơn giá trị gia tăng. Xác định giá vốn và giá bán Giá vốn hàng bán được xác định bằng giá mua thực tế chưa bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng. Do đặc thù mặt hàng kinh doanh của công ty là không đa dạng nên kế toán xác định giá xuất kho theo phương pháp đích danh. Để thu hút khách hàng, công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá mua hàng, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với công ty trên cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương. Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn và với khách hàng ở tỉnh xa. Phần giảm giá này công ty có thể thực hiện chiết khấu cho khách hàng từ 1 đến 3% trên tổng doanh thu ghi trên hóa đơn. Ngoài ra, công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết kế nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các sản phẩm của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của công ty với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới. Phương thức thanh toán Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu... Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30 – 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp. Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh. 3.3.2. Thực trạng kế toán bán hàng bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại công ty INTRACO. Chứng từ sử dụng: Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua hàng phải có những chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán đồng thời doanh nghiệp phải có một trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp và chứng từ phải được lưu trữ một cách khoa học và an toàn. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, khi xuất kho hàng bán kế toán lập phiếu xuất kho (phụ lục số 04) nhưng chưa lập hóa đơn giá trị gia tăng. Do đặc thù kinh doanh của mặt hàng là phải hoàn thành công việc lắp đặt thì việc bán hàng mới được hoàn tất. Khi đó kế toán mới xuất hóa đơn giá trị gia tăng (phụ lục 05) nếu khách hàng thanh toán tiền ngay thì kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng lập phiếu thu theo mẫu (phụ lục 06). Nhưng hầu hết các doanh nghiệp đều chỉ thanh toán một phần giá trị của hàng hóa còn lại là chấp nhận nợ. Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán phản ánh ngay trên hóa đơn giá trị gia tăng lần cuối cùng của khách hàng (phụ lục 07). Vận dụng tài khoản và sổ kế toán: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán doanh thu bán hàng là phải theo dõi và xác định được doanh thu bán hàng trong kỳ có chi tiết với từng hóa đơn bán hàng và từng phương thức thanh toán cụ thể để xác định được doanh thu và hạch toán doanh thu cho hợp lý chính xác. Do đặc thù kinh doanh của mặt hàng này còn phụ thuộc nhiều vào công tác lắp đặt việc ghi nhận doanh thu cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện của VAS 14. Khi việc bán hàng được hoàn tất thì căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi nhận doanh thu vào tài khoản 511, thuế vào tài khoản 3331 kế toán sử dụng các sổ kế toán sau: Sổ tổng hợp gồm: Kế toán phản ánh phần doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra (nếu có) vào nhật ký bán hàng (phụ lục số 08) đồng thời vào sổ cái cho tài khoản 511 (phụ lục 09) và tài khoản 131 (phụ lục 10). Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng (phụ lục số 11). Sổ chi tiết tài khoản 131 – Chi tiết cho từng đối tượng khách hàng (phụ lục số 12) nếu khách hàng trả chậm. Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu kế toán phải kết chuyển giá vốn, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán vào tài khoản 632. Giá vốn hàng bán được xác định trên giá mua thực tế chưa bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua, các chi phí phát sinh trong quá trình mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C ... kế toán hạch toán vào tài khoản 641(6417) – Chi phí dịch vụ mua ngoài. Sau đó, kế toán vào sổ nhật ký chung (phụ lục 13) và sổ cái tài khoản 632 (phụ lục 14) để phản ánh giá vốn của hàng bán ra. Khi khách hàng thanh toán tiền thì căn cứ vào phiếu thu kế toán phản ánh vào tài khoản 111 hoặc 112 tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại – Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan