Luận văn Kế toán chi phí sản xuất công trình phần xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí SXXL trong công ty, trong đó có cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.

Nhân tố chủ quan kể tới ở đây đó là: Máy móc thiết bị, nhà xưởng, quy trình công nghệ, nhân tố con người, trình độ tổ chức và quản lý của lãnh đạo, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, chính sách và biện pháp kế toán áp dụng.

Ngoài ra cũng kể đến một vài nhân tố khách quan khác như: Đường lối kinh tế của Đảng và nhà nước với hàng loạt thay đổi của các chính sách kế toán, thông tư hướng dẫn., tình hình kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Các nhân tố đó đều có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí SXXL của công ty:

* Mặt mạnh: -Với cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý có thể làm giảm bớt các khâu trung gian và làm giảm bớt công việc cho kế toán, tiết kiệm chi phí.

- Quy trình công nghệ cao phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí.

- Nhân tố con người với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đảm bảo công việc được thực hiện đúng, nhanh và hiệu quả.

* Mặt yếu: - Với đa số trình độ của nhân viên còn hạn chế về kiến thức các phần mền kế toán chuyên dụng và tiếp nhận chậm với những thay đổi của chính sách kế toán làm công tác kế toán gặp khó khăn.

- Việc vận dụng chuẩn mực kế toán vào thực tế trong đơn vị còn mang nhiều bất cập.

- Do đặc trưng của hoạt động xây lắp với công trình thường ở xa. nên đôi khi chứng từ luân chuyển chậm gây khó khăn cho công tác kế toán.

* Cơ hội: Với xu hướng toàn cầu hoá và phát triển như hiện nay việc đầu tư cho xây dựng là rất lớn, đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, chính vì vậy cơ hội phát triển cho công ty là rất lớn. Nên việc công tác kế toán sẽ được quan tâm và chú trọng hơn nhiều.

* Thách thức: Bên cạnh những cơ hội là những thách thức về cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng gay gắt. Đòi hỏi công ty phải tăng cường tổ chức tài chính, tổ chức quản lý đạt trình độ cao có thể giúp DN cạnh tranh tốt bằng cách nghiên cứu thị trường, hạn chế lãng phí, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ cao để tranh tụt hậu, lãng phí.Yêu cầu công tác kế toán CPSX trong đơn vị phải tuân thủ đúng theo quy định và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phải có cách thức và biện pháp sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN.

 

doc52 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất công trình phần xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần mềm kế toán thiết kế theo nguyên tắc có một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán không hiện thị đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo đúng quy định. Riêng kế toán trên máy vi tính sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán mà phần mềm thiết kế theo hình thức đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CÔNG TRÌNH PHÂN XƯỞNG PHUN SƠN TỔNG ĐOẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DUYÊN HẢI VINASHIN. 3.1 Các phương pháp nghiên cứu. Bằng các phương pháp thu thập dữ liệu như quan sát, phỏng vấn và điều tra cụ thể: Quan sát phần hành kế toán, công việc kế toán thực hiện như: Lập chứng từ, lưu chuyển chứng từ, cập nhật chứng từ, xem xét phương pháp kế toán, trình tự hạch toán, cách thức và biện pháp xử lý những nghiệp vụ kế toán, việc điều hành và quản lý của công tác tổ chức kế toán trong đơn vị ....Kết hợp với phỏng vấn các nhân viên kế toán cùng các nhân viên, cán bộ khác trong phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng nhân chính....của đơn vị để thu thập thông tin cần thiết khác về công tác tổ chức kế toán, nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, hiểu rõ hơn về môi trường làm việc của công ty cũng như trình độ chuyên môn của các nhân viên. Bên cạnh đó em đã thiết kế mẫu phiếu điều tra với 16 câu hỏi trắc nghiệm về các vai trò, chức năng của kế toán chi phí sản xuất xây lắp, về đối tượng, phương pháp, hình thức kế toán, việc đánh giá tính hiệu quả của công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty....Tất cả các câu hỏi đều mang tính trọng tâm, trọng điểm đem lại những thông tin cần thiết cho luận văn (mẫu phiếu đính kèm ở phụ lục ). Em đã gửi 5 phiếu điều tra cho 5 cán bộ, nhân viên của đơn vị: Nguyễn Văn Sơn (Giám đốc); Đỗ Thị Hương (kế toán trưởng); Vũ Thị Thuỳ Lam (kế toán viên); Bùi Quang Dinh (trưởng phòng nhân chính), Nguyễn Văn Chính (trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật). Sau khi nhận lại được 5 phiếu điều tra với những câu trả lời khác nhau từ 5 phiếu đã phát ra em đã tổng hợp , đánh giá những câu trả lời và khái quát thành bảng tổng hợp như ở phụ lục để từ đó sử dụng những thông tin được sử dụng cho luận văn. Bên cạnh đó em kết hợp với phương pháp phân tích dữ liệu của các số liệu từ các sổ sách, các báo cáo tài chính, báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các tài liệu khác của đơn vị trên Work, Excel.... để tìm và chọn lọc, tính toán và tổng hợp từ đó đưa ra những số liệu cụ thể, tổng hợp, khái quát và chính xác, phù hợp nhất đáp ứng cho luận văn với đề tài nghiên cứu của mình. 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán CPSX xây lắp tại công ty cổ phân xây dựng Duyên Hải VINASHIN. 3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. 3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. a. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. * Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Duyên Hải Vinashin. * Công ty Cổ phần xây dựng Duyên Hải Vinashin thuộc Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam (nay là Tập đoàn CNTT Việt Nam) thành lập theo quyết định số 158 QĐ/TCCB-LĐ ngày 01/11/1994 và được xác định theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 bằng quyết định số 612 QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/02/1995 do Bộ trưởng Bộ GTVT ký. * Điạ chỉ: Số 3 Phan Đình Phùng - Hạ Lý - Hồng Bàng – Hải Phòng. * Điện thoại : 0313.842.589 * Fax: 0313.842.589 * Mail: Vicocons – JSC @Yahoo.com * Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty tại giấy phép hành nghề số 1624/CGP ngày 12 tháng 06 năm 1995 do Bộ GTVT cấp gồm: Xây dựng công trình thủy, các công trình dân dụng đến cấp II, xây dựng các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng các công trình công nghiệp, cơ khí dân dụng phục vụ cho GTVT . * Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ 3.1 phụ lục. Bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm: Hội đồng quản trị, 1 Giám đốc Công ty, 2 Phó giám đốc: + 1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh + 1 Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật, sản xuất. Các phòng tham mưu chức năng bao gồm : + Phòng kế hoạch kỹ thuật : Có chức năng quản lý các quy phạm kỹ thuật, thẩm định thiết kế, lập dự toán , quản lý quy trình, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật. Nghiên cứu sáng kiến cải tiến áp dụng tiến bộ và công nghệ mới. Tham mưu công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn sản xuất và chuyển đổi quy trình công nghệ . + Phòng Tài chính - kế toán : Có chức năng kế toán thống kê theo đúng quy định của Nhà nước. Tham mưu cho Giám đốc việc khai thác và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Hoàn thành nghĩa vụ thu nộp và đóng thuế cho Nhà nước. Mở sổ sách theo dõi thu chi Tài chính, quản lý theo dõi việc sử dụng khấu hao TSCĐ, tài nguyên lưu động. Phân tích đầu vào, đầu ra, lỗ lãi, trên cơ sở sử dụng vốn. Tham mưu việc sử dụng các quỹ và phân phối lợi nhuận. Đảm bảo tiền lương, thưởng đúng chế độ chính sách cho CNVC toàn Công ty. + Phòng Nhân chính: Có chức năng lập lịch hoạt động công tác trong tuần, giải quyết các sự vụ hành chính, văn thư, soạn thảo các văn bản, lưu trữ các công văn tài liệu. Cập nhật các công văn gửi đến và gửi đi, theo dõi việc triển khai thực hiện các công văn, chỉ thị của Giám đốc. Thực hiện tiếp khách, khánh tiết, hội họp. Tham mưu cho Giám đốc lịch hoạt động công tác trong tuần, trong tháng, trong quý được đồng bộ, tránh sự chồng chéo và ách tắc công việc SXKD. * Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp trong công ty (được khái quát theo sơ đồ 3.2 ở phụ lục). Công ty CPXD Duyên Hải Vinashin là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sản phẩm của Công ty có sự khác biệt lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất mang đặc trưng riêng của ngành xây lắp. Tổ chức các yếu tố sản xuất: - Nhân lực: Sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu, Công ty giao nhiệm vụ thi công công trình cho từng đội trực thuộc. Các đội trưởng (chủ nhiệm công trình) có trách nhiệm điều động nhân công để tiến hành sản xuất (bao gồm cả công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài). - Nguyên liệu, vật liệu: Thông thường khi có nhu cầu vật liệu cho sản xuất phát sinh thì chủ nhiệm công trình báo cáo tình hình với giám đốc Công ty. Trên cơ sở khả năng cung ứng của Công ty, chủ nhiệm công trình có thể xin tạm ứng hoặc chủ động mua vật liệu hoặc Công ty mua rồi bàn giao tập kết tại chân công trình. Vì thế, yêu cầu đặt ra là phải có kế hoạch cung ứng kịp thời cho sản xuất để tránh các thiệt hại do ngừng sản xuất tạo ra. - Về việc huy động máy thi công : Trên cơ sở biện pháp thi công đã được nêu trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định chủng loại và số lượng máy thi công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng phát sinh, chủ nhiệm công trình có thể thuê ngoài hoặc điều động máy thi công tại đội xe cơ giới của Công ty. Trong mỗi hạng mục công trình bao gồm nhiều thao tác kỹ thuật, sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau đòi hỏi công tác tổ chức thi công, hạch toán phải chi tiết, cụ thể, bám sát thực tế để tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành một cách chính xác. 3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty. a. Tổ chức Bộ máy kế toán. Phòng Tài chính - Kế toán là một phòng trực thuộc của Công ty dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng kế toán thống kê theo luật kế toán, thống kê do Nhà nước quy định, có nhiệm như đã nêu ở trên. * Công ty áp dụng hình thức kế toán máy (được khái quát theo sơ đồ 3.3 ở phụ lục). * Hình thức tổ chức kế toán tập trung. * Chính sách kế toán của Công ty: - Đơn vị thực hiện theo đúng chế độ kế toán - Quyết định số 15 /2006- QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 một năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là: đồng - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. + Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh. + Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế, tính khấu hao theo PP đường thẳng. Phòng kế toán gồm các bộ các bộ phận kế toán như: Kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, kế toán vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán giá thành, kế toán XDCB,... thực hiện tất cả các công việc kế toán nghiệp vụ. Hàng tháng kiểm tra đối chiếu số liệu của các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu kế toán phải hoàn toàn chính xác. Lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và lập Báo cáo Tài chính. Đội ngũ kế toán viên được bố trí theo khả năng trình độ chuyên môn của từng người. Nhân viên làm việc có trách nhiệm và có nhiều sáng kiến trong công việc của mình. Mọi người có nhiệm vụ được phân công rõ ràng và có mối liên hệ mật thiết lẫn nhau giữa các phần hành kế toán (Xem sơ đồ 3.4 Phụ lục). * Nhiệm vụ của kế toán trưởng Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc, là kiểm sát viên kinh tế của Nhà nước tại đơn vị. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của Giám đốc về mặt hành chính nhưng lại chịu sự lãnh đạo của chuyên môn của Kế toán trưởng cấp trên. Là người chỉ đạo về chuyên môn, tham gia quản lý đơn vị, phổ biến chỉ đạo toàn bộ các chính sách, thể lệ, chế độ về tài chính cho tất cả những người có liên quan. Kế toán trưởng có quyền ký tất cả các văn bản có liên quan đến công tác kinh tế, tài chính, kế toán, thống kê. Đồng thời cũng có quyền khước chữ ký tất cả các văn bản giấy tờ mà xét thấy không đúng với các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính hiện hành. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành luôn công việc của phòng kế toán - tài chính và phụ trách công tác tài chính. Căn cứ vào nhiệm vụ SXKD của đơn vị mình cùng các yêu cầu quản lý của cấp trên và theo đúng quy định của Nhà nước. Kế toán trưởng tổ chức bộ máy công tác hạch toán cho phù hợp. Trên cơ sở đó chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận thực hiện theo nhiệm vụ đặt ra. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan tham mưu đầy đủ cho lãnh đạo về mặt kinh tế cũng như thực hiện nghiêm chỉnh mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh và giải quyết kịp thời những vướng mắc xảy ra trong hoạt động kinh tế. * Phó phòng kế toán: Phụ trách về công tác XDCB, là người giúp cho kế toán trưởng chỉ đạo, điều hành các công việc của phòng, đồng thời kiêm phụ trách công tác hạch toán về XDCB. Là người thay mặt khi kế toán trưởng đi vắng. * Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho cho kế toán trưỏng phân tích và tổng hợp tất cả các phần hành kế toán của đơn vị . * Kế toán giá thành: Là người tập hợp tất cả các chi phí theo chi tiết từng công trình. * Kế toán ngân hàng: Là ngưòi theo dõi số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi, tiền vay, của đơn vị tại ngân hàng. * Kế toán TSCĐ: Là người theo dõi và giám sát tình hình biến động của TSCĐ, số tài sản hiện có trong đơn vị. Tính toán mức độ hao mòn, xác định số hao mòn TSCĐ hàng tháng, quý, năm, và phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng nó. * Kế toán thanh toán: Là người thanh toán toàn bộ chi phí bằng tiền mặt và theo dõi số hiện có và tình hình biến động thu chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của đơn vị. * Kế toán nợ phải thu: Là người theo dõi các khoản nợ phải thu trong nội bộ, các khoản thu của đơn vị với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, về số vốn đã cấp, đã ứng, về các khoản đã ứng trước chi trả hộ, các khoản nợ khó đòi. * Kế toán nợ phải trả: Là người theo dõi mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà đơn vị phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ bao gồm các khoản: nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho nhà nước, cho người bán, người mua, cho các cơ quan cấp trên, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. * Kế toán vật liệu: Là người theo dõi và phản ánh kịp thời chính xác về tình hình biến động nguyên vật liệu của đơn vị như về số lượng, chất lượng của từng thứ, từng loại vật liệu đã nhập, xuất của từng kho. Kế toán thông qua việc ghi chép để kiểm tra việc thu mua dự trữ qua đó kế toán phát hiện được vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất để ngăn ngừa việc sử dụng sai quy định. Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu theo từng đối tượng và từng nơi sử dụng. 3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí SXXL trong công ty, trong đó có cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan kể tới ở đây đó là: Máy móc thiết bị, nhà xưởng, quy trình công nghệ, nhân tố con người, trình độ tổ chức và quản lý của lãnh đạo, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, chính sách và biện pháp kế toán áp dụng.... Ngoài ra cũng kể đến một vài nhân tố khách quan khác như: Đường lối kinh tế của Đảng và nhà nước với hàng loạt thay đổi của các chính sách kế toán, thông tư hướng dẫn...., tình hình kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật..... Các nhân tố đó đều có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí SXXL của công ty: * Mặt mạnh: -Với cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý có thể làm giảm bớt các khâu trung gian và làm giảm bớt công việc cho kế toán, tiết kiệm chi phí. - Quy trình công nghệ cao phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí. - Nhân tố con người với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đảm bảo công việc được thực hiện đúng, nhanh và hiệu quả. * Mặt yếu: - Với đa số trình độ của nhân viên còn hạn chế về kiến thức các phần mền kế toán chuyên dụng và tiếp nhận chậm với những thay đổi của chính sách kế toán làm công tác kế toán gặp khó khăn. - Việc vận dụng chuẩn mực kế toán vào thực tế trong đơn vị còn mang nhiều bất cập. - Do đặc trưng của hoạt động xây lắp với công trình thường ở xa... nên đôi khi chứng từ luân chuyển chậm gây khó khăn cho công tác kế toán. * Cơ hội: Với xu hướng toàn cầu hoá và phát triển như hiện nay việc đầu tư cho xây dựng là rất lớn, đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, chính vì vậy cơ hội phát triển cho công ty là rất lớn. Nên việc công tác kế toán sẽ được quan tâm và chú trọng hơn nhiều. * Thách thức: Bên cạnh những cơ hội là những thách thức về cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng gay gắt. Đòi hỏi công ty phải tăng cường tổ chức tài chính, tổ chức quản lý đạt trình độ cao có thể giúp DN cạnh tranh tốt bằng cách nghiên cứu thị trường, hạn chế lãng phí, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ cao để tranh tụt hậu, lãng phí....Yêu cầu công tác kế toán CPSX trong đơn vị phải tuân thủ đúng theo quy định và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phải có cách thức và biện pháp sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN. Đòi hỏi DN phải đi sâu vào nghiên cứu những mặt mạnh, mặt yếu, tìm hiểu những cơ hội, thách thức để đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm CP, tăng lợi nhuận. Với những ảnh hưởng của hàng loạt các nhân tố môi trường thì tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Thực hiện chỉ tiêu kinh doanh qua các năm của Công ty. Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1 Doanh thu bán hàng 24.243.000.000 26.102.000.000 32.976.971.000 2 Giá vốn 21.700.000.000 23.428.000.000 30.180.211.000 3 Chi phí bán hàng 0 0 0 4 Chi phí quản lý DN 1.867.795.000 1.908.000.000 1.215.297.000 5 Lợi nhuận 675.205.000 766.000.000 1.581.463.000 6 Số nộp ngân sách 2.203.000.000 2.120.000.000 3.186.000.000 7 Vốn kinh doanh 7.560.000.000 7.960.000.000 7.960.000.000 8 Thu nhập bình quân đ/ lao động/tháng 2.200.000 2.200.000 3.100.000 * Ghi chú : Nguồn tài liệu lấy số liệu tổng hợp các năm 2006, 2007, 2008 từ phòng tài vụ - Công ty CPXD Duyên Hải Vinashin 3.3 Thực trạng kế toán CPSX công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. 3.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất đồng thời xác định được chính xác giá thành công trình, việc nhận biết và phân tích ảnh hưởng của từng loại nhân tố sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng. Bên cạnh đó bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công, Công ty cũng phải lập hồ sơ thiết kế dự toán thi công để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán công trình xây lắp được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng phải được phân tích theo các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; - Chi phí nhân công trực tiếp; - Chi phí sử dụng máy thi công;- Chi phí sản xuất chung Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp, của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là công trình, hạng mục công trình hoặc có thể là sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác. 3.3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tập hợp chi phí trực tiếp theo công trình. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến hạng mục hay nhóm công trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà Công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất gồm TK 621, 622, 623, 627, 154. Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Do điều kiện giới hạn về thời gian và số lượng trang viết nên trong luận văn này em chỉ để cập đến công trình: Phân xưởng phun sơn tổng đoạn. Số liệu cập nhập được lấy thực tế phát sinh tháng 9/2008 làm ví dụ để khái quát công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty. 3.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc thù là công trình đơn chiếc theo hợp đồng xây lắp, về cơ bản Công ty theo dõi hạch toán chi phí công trình theo hình thức trực tiếp, toàn bộ vật tư mua theo kế hoạch sử dụng và đưa thẳng vào công trình không nhập kho nên việc hạch toán nhập xuất vật tư đơn giản ngắn gọn hơn nhưng cũng đòi hỏi chặt chẽ hơn trong việc quản lý và sử dụng vật tư. a. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ. Khi tập hợp chi phí NVL trực tiếp chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị xin cung cấp vật tư kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng, Phiếu nhập kho, thẻ kho, hoá đơn GTGT, phiếu chi... Và luân chuyển chứng từ chi phí NVLTTT tại đơn vị như sau: Khi có nhu cầu sử dụng các công trường, đội thi công có giấy đề nghị xin cung cấp vật tư kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng gửi về Công ty, phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào số lượng vật tư thực tế cần sử dụng theo khối lượng công việc thực tế tại hiện trường và căn cứ số lượng vật tư theo dự toán để xác định nhu cầu cần sử dụng cho đội và gửi sang Giám đốc phê duyệt. Nhu cầu vật tư này được chuyển đến bộ phận cung ứng và có trách nhiệm cung ứng trực tiếp cho đội thi công. Khi vật tư đến đội, cán bộ quản lý công trình căn cứ lượng vật tư thực tế ghi phiếu nhập và vào thẻ kho, cuối tháng kế toán xuống đội nhận chứng từ, đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ để hạch toán kế toán. Khi kế toán thanh toán nhận được chứng từ: Biên bản giao nhận hàng, hóa đơn thanh toán của người cung ứng sẽ hạch toán và thanh toán cho khách hàng . Trong một số trường hợp khi tại kho của Công ty còn tồn đọng vật tư nhập lại của các công trình, mà công trình này có nhu cầu sử dụng thì vật tư không mua mà được xuất tại kho của Công ty. Kế toán căn cứ theo phiếu xuất kho để hạch toán . b. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán CPNVLTT, kế toán của công ty sử dụng TK 621. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình....Và chi phí NVLTT được tập hợp theo PP ghi trực tiếp. Ngoài ra còn sử dụng các TK khác: TK 111, 112, 152, 141, 331,...... c. Trình tự hạch toán và sổ kế toán. Trong một số trường hợp khi tại kho của Công ty còn tồn đọng vật tư nhập lại của các công trình khác, mà công trình này có nhu cầu sử dụng thì vật tư không mua mà được xuất tại kho của Công ty. Kế toán căn cứ theo phiếu xuất kho để hạch toán (mẫu phiếu XK- bảng 1 trong DMBB) ghi Nợ TK 621(chi tiết công trình phun sơn tổng đoạn) ghi Có TK 152. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư mà cán bộ cung ứng vật tư mua về chuyển thẳng cho các công trình, không qua kho thì căn cứ vào các hóa đơn người bán, phiếu nhập kho tại chân công trình để thủ kho vào thẻ kho và quản lý việc xuất dùng vật tư hàng ngày. Cuối tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán để hạch toán trực tiếp: Ghi Nợ TK 621 (chi tiết công trình), Nợ TK133 và Ghi Có TK 331. (Mẫu hoá đơn - bảng 2 trong danh mục bảng biểu). Tại phòng tài chính kế toán ghi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho, cán bộ cung ứng vật tư gửi lên kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo thứ tự NVL, CCDC. Sau đó từ “Phiếu NK” kế toán ghi vào sổ chi tiết nhập vật tư công trình, (biểu sổ chi tiết nhập vật tư và biểu ... DM biểu).- CHƯA CÓ. Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như: Cốp pha, ván khuôn...Với thời gian sử dụng không quá 1 năm có thể sử dụng phục vụ cho thi công nhiều công trình, kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng thông qua TK142(1421) “chi phí trả trước” như sau: Ghi Nợ TK 142 và Có TK 153 theo nguyên giá xuất dùng. Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển khác có thời gian sử dụng trên 1 năm thì kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng thông qua TK 242 “chi phí trả trước dài hạn”. (Bảng phân bổ khấu hao ở biểu ... trong DMBB).CHƯA CÓ Cuối tháng khi phân bổ kế toán hạch toán: Ghi Nợ TK 621 và Có TK 142(1421). Thông thường các khoản chi phí sử dụng luân chuyển phát sinh nhỏ thì toàn bộ chi phí được hạch toán thẳng vào CP của công trình. Trường hợp công ty thuê cốp pha ngoài, kế toán sẽ tùy thuộc vào mức độ chi phí thuê mà hạch toán và TK 621 hay TK 627 cho phù hợp, để ghi Có TK 331. Khi cán bộ quản lý tạm ứng tiền để mua NVL phục vụ cho thi công công trình thì phải lập dự trù cho khoản tạm ứng đó. Kế toán thanh toán theo dõi thanh toán các khoản tạm ứng trên(TK 141) phải kiểm soát số tiền phát sinh trên TK 141 không vượt quá dự trù đã lập. Kế toán ghi Nợ TK 141(chi tiết theo đối tượng) Có TK 111, 112 theo số tạm ứng. Trường hợp hoàn tạm ứng kế toán ghi Nợ TK 621(chi tiết công trình) Có TK 141. Dựa vào chứng từ gốc do nhân viên hạch toán ở các bộ phận gửi lên, kế toán ghi sổ Nhật ký chung. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn mua hàng, bảng kê vật tư sử dụng và các chứng từ gốc khác, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ, kế toán dựa vào số liệu của Nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 621. (Mẫu sổ biểu 4, 5 ,7 trong DMBB). * Tổng chi phí NVLTT phát sinh của công trình Phun sơn tổng đoạn tháng 9/2008 theo chi tiết kế toán cập nhật của công trình : 2.001.013.070 đ 3.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. a. Hạch toán ban đầu, chứng từ sử dụng. Để hạch toán chi phí NCTT kế toán sử dụng các chứng từ: Hợp đồng (bản giao khoán) nhân công cho tổ SX, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng chấm công, phiếu chi, giấy tạm ứng, giấy hoàn tạm ứng,.... Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau: Chủ nhiệm công trình tập hợp các chứng từ như trên chuyển về phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu và thanh toán cho tổ SX. Tổ SX lập chứng từ chấm công và chia lương cho người lao động. b. Tài khoản sử dụng. Để tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình....Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác: TK 111, 334, 141..... c. Trình tự hạch toán và sổ kế toán. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: Tiền lương chính, các khoản trợ cấp, tiền thưởng phải trả cho lao động trong biên chế và lao động hợp đồng ngắn hạn, thời vụ...được thể hiện trong bảng lương theo thời gian và lương theo hợp đồng khoán. Các hình thức trả lương của Công ty: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Do đặc điểm của ngành xây lắp, cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nên việc thuê ngoài lao động là rất phổ biến. Công việc sẽ làm giảm chi phí di chuyển lao động, khắc phục được những khó khăn sinh hoạt xa gia đình của công nhân. Tuy nhiên, có thể chất lượng lao động địa phương không đảm bảo do không được qua các khóa đào tạo chính tại địa phương. Chính vì vậy, ngoài việc lựa chọn kỹ lưỡng, Công ty phải xây dựng quy chế sử dụng lao động một cách cụ thể. Khi có nhu cầu thuê ngoài, chủ nhiệm công trình làm giấy đề nghị Công ty cho phép thuê khoán khối lượng lao động thuê ngoài (trong đó nêu lý do, danh mục công việc, đơn vị tính, khối lượng dự kiến). Các chủ nhiệm công trình phải lập hợp đồng giao khoán đối với các tổ lao động nhằm theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các bộ phận và nó sẽ là chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo thời theo sản phẩm. Hợp đồng giao khoán sẽ được ký theo công trì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN.doc
Tài liệu liên quan