Hàng ngày chứng từ gốc được kiểm tra được lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi từ bảng này ghi vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc sau khi lập chứng từ ghi sổ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Thì được chuyển đến kế toán chi tiết, ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết, về phía chứng từ ghi sổ hàng ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Cuối tháng tổng cộng các tài khoản trên sổ cái và rút số dư của các tài khoản, đồng thời tổng cộng số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa số liệu trên các tài khoản ở sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết, sổ quỹ thì lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số khớp đúng . Thì số liệu trên sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và các sổ chi tiết liên quan là cơ sở để lập báo biểu kế toán.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2957 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn - Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc kỹ thuật về tổ chức điều hành hoạt động có hiệu quả của phòng kỹ thuật –KCS trong việc thiết kế mẫu mã sản phẩm, lập và đăng ký chất lượng sản phẩm, xây dựng tiêu chuẩn nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra chất lượng từ nguyên vật liệu đến nghiệm thu sản phẩm, tổ chức biên chế và tổ chức kiểm nghiệm.
- Giám đốc xí nghiệp
Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về tình hình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp.
- Kế toán xí nghiệp
Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp và phòng kế toán Công ty về toàn bộ tình hình tài chính của xí nghiệp.
- Các tổ sản xuất
Nhiệm vụ của Công ty là xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, bảo tồn và phát triển vốn, đào tạo đội ngũ công nhân vững mạnh, làm tròn nghĩa vụ đóng góp với ngân sách Nhà nước.
- Ban kiểm tra KCS Xí nghiệp
Thực hiện việc kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm của từng giai đoạn.
2.1.2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Dây chuyền sản xuất sứ cách điện của Công ty mang tính phức tạp kiểu liên tục loại hình sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, quy trình công nghệ chia làm 3 giai đoạn là được sản phẩm theo yêu cầu:
Giai đoạn 1 : Gia công nguyên liệu
Giai đoạn 2: Tạo hình sản phẩm
Giai đoạn 3: Nung và hoàn thiện sản phẩm .
Sản phẩm được chế biến tuần tự các bước, kết quả giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau:
Sơ đồ 04: Sơ đồ quy trình công nghệ
Sản phẩm
Lò nung
Tạo hình
Phôi ủ
Gia công
N.liệu
Thô
Nguyên
Liệu
Thô
- Giai đoạn I: Gia công nguyên liệu
*Nguyên liệu nhân gia công bao gồm:
+Nguyên liệu gầy: Trường thạch, Hoạt thạch, thạch anh, Đô lô mít và một số Axít tạo màu.
+Nguyên liệu dẻo: Cao lanh và đất sét
Công đoạn gia công chế biến có nhiệm vụ chế biến nguyên liệu từ dạng thô sang bột và trải qua các bước công việc.
Sơ đồ 05: Sơ đồ chế biến nguyên liệu thô
Đập
Tuyển
Sàng
Nghiền
Đóng bao
*Nghiền ép :
Nhận nguyên liệu ở công đoạn trước tiếp tục chế biến thành nguyên liệu ở dạng tinh bột.
Cụ thể trải qua các bước công việc sau:
Nghiền ướt
Phôi
ép
Khử sắt
Sàng
Khuấy
Sơ đồ 06: Sơ đồ chế biến nguyên vật liệu dạng tinh bột
Kết quả của giai đoạn này là phôi – nhập kho.
Phôi sau khi ủ 1 thời gian từ 2 đến 3 ngày tiếp tục được chuyển sang giai đoạn II.
- Giai đoạn II: Tạo hình sản phẩm .
Nhận nguyên liệu ( đầu vào ) là sản phẩm của giai đoạn trước (phôi) nhiệm vụ của giai đoạn này là như sau:
Sơ đồ 07: Sơ đồ tạo hình sản phẩm
In
Sửa (ướt)
Sấy
Thử
Sửa khô
Đánh bóng
Tráng men
Sp’ mộc
Tiếp đó sản phẩm mộc là kết quả của giai đoạn này được chuyển sang giai đoạn sau:
- Giai đoạn III: Nung và hoàn thiện sản phẩm
+Nhận sản phẩm mộc từ giai đoạn tạo hình và tiếp tục các công việc (nung) thể hiện như sau:
Sơ đồ 08: Sơ đồ nung
Vào lò
Đốt lò
Ra lò
Sản phẩm
+Kiểm nghiệm KCS:
+Nhận sản phẩm của công đoạn nung chuyển sang.
+Có nhiệm vụ hoàn thiện, kiểm tra chất lượng sản phẩm .
+Loại bỏ những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn về chất lượng.
Các bước công việc:
Sơ đồ 09: Hoàn thiện sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm
Thử điện
Đỗ ty
S.phẩm hoàn thành nhập kho
*Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất :
Tổ chức bộ máy Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn dự kiến chia thành 2 Xí nghiệp thành viên đó là: Xí nghiệp cách điện và Xí nghiệp cơ điện.
Nhưng đến nay do yêu cầu sản xuất chỉ thực hiện một Xí nghiệp là Xí nghiệp sứ cách điện. sản xuất ra sản phẩm sứ cách điện và được chia thành các tổ sản xuất như sau:
-Tổ tuyển chọn.
- Tổ nghiền ép
- Tổ chân không
- Tổ tạo hình
- Tổ tráng men
- Tổ lò nung.
2.1.3.Tình hình tổ chức lao động của Công ty .
Lao động là một trong 3 yếu tố quan trọng của sản xuất kinh doanh bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Đặc biệt hơn là góp phần vào việc tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm. Khi nói đến lao động bao giờ cũng có 2 mặt: Số lượng và chất lượng lao động cao hay thấp trực tiếp quyết định đến kết quả sản xuất của Công ty khi nghiên cứu đến tình hình lao động là để hiểu rõ về sự biến động về số lượng và chất lượng là do nguyên nhân từ đâu, sự biến động đó ảnh hưởng như thế nào đến kết quả sản xuất kinh doanh để tìm ra khuyết điểm và ưu điểm nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn về công tác quản lý lao động.
Sự biến động về số lượng và chất lượng lao động của Công ty qua hai năm 2001 và 2002 được thể hiện qua biểu 01.
Biểu 01: Tình hình lao động của Công ty Sứ kỹ thuật
Qua 2 năm ( 2001 – 2002)
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
Mức tăng 2002/2001
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
-Tổng số lao động
Người
480
100
485
100
5
1,04
+ Lao động trực tiếp
Người
437
91,04
441
90,93
4
0,91
+ Lao động gián tiếp
Người
43
8,96
44
9,07
1
2,3
-Trình độ
+ Đại học, Cao đẳng
Người
35
7,29
36
7,4
1
2,85
+ Trung cấp
Người
27
5,6
30
6,18
3
11,1
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính Công ty
Qua biểu trên cho ta thấy tổng số lao động năm 2002 tăng 5 người tương ứng 1,04% so với năm 2001.
Lao động trực tiếp năm 2002 tăng 4 người, tương ứng 0,91% so với năm 2001.
Số lao động của công ty năm 2002 tăng 1 tương ứng 2,3%. Số lao động của công ty năm 2002 tăng lên một số lượng rất ít là do công ty không mở rộng thêm quy mô hơn nữa là do hạn chế về đất sử dụng.
Về trình độ lao động: Trong những năm gần đây do yêu cầu về trình độ ngày càng cao của nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về chất lượng lao động ngày càng cao là điều tất yếu, đây là yêu cầu chung của tất cả các doanh nghiệp và cũng là yêu cầu riêng của công ty. Trong những năm gần đây số người có trình độ ngày càng tăng. Đặc biệt là trong năm 2001 và 2002 công ty dã hết sức chú trọng trong việc nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của công tác quản lý. Mặt khác để đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao năng suất lao động tăng. Công ty không chỉ chú trọng đến đội ngũ cán bộ mà còn chú trọng đến việc nâng cao tay nghề cho công nhân và đời sống của họ.
Để nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho cán bộ công nhân viên hàng năm Công ty đã mời một số giảng viên giỏi về tập huấn cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Đồng thời Công ty đã gửi một số cán bộ đi học các lớp tại chức với các chính sách ưu đãi thích hợp nhằm đảm bảo công việc học tập.
Kết quả năm 2002 so với năm 2001 số người có trình độ đại học, cao đẳng tăng 1 người tương ứng tăng 2,85% do mới nhận về công tác. Số người có trình độ trung cấp tăng 3 người tương ứng tăng 11,1% do mới được đào tạo tại chức.
2.1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện sản xuất thì sẽ tiết kiệm được những hao phí không cần thiết sẽ là là điều kiện tăng năng suất lao động cũng như sản lượng sản phẩm sản xuất ra, sẽ hạ được giá thành tiêu thụ. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư như thế nào cho cơ sở vật chất kỹ thuật và mức độ sử dụng đến đâu khi đã đầu tư thêm.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty được thể hiện qua biểu 02:
Biểu 02:Tình hình tài sản cố định của Công ty qua 2 năm 2001 – 2002
Loại
2001
2002
Mức tăng 2002 - 2001
Giá trị (đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị (đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị (đ)
Cơ cấu (%)
Máy móc thiết bị
75.707.632.320
81,87
83.969.256.000
81,
8.261.623.680
10,91
Nhà cửa vật kiến trúc
13.707.340.000
14,82
15.267.634.000
14,73
1.560.294.000
11,38
Phương tiện vận tải
2.138.762.000
2,31
3.394.827.350
3,27
1.256.065.350
58,73
Thiết bị dụng cụ quản lý
915.609.154
1
1.051.957.780
1
136.348.626
14,9
Tổng cộng
92.469.343.474
100
103.683.675.130
100
11.214.331.656
12,13
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính)
Sang năm 2002 để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, Công ty đã đầu tư thêm vốn vào việc xây dựng nhà xưởng, nâng cấp một số thiết bị máy móc và mua thêm thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Cụ thể là tổng giá trị đầu tư thêm cho năm 2002 tăng 11.214.331.656 đ (Tương ứng12,13%). Trong đó máy móc thiết bị tăng 8.261.623.680 (Tương ứng 10,91%) Nhà cửa vật kiến trúc tăng 1.560.294.000đ (Tương ứng 11,38%) Phương tiện vận tải tăng 1.256.065.350đ (Tương ứng 58,73%). Cùng với việc đầu tư cho máy móc, thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc (nhà kho, nhà xưởng…) và phương tiện vận tải, Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn tăng cả công cụ dụng cụ để phục vụ cho công tác quản lý với mức tăng 136.348.626 tương ứng là 14,9% so với năm 2001.
2.1.5.Tình hình nguồn vốn của Công ty
Vốn là điều kiện là tiền đề của sản xuất, không có vốn sẽ không có bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh nào. Do vậy, trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ được thể hiện dưới dạng tiền tệ mà còn bao gồm cả nguồn lực tài chính có khả năng trở thành vốn,vốn sản xuất kinh doanh gồm vốn bằng tiền và vốn dưới dạng tiềm năng.
Vốn được biểu hiện giá trị bằng tiền và đại diện cho một lượng hàng hóa để sản xuất ra một lượng hàng hóa khác trong phạm vi một doanh nghiệp, vốn sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: Một bộ phận dùng trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp gọi là vốn sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, một bộ phận khác của doanh nghiệp dùng để đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác, nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.Vốn sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp gồm vốn cố định và vốn lưu động, tỷ trọng của 2 loại vốn này tuỳ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị, kỹ thuật, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu thực tế tại Công ty thấy được để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất Công ty có nhiều biện pháp huy động vốn từ các nguồn như: Ngân sách cấp, tự có, sau nữa được hình thành từ vốn đi vay nợ hợp pháp như vay ngắn hạn, nợ người cung cấp … Nguồn vốn sản xuất của Công ty qua hai năm 2001 – 2002 được thể hiện qua biểu 03.
Biểu 03: Tình hình nguồn vốn của Công ty Sứ kỹ thuật qua 2 năm 2001 - 2002.
Nguồn vốn
2001
2002
So sánh 2002 - 2001
Số lượng (đ)
Cơ cấu (%)
Số lượng (đ)
Cơ cấu (%)
Số lượng (đ)
Cơ cấu (%)
A- Nợ phải trả
8.938.134.071
7,8
7.961.558.832
7,5
(976.575.239)
(10,92)
I- Nợ ngắn hạn
8.938.134.071
7.961.558.832
1- Vay ngắn hạn
0
0
2- Nợ dài hạn đến hạn trả
0
0
3- Phải trả cho người bán
7.000.000.000
5.987.630.285
4- Người mua trả tiền trước
17.326.430
9.628.400
5- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
30.807.641
27.090.827
6- Phải trả công nhân viên
1.600.000.000
1.627.209.320
7- Các khoản phải trả, phải nộp khác
290.000.000
310.000.000
II- Nợ dài hạn
1- Vay dài hạn
0
0
2- Nợ dài hạn
0
0
III- Nợ khác
1- Chi phí phải trả
0
0
2- Tài sản thừa chờ xử lý
0
0
3- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
0
0
B- Nguồn vốn CSH
105.593.812.573
92,2
98.017.239.093
92,5
(7.576.573.480)
(7,17)
I- Nguồn vốn quỹ
105.593.812.573
98.017.239.093
1- Nguồn vốn kinh doanh
6.000.000.000
8.300.000.000
2- Chênh lệch đánh giá lại TS
0
0
3- Chênh lệch tỷ giá
0
0
4- Quỹ đầu tư phát triển
600.676.800
618.873.100
5- Vốn cố định
40.500.943.078
30.709.960.005
6- Vốn lưu động
28.812.527.306
27.632.529.300
7- Lợi nhuận chưa phân phối
27.279.635.069
27.636.559.854
8- Nguồn kinh phí
1.500.030.320
2.183.316.000
9- Nguồn vốn đầu tư XDCB
900.000.000
936.000.834
Tổng
114.531.946.644
100
105.978.797.925
100
(8.553.148.719)
(7,46)
Nguồn số liệu : Phòng kế toán tài chính.
Qua biểu 03 cho thấy tổng nguồn vốn năm 2002 giảm so với năm 2001 là 8.553.148.719đ tương ứng giảm 7,46%. Nguồn vốn giảm do : Nguồn nợ ngắn hạn giảm trong đó thể hiện rõ là phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm đi một cách rõ rệt. Bên cạnh đó các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải trả phải nộp khác lại tăng lên. Thực tế cho ta thấy nếu so sánh 2002 với 2001 các khoản nợ phải trả giảm đi cụ thể là 976.575.239 đ tương ứng giảm 10,92% và nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm 7.576.573.480 đ tương ứng giảm 7,17%. Sở dĩ các khoản trên giảm đi một phần do sản xuất kinh doanh của Công ty không ổn định, nhưng phần lớn do những tồn tại của những năm trước chuyển đổi cơ chế Công ty làm ăn thua lỗ, một phần bị giảm uy tín trên thị trường nên tận dụng nguồn vốn vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ dài hạn đến hạn trả của Công ty vào sản xuất khó thực hiện nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sử dụng nguồn vốn chủ yếu do Ngân sách cấp.
Trong năm 2003 do yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh trong nên kinh tế thị trường, Công ty đã có một số hướng đi mới đúng đắn như đầu tư vào những sản phẩm Sứ đạt chất lượng cao, lấy lại lòng tin của khách hàng trên thị trường vì vậy việc tận dụng và sử dụng những nguồn vốn trước đây đã mất sẽ tạo điều kiện cho Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn mạnh hơn nữa về tiềm lực của nguồn vốn.
2.1.6.Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy kế toán sản xuất của Công ty
Là Công ty có quy mô sản xuất tập trung lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh rộng ( Hà Nội - Miền trung - Miền nam ) với quy trình công nghệ sản xuất, quản lý riêng, Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong Công ty tập trung tại phòng kế toán Công ty, toàn bộ công việc kế toán được thể hiện như sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn :
Kế toán trưởng
- Phó phòng kế toán kiêm
+ KT tập hợp chi phí giá thành
+ KT tổng hợp
+ KT XĐKQ kinh doanh
-KT TGNH, KT TSCĐ
+ KT các khoản vay ngắn hạn, dài hạn
+ KT TSCĐ, KH TSCĐ
+ KT theo dõi TS khối văn phòng
-K.T thanh toán
+K.T tiền mặt
+ KT lương, BHXH
+ KT T. toán nội bộ
+ KT thanh toán khác
-KT vật liệu
+KT chi tiết V.liệu
+KT thanh toán công nợ phải trả
+KT chi tiết công cụ dụng cụ
- Kế toán DT, tiêu thụ
+KT kho thành phẩm
+ KT thanh toán
+T. toán công nợ phải thu
+ KT thống kê
Kế toán Xí nghiệp
2.2.6.1 Nhiệm vụ hoạt động của kế toán
Kế toán Công ty sử dụng các tài khoản gắn liền với nhiệm vụ của các kế toán viên, các kế toán viên sử dụng và thực hiện nhiệm vụ của mình dưới sự chỉ đạo quản lý thống nhất của kế toán trưởng.
* Kế toán trưởng phụ trách quản lý chung (Trưởng phòng)
* Phó phòng kế toán có nhiệm vụ : kế toán tổng hợp, kỹ tập hợp chi phí, tính giá thành, kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
*Kế toán thanh toán, kế toán khoản vốn bằng tiền.
- Kế toán tiền lương, trích Bảo hiểm xã hội
- Kế toán tiền mặt.
Cập nhật thu cho phát sinh hàng ngày ( có đối chiếu với thủ quỹ) lập chứng từ, bảng kê thanh toán với cán bộ công nhân viên chức trong nội bộ Công ty.
- Kế toán thanh toán khác: Chi tiết công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng (TK 141, 138, 338) và kiểm soát hoạch toán các khoản chi phí không bằng tiền mặt.
*Kế toán Ngân hàng, kế toán tài sản cố định.
- kế toán tiền gửi Ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Ngân hàng ( theo dõi số phát sinh tăng, giảm và số dư hàng ngày trên các tài khoản Ngân hàng )
- Kế toán tài sản cố định, khấu hao TSCĐ cập nhật số phát sinh TSCĐ tăng, giảm trong tháng vào sổ chi tiết, lên chứng từ. Đồng thời kế toán theo dõi chi tiết vật tư tàn sản khối văn phòng giao cho hành chính quản lý.
*Kế toán vật liệu:
- Kế toán theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, mỗi ngày theo dõi vào sổ nhập, xuất, tồn vật liệuvà công cụ, kiểm tra giám sát giá trướckhi tiến hành nhập vật tư, xuất vật tư, cuối tháng đổi chiếu thẻ kho với thủ kho.
- Kế toán công nợ phải trả ( TK 331)
*Kế toán doanh thu tiêu thụ.
- Kế toán kho thành phẩm nhập kho đảm bảo chất lượng qua KCS, phiếu nhập kho có xác nhận của KCS, thủ kho kế toán tiêu thụ, xuất kho áp dụng 3 phương thức:
+Xuất ký gửi văn phòng
+Xuất trực tiếp
+Xuất bán lẻ
(Theo đúng chế độ quy định về việc sử dụng hóa đơn bán hàng )
+Theo dõi nhập, xuất, tồn kho sản phẩm tại Công ty.
+Kiểm tra theo dõi nhập, xuất, tồn kho hàng ký gửi đối chiếu song song với các kho ký gửi 4 văn phòng đại diện. Lập báo cáo doanh thu bán hàng theo tháng.
- Kế toán công nợ phải thu
*Ngoài ra Ban kế toán Xí nghiệp còn có 2 người
- Trưởng ban : Tập hợp chi phí thực tế tính giá thành công xưởng căn cứ vào báo cáo vật tư nguyên liệu, tiền lương… Và các chứng từ khác có liên quan phát sinh trong kỳ. So sánh với đơn giá định mức giao khoán để tính ra lãi lỗ hoạt động sản xuất trong tháng.
- Kế toán viên: Theo dõi vào sổ vật tư hàng hóa, nhập xuất vật tư nguyên liệu cho sản xuất.
Thu nhập, kiểm tra bảng nghiệm thu, tính toán lương cho công nhân, nhân viên quản lý theo đơn giá giao khoán.
Cuối tháng lập báo cáo sử dụng vật tư ( nhập, xuất, tồn) và lập bảng thanh toán lương. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp cụ kinh tế phát sinh.
2.1.6.2.Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
Từ ngày 01/01/1995 Công ty là đơn vị thí điểm áp dụng “ Hệ thống tài khoản mới” theo quyết định 120/TC/CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Từ ngày 01/01/1996 Công ty chuyển sang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/ QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán mà công ty sử dụng được phản ánh qua sơ đồ 11
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ
của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Số thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo biểu kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày chứng từ gốc được kiểm tra được lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi từ bảng này ghi vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc sau khi lập chứng từ ghi sổ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Thì được chuyển đến kế toán chi tiết, ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết, về phía chứng từ ghi sổ hàng ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Cuối tháng tổng cộng các tài khoản trên sổ cái và rút số dư của các tài khoản, đồng thời tổng cộng số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa số liệu trên các tài khoản ở sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết, sổ quỹ thì lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số khớp đúng . Thì số liệu trên sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và các sổ chi tiết liên quan là cơ sở để lập báo biểu kế toán.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này yêu cầu xem xét hiện tượng một cách không cô lập mà phải xem xét trong mối quan hệ của nó không phải trong trạng thái tĩnh mà làm phát triển chuyển biến từ lượng sang chất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nhau giữa cái cũ và cái mới, giữa cái lạc hậu với sự tiến bộ đồng thời nghiên cứu trong mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
2.2.2.Phương pháp thu thập thông tin
Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu trong thời gian thực tập làm quan với thực tế công việc lựa chọn thông tin hết sức cần thiết. Việc lựa chọn thu nhập thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ tốt và đảm bảo được yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Để làm đề tài này tôi thu thập các thông tin sau:
- Điều tra thống kê:
Giúp ta nắm được hình thức ghi chép, hiểu được phương pháp hoạch toán chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác qua các tài liệu được cung cấp như báo cáo kế toán của quý, năm sẽ có những thông tin về tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình giá thành của doanh nghiệp qua các thời gian nói riêng.
-Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý sẽ giúp ta rút ngắn được thời gian thu thập thông tin đối với những thông tin mang tính kinh nghiệm ngoài ra phỏng vấn và tham khảo ý kiến còn giúp ta có những nhận xét đánh giá về một hoặc nhiều vấn đề trên các góc độ nhìn nhận khác nhau từ đó sẽ lựa chọn những ý kiến nào là hay là khoa học về một vấn đề cần nghiên cứu.
2.2.3.Phương pháp hoạch toán kế toán
Bao gồm phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
2.2.4.Phương pháp phân tích
Phân tích là việc chia nhỏ một vấn đề nghiên cứu từ đó nhận xét từng yếu tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đánh giá chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Thực hiện phân tích các nhân tố còn tồn tại làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành tại Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn. Trong đó sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích để xác định xu hướng mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của chỉ tiêu (Thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của chỉ tiêu so sánh) và tuỳ ý lựa chọn theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh được gọi là kỳ gốc, kỳ được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích.
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích người ta thường tiến hành bằng các cách cụ thể :
So sánh bằng số tuyệt đối T = Y1 – Y0
( Y1 – Giá trị phân tích
Y0 – Giá trị kỳ kế hoạch
T- Chênh lệch giữa kỳ phân tích và kế hoạch )
Việc so sánh này cho biết khối lượng quy mô mà doanh nghiệp đạt được vượt (+) hay hao hụt (-) của các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công.
So sánh tương đối
Phản ánh kết cấu, mối quan hệ kết cấu, tốc độ phát triển và mức dộ phổ biến của các chỉ tiêu thường biểu hiện bằng giá trị hay cơ cấu (%) .
Chương III
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Một số kết quả đã đạt được trong sản xuất kinh doanh
của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn là một trong những Công ty gặp không ít những khó khăn sau khi chuyển đổi nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, để đạt được những thành tích đáng khích lệ như ngày hôm nay, đứng vững trên thị trường và từng bước phát triển mạnh mẽ hơn. Công ty đã có những cố gắng đặc biệt trong những năm gần đây Công ty luôn đạt các chỉ tiêu hoạt động sản xuất do Công ty đề ra và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, cán bộ công nhân viên có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định đảm bảo đời sống cho người lao động.
Trong 2 năm 2001 – 2002 Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất và được thể hiện qua biểu 04:
Biểu 04: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty qua 2 năm ( 2001 - 2002 )
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
Mức tăng 2002/2001
Giá trị (+, -)
Cơ cấu (%)
Tổng doanh thu
Đ
149.028.379.500
152.361.187.640
3.332.808.140
2,23
Các khoản giảm trừ
Đ
0
0
0
0
Doanh thu thuần
Đ
149.028.379.500
152.361.187.640
3.332.808.140
2,23
Giá vốn hàng bán
Đ
123.318.146.307
124.917.612.342
1.559.466.035
1,3
Lợi tức gộp
Đ
25.710.233.193
27.443.575.298
1.733.342.105
6,74
Chi phí bán hàng
Đ
1.367.412.826
1.836.437.812
469.024.986
34,0
Chi phí quản lý
Đ
987.641.382
1.036.217.362
48.575.980
4,92
Lợi tức từ HĐKD
Đ
23.355.178.985
24.570.920.124
1.215.741.139
5,2
Lợi tức từ HĐTC
Đ
2.936.812.372
2.346.332.364
-590.480.008
-20,11
Lợi tức từ HĐBT
Đ
987.643.712
719.307.366
-268.336.346
-27,17
Tổng lợi tức trước thuế
Đ
27.279.635.069
27.636.559.854
356.924.785
1,3
Thuế lợi tức
Đ
8.729.483.222
8.843.699.153
114.215.931
1,3
Lợi tức sau thuế
Đ
18.550.151.847
18.792.860.700
242.708.853
1,3
Thu nhập b/q đầu người
Đ
900.000 / tháng
950.000 /tháng
50.000 / tháng
5,5
Qua biểu 04 ta thấy tổng doanh thu năm 2002 đã tăng hơn so với năm 2001 với số tăng là 3.332.808.140đ tương ứng với tăng 2,23%. Sự tăng lên về doanh thu là do sản phẩm của công ty có chất lượng cao, có uy tín trên thị trường, nên số lượng bán ra cũng tăng theo.
Thu nhập bình quân/ người/ tháng đạt mức khá cao năm 2002 đạt 950.000đ/ người/ tháng tăng hơn so với năm 2001 tăng 5,5% đây cũng là một trong những mục tiêu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được.
Về các khoản chi phí năm 2002 so với 2001
Chi phí bán hàng trong năm 2002 Công ty đã đầu tư xây thêm một văn phòng giao dịch tại trung tâm thành phố để thuận tiện cho việc quảng cáo, giới thiệu mặt hàng của Công ty nên chi phí bán hàng tăng lên rất nhiều so với năm 2001 là 469.024.986đ tương ứng tăng 34,3%.
Chi phí quản lý tăng 48.575.980đ tương ứng tăng 4,92%. Do yêu cầu của sản xuất kinh doanh đó cũng là nguyên nhân làm tăng giá thành sản phẩm vì vậy Công ty cần điều chỉnh chi phí được tốt hơn.
Lợi tức từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1.215.741.139đ tương ứng 5,2%.
Lợi tức từ hoạt động tài chính năm 2002 giảm so với năm 2001 số lượng 590.480.008đ. Tương ứng giảm 20,11%. Nguyên nhân là do những khoản trả lãi vay từ những năm trước còn để lại.
Đối với thu hoạt động bất thường của công ty năm 2002 giảm 268.336.346đ. Tương ứng giảm 27,17% So với năm 2001.
Tổng lợi tức trước thuế năm 2002 tăng so với năm 2001 là 356.924.785. Tương ứng là 1,3%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20371.DOC