Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng

MỤC LỤC

 

Thứ tự Nội dung Trang

 

Lời nói đầu

 

CHƯƠNG I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp

 

Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong daonh nghiệp xây lắp

Khái niệm chi phí sản xuất

Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu

 

Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

 

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tương tính giá thành sản phẩm

Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp

 

 

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Kế toán chi phí sản xuất chung

Tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và hoàn thành.

Kế toán thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp và bảo hành công trình xây lắp

 

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.

Đặc điểm chung của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.

Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty

Tình hình tổ chức công tác kế toán

 

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng

 

 

Đối tương tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

 sản phẩm của công ty

Hình thức kế toán Công Ty áp dụng

Kế toán chi tiết chi phí sản xuất

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Chứng từ kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công

Kế toán chi phí sản xuất chung

Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung

Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung

Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154)

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

 

CHƯƠNG III:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG.

Một vài nhận xét, đánh giá về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng

Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng

Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng

 

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng.

Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng

 

Kết luận

 

 

doc101 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ khi có yêu cầu của cấp trên, theo dõi các khoản chi phí phát sinh theo từng hạng mục công trình mà công ty tiến hành thi công, theo dõi và xác định số thuế công ty còn phải nộp nhà nước hay được hoàn lại định kỳ. Lưu giữ và quản lý chứng từ gốc, cập nhật thông tin về các nghiệp vụ có liên quan tới tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, chi phí phát sinh trong quá trình thi công và bàn giao các công trình XDCB, doanh thu từ hoạt động xây lắp, các khoản thuế phát sinh trong kỳ vào chương trình phần mềm kế toán máy trên máy tính của phòng. - Kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ thu nhận và tổng hợp chứng từ chuyển về phòng kế toán trung tâm là phòng kế toán của công ty. - Một thủ quỹ: có nhiệm vụ kiểm tra và phối hợp với kế toán tiền mặt thực hiện việc nhập xuất quỹ tiền mặt của đơn vị theo nội dung phiếu chi do kế toán này cung cấp theo đúng quy định, ghi sổ quỹ, lập báo cáo quỹ hàng ngày, kiểm kê quỹ định kỳ hay khi có lệnh của cấp trên và phải lập biên bản kiểm quỹ theo đúng quy định. Mỗi cán bộ nhân viên kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và giữa họ có mối liên hệ chặt chẽ, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các nhân viên kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. 2.1.3.3. Hình thức, chế độ, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ trong công ty: Hình thức kế toán áp dụng trong công ty là hình thức Nhật ký chung nên các sổ sách mà kế toán sử dụng là sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154; sổ Nhật ký chung; sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154; thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng là chế độ ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20/3/2006. Công ty lựa chọn áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kỳ kế toán được bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong công ty là VNĐ 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG: 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm vẫn có sự khác nhau nhất định. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vị, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quá trình sản xuất. Đây là căn cứ để kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng tiến hành tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty chính là các công trình, hạng mục công trình. 2.2.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng không chỉ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đơn thuần, mà công ty còn tham gia vào các hoạt động xây lắp. Trong điều kiện công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán và xuất phát từ đặc điểm về cơ cấu bộ máy kế toán của công ty, phòng kế toán công ty quyết định lựa chọn hình thức Nhật ký chung. Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, ghi theo nguyên tắc ghi sổ kép để từ sổ nhật ký phản ánh vào sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ như sau: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, hàng ngày kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ kế toán chi tiết và tập hợp số liệu từ các sổ này để lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng, quý, năm, kế toán cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết , số liệu trên bảng cân đối phát sinh được dùng để lập các báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trong thực tế khi Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng đã ứng dụng phần mềm kế toán KTDN 2002. Đây là phần mềm được xây dựng trên ngôn ngữ lập trình VISUAL BASIC 6.0 kết hợp với công cụ tạo báo cáo Crystal Report 8.5, cơ sở dữ liệu này tùy chọn giữa hệ điều hành Microsoft Access và SQL Server, phần mềm KDN 2002 vận hành tốt trên các hệ điều hành Windows: win XP win 2000 với các thanh công cụ menu ngang dọc được trình bày hoàn toàn bằng ngôn ngữ tiếng Việt, các nút thực hiện công việc dễ quan sát.Việc sử dụng kế toán máy vi tính trong công tác kế toán đã giúp khối lượng công việc của các kế toán viên giảm bớt và đơn giản hơn rất nhiều. Căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy và chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động nhập lại dữ liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản. Chứng từ kế toán Chứng từ mã hóa nhập dữ liệu vào máy Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: 2.2.3. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Ta có quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí sản xuất như sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp vật tư, lương. Bảng kê hóa đơn, chứng từ. Bảng phân bổ lương... Nhật ký chung Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154. Thẻ tính giá thành sản phẩm. Sổ chi tiết TK 154. Sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627. Ghi chú: Ghi cuối tháng: Như vậy, để lập được sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 thì kế toán cần có các chứng từ, hóa đơn, các bảng kê... Và các chứng từ, hóa đơn... này được thu thập trong quá trình thi công xây lắp công trình. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán xí nghiệp thu thập và lưu giữ các chứng từ gốc và căn cứ vào các “Phiếu xuất kho” để tập hợp lập các “Bảng tổng hợp vật tư chính”, “Bảng tổng hợp vật tư phụ”. Cuối tháng, kế toán xí nghiệp căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công để lập “Bảng tổng hợp lương trực tiếp”, “Bảng tổng hợp lương gián tiếp”, căn cứ vào các hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ lập “Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào” rồi gửi lên phòng kế toán trung tâm tại Công Ty cùng các chứng từ gốc làm căn cứ để kế toán Công Ty hạch toán, ghi sổ. Sau khi kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc, các bảng tổng hợp lương, vật tư, các bảng kê, hóa đơn GTGT mua máy thi công, bảng trích khấu hao do kế toán TSCĐ cung cấp, bảng phân bổ lương cho đối tượng sử dụng lấy từ kế toán tiền lương được dùng làm căn cứ để kế toán xây lắp tiến hành ghi sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 và sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu trên các dòng kết chuyển của các sổ chi tiết chi phí trên, kế toán ghi “Sổ chi tiết tài khoản 154”. Từ sổ chi tiết tài khoản 154 kế toán lấy số liệu ghi vào sổ Nhậy ký chung các nghiệp vụ kết chuyển chi phí và lập “Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp” hoàn thành bàn giao. Căn cứ vào số liệu ghi sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 tương ứng. 2.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.2.3.1.1. Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ cơ cấu tổng chi phí sản xuất của công ty xây dựng. Có thể lấy ví dụ về chi phí sản xuất của công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy tại vùng hồ Hòa Bình với tổng chi phí sản xuất là 2,580,622,648 đồng. Trong đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 1,531,370,958 đồng, tương ứng với 59.34%. Mặt khác, nguyên vật liệu được sử dụng thường đa dạng về chủng loại và được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành một cách thường xuyên và có độ chính xác cao. Và các chứng từ, hóa đơn gốc mà kế toán lưu giữ chính là nguồn để cung cấp số liệu lập lên các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản, và sổ Nhật ký chung. Ta có các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty bao gồm: Cung cấp tại kho: Đối với những loại vật liệu đặc chủng như: cát, đá, sỏi, xi măng, xăng dầu, khi có nhu cầu sử dụng, đội trưởng các đội hoặc người quản lý xí nghiệp phải lập “Giấy xin cấp vật tư” có chữ ký của Giám đốc công ty để bộ phận cung tiêu phối hợp với phòng kế toán lập “Phiếu xuất kho” cấp vật tư. Vật liệu mua ngoài: Để thực hiện, đội trưởng hoặc người quản lý xí nghiệp lập “Đơn xin tạm ứng” trình giám đốc kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng. Sau khi căn cứ vào tiến độ thi công, xét thấy lý do xin tạm ứng là hợp lý, Giám đốc Công ty ký duyệt. Đó chính là cơ sở để kế toán tiền mặt lập “Phiếu chi” và thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt hoặc viết séc chuyển khoản giao cho người xin tạm ứng. Sau khi nhận tiền tạm ứng, người xin tạm ứng mua vật liệu và chuyển tới chân công trình. Kế toán tiến hành thủ tục nhập kho vật liệu tại công trình căn cứ vào hóa đơn mua vật liệu. Việc nhập kho vật liệu chỉ mang tính hình thức. Trên thực tế, vật liệu được chuyển đến chân công trình và kịp thời đưa vào phục vụ sản xuất. Thủ tục kể trên nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sau khi làm thủ tục nhập kho, phiếu xuất kho sẽ là chứng từ gốc để ghi Nợ TK 621. Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho), kế toán tại các đội và xí nghiệp lập “Bảng tổng hợp vật tư chính”, Bảng tổng hợp vật tư phụ” và chỉ theo dõi số vật tư mà đội và xí nghiệp tiếp nhận đưa vào sản xuất. Bảng tổng hợp vật tư chính Công trình: Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy tại vùng hồ Hòa Bình. Đơn vị: đồng Tháng 01 năm 2007 STT Ngày tháng Diễn giải Số tiền Ghi chú ........ ......... ............ ......... 16 15/01/07 Đá 23,102,000 25 20/01/07 Xi măng Bỉm Sơn 26,732,000 ........ ........ ......... ........ Cộng 149,834,000 Người lập bảng Kế toán (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Bảng tổng hợp vật tư phụ Công trình: Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy tại vùng hồ Hòa Bình. Đơn vị: đồng Tháng 01 năm 2007 STT Ngày tháng Diễn giải Số tiền Ghi chú 1 01/01/2007 Chốt dọc 140,000 2 01/01/2007 VT phụ 100,000 3 02/01/2007 Tre 100,000 8 03/01/2007 Ni lông 90,000 9 03/01/2007 Đinh 33,000 49 31/01/07 Dây buộc 60,000 TC 50 Tổng cộng 2,023,000 Người lập bảng Kế toán (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Vào cuối mỗi tháng, kế toán lại kiểm kê vật tư sử dụng cho công trình, nếu còn thừa phải cho vào nhập kho. Tuy nhiên, thực tế thì kế toán tại xí nghiệp chỉ theo dõi số lượng vật tư thừa nhập lại kho trên sổ sách, số vật tư thừa này sẽ không nhập kho thực mà được tính vào số vật tư sẽ xuất kho cho tháng tới. Ví dụ, trong tháng 01/2007 tại công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy số vật liệu chính thừa được nhập lại kho là 2,081,983 đồng. Số vật liệu này không chính thức được nhập lại kho, mà được xuất sử dụng luôn. 2.2.3.1.2. Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu ( tài khoản 621): Sau khi kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc như: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường, Phiếu xuất kho..., kế toán tổng hợp và ghi sổ chi tiết tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp” căn cứ vào số liệu trên “Bảng tổng hợp vật tư chính” và dòng tổng cộng trên “Bảng tổng hợp vật tư phụ”. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình. Sổ chi tiết TK621 2.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.3.2.1. Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Trong giá thành sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn. Cụ thể, ở công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy tại vùng hồ Hòa Bình thì chi phí nhân công xấp xỉ 20%. Bởi vậy việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý tích cực đối với người lao động. Tổ chức tốt công tác này làm cho người lao động thấy được cụ thể sức lao động của mình bỏ ra đã được bù đắp như thế nào. Từ đó, họ có ý thức nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, góp phần hạ giá thành sản phẩm và đảm bảo thu nhập cho bản thân. Chi phí này bao gồm tiền lương chính, các khoản trợ cấp và tiền thưởng... phải trả cho công nhân các tổ lao động thuê ngoài theo hợp đồng khoán. Chiếm tỷ lệ lớn nhất và chủ yếu trong khoản mục này là tiền lương chính – tiền lương theo sản phẩm. Thực tế, Công ty không có công nhân thuộc biên chế, khi có công trình công ty thuê ngoài các tổ lao động. Đa phần đây đều là lao động thời vụ, làm việc không có tính chất thường xuyên lâu dài nên công ty không phải trích nộp BHXH, BHYT cho họ. Đây là hoạt động mang tính chiến lược của Công ty. Do đặc điểm trong thi công xây lắp nên công ty đã thuê ngay lao động tại địa phương nơi có công trình. Việc này sẽ làm giảm chi phí di chuyển lao động, khắc phục được khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình công nhân. Nhưng nó lại làm nảy sinh những bất cập như chất lượng lao động không đảm bảo, giá cả lao động luôn thay đổi do điều kiện địa lý và thị trường... Chủ nhiệm công trình phải thực hiện ký “Hợp đồng giao khoán” công việc theo từng hạng mục với tổ trưởng các đội lao động, ghi rõ về khối lượng công việc được giao, thời gian hoàn thành, yêu cầu kỹ thuật, đơn giá các hạng mục..., đơn giá khoán được xác định qua sự thỏa thuận của hai bên. Đây là cơ sở theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các bộ phận và là chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương theo sản phẩm. Theo đó, khi khởi công một hạng mục, công trình, chủ nhiệm công trình thực hiện giao khoản cho các tổ lao động. Trong từng tổ, tổ trưởng sẽ tiến hành chấm công cho từng công nhân. Căn cứ vào số ngày công và trình độ kỹ thuật của mỗi lao động, tổ trưởng sẽ có kế hoạch trả lương phù hợp trên cơ sở quỹ tiền lương nhận từ hợp đồng giao khoán. Hàng tháng, kế toán đội và xí nghiệp tổng hợp lao động các tổ để lập bảng chấm công cho toàn đội và xí nghiệp. Ngoài tiền lương chính trả cho lao động kể trên, tùy theo tình hình thực hiện tiến độ thi công, tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty tiến hành khen thưởng cho công nhân. Với một số trường hợp đặc biệt khó khăn sẽ được trợ cấp hàng tháng. Số tiền này được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp của công trình. Hợp đồng làm khoán Căn cứ vào “Bảng chấm công” hàng tháng của các tổ, kế toán xí nghiệp tập hợp số liệu lập “Bảng tổng hợp lương trực tiếp” gửi lên phòng kế toán công ty. Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng Bảng tổng hợp lương trực tiếp Công trình: Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy Đơn vị: đồng STT Tháng/năm Số tiền I Thợ nề 389,519,000 1 T1/07 16,123,000 2 T2/07 77,693,000 3 T3/07 95,730,000 ......... .......... II Tổ sơn bả 42,000,000 .......... ..... III Tổ điện nước 22,750,000 .......... ..... Tổng cộng 454,269,000 (Bốn trăm năm mươi bốn triệu hai trăm sáu mươi chín ngàn đồng chẵn). Ngày 30 tháng 06 năm 2007 Người lập bảng Kế toán (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) 2.2.3.2.2. Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622): Căn cứ vào số liệu tập hợp trên “Bảng tổng hợp lương trực tiếp” kết hợp với các chứng từ gốc là các “Hợp đồng giao khoán” , “Bảng chấm công” của các tổ, đội sản xuất, kế toán trên Công ty tiến hành ghi sổ chi tiết TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP – TK 622 Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007 ĐVT: đồng Ctừ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi nợ TK 622 Số hiệu Ngày tháng TK 334 A B C 1 2 3 - Số dư đầu kỳ -Số phát sinh trong kỳ 454,269,000 Bảng tổng hợp lương trực tiếp 31/05 Chi phí nhân công trực tiếp 334 454,269,000 454,269,000 Cộng số phát sinh 454,269,000 Ghi có TK 622 154 454,269,000 -Số dư cuối kỳ Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công: 2.2.3.3.1. Chứng từ kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Như đã biết, trong sản xuất xây lắp, khối lượng công việc luôn diễn ra với quy mô lớn và cường độ cao. Do vậy, sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có ý nghĩa cao. Chi phí máy thi công chính là một loại chi phí mang tính đặc thù riêng trong lĩnh vực xây lắp. Trong quá trình thi công công trình, đơn vị thi công có thể thực hiện việc mua ngoài máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình và khoản chi phí này được tính trực tiếp vào chi phí máy thi công (trong trường hợp máy không đủ giá trị để ghi nhận là TSCĐ). Chứng từ là các “Hóa đơn GTGT” và “Hợp đồng kinh tế” mua các máy móc thiết bị này chính là cơ sở để kế toán theo dõi và ghi sổ. HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT – 3LL Liên 2: Giao khách hàng KQ/2005B Ngày 10/01/07 0035277 Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị phụ tùng Hòa Phát Địa chỉ: 243 Giải Phóng – HN Số TK: Điện thoại: MST: 0100365371 - 1 Họ và tên người mua hàng: Lê Cao Sơn Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng Địa chỉ: số 164 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0100104919 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Đầm đất Mikasa MT55 Chiếc 2 9,285,715 18.571.430 Cộng 18.571.430 Cộng tiền hàng: 18.571.430 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 928.570 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.500.000 đồng Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn/ Người bán hàng Người mua hàng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Ngoài ra, trong một số trường hợp, các đội xây dựng của Công ty không có khả năng điều động xe, máy vì lý do như không có loại máy phù hợp... thì lúc đó, chủ nhiệm công trình phải chủ động đi thuê máy ở bên ngoài. Thông thường là phương thức thuê toàn bộ, tức là bao gồm cả nhiên liệu chạy máy và công nhân điều khiển máy. Theo phương thức này, trong hợp đồng phải ghi rõ khối lượng công việc mà bên cho thuê máy phải hoàn thành, tiến độ thực hiện công việc, yêu cầu kỹ thuật và tổng số tiền bên thuê phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ đối tượng nào thì kế toán hạch toán chi phí thuê máy vào thẳng đối tượng đó. Cơ sở ghi sổ cho công việc này là hợp đồng thuê máy và “Bảng thanh toán tiền thuê máy”. Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng Bảng thanh toán tiền thuê máy Công trình xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy Tháng/ năm: 01/2007 STT Bộ phận Tên máy Đơn giá Tổng tiền thuê Ký nhận  1 Đội xây dựng số 1 Máy ủi 1,600,000/ca 11,200,000  2 Đội xây dựng số 1 Máy xúc 1,800,000/ca 9,000,000 Cộng 20,200,000 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3.3.2. Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công ( TK 623): Căn cứ và hóa đơn GTGT và hợp đồng kinh tế về việc mua máy thi công, kế toán tiến hành ghi “Sổ chi tiết TK 623 – Chi phí máy thi công”. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ MÁY THI CÔNG – TK 623 Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy ĐVT: đồng Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007 Ctừ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi nợ TK 623 Số hiệu Ngày tháng TK 111 TK 331 - Số dư đầu kỳ -Số phát sinh trong kỳ 38,771,430 HĐ 534 3/1 Thuê máy ủi 111 11,200,000 11,200,000 KQ/2005B 10/1 Mua 02 đầm đất Mikasa 111 18,571,430 18,571,430 HĐ 752 11/1 Thuê máy xúc 331 9,000,000 9,000,000 Cộng số phát sinh 38,771,430 29,771,430 9,000,000 Ghi có TK 623 154 38,771,430 -Số dư cuối kỳ Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3.4. Chi phí sản xuất chung: 2.2.3.4.1. Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung: Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng, các khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền lương của nhân viên bộ phận quản lý các đội, các xí nghiệp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của công nhân viên chức trong biên chế của đội, xí nghiệp. Chi phí khấu hao TSCĐ và máy móc sử dụng trong phạm vi công trường xây dựng của xí nghiệp, các đội... Chi phí các dịch vụ mua ngoài như mua bảo hiểm công trình, chi phí hội họp tiếp khách... Chi phí điện, nước, điện thoại... Hàng tháng, kế toán xí nghiệp lập “Bảng thanh toán lương” bộ phận gián tiếp. Sau đó, từ các bảng thanh toán lương này, kế toán lập “Bảng tổng hợp lương gián tiếp” chi tiết cho từng công trình gửi lên Công ty làm cơ sở ghi sổ, tập hợp và theo dõi chi phí sản xuất chung. Bảng thanh toán lương Những khoản trích theo lương như BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) tính trên lương cơ bản của bộ phận gián tiếp thuộc biên chế công ty của các đội, xí nghiệp thực hiện thi công được tính và phân bổ cho các công trình tính vào chi phí sản xuất chung thể hiện trên “Bảng phân bổ lương” cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra, cuối mỗi công trình, công ty tiến hành trích 1% KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp và trực tiếp thi công công trình tính vào chi phí sản xuất chung. Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Sông Hồng Bảng tổng hợp lương gián tiếp Công trình: Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy Đơn vị: đồng STT Tháng/ năm Số tiền 1 T1/ 07 42.900.000 2 T2/ 07 34.720.000 3 T3/ 07 37.510.000 4 T4/ 07 36.270.000 5 T5/ 07 35.640.000 Tổng cộng 187.040.000 (Một trăm tám mươi bảy triệu không trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn). Người lập bảng Kế toán (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Hàng tháng, kế toán theo dõi khấu hao TSCĐ tại từng đội, xí nghiệp trên cơ sở tỷ lệ trích khấu hao do Cục quản lý vốn quy định thể hiện trên “Bảng trích khấu hao”. BẢNG TRÍCH KHẤU HAO Tháng 01 năm 2007 21413 – Hao mòn máy móc thiết bị Công trình Xưởng sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy ĐVT: đồng Danh mục tài sản cố định Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại KH trong kỳ 1 2 3 4 5 Máy Trộn 265,000,000 135,766,131 136,035,652 6,801,783 Ô Tô tải 120,000,000 78,732,000 41,268,000 7,873200 Máy vi tính 10,500,000 8,000,000 2,500,000 500,000 Cộng 395,500,000 213,480,678 182,019,322 15,174,983 Người lập bảng Kế toán (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Cuối tháng, căn cứ vào hóa đơn chứng từ dịch vụ mua ngoài tập hợp được, kế toán xí nghiệp tổng hợp lập bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào để gửi lên phòng kế toán công ty làm căn cứ hạch toán ghi sổ. Bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào 2.2.3.4. Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung ( TK 627): 2.2.3.5. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154): 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư, bảng tổng hơp lương, bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ mua vào, hóa đơn GTGT, bảng trích khấu hao, bảng phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng và sổ chi tiết tài khoản 154, kế toán ghi sổ Nhật ký chung. SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích) Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/05/2007 ĐVT: đồng Số CT Ngày CT Diễn giải TK Nợ TK Có Số PS A B C 1 2 3 HĐ 534 3/1 Thuê máy ủi 623 111 11,200,000 HB/2005B 5/1 Chi phí xăng dầu 627 111 899,999 KQ/2005B 10/1 Mua 02 đầm đất Mikasa 623 111 18,571,430 HĐ 752 11/1 Thuê máy xúc 623 331 9,000,000 AQ/2005B 11/1 Tiền nghỉ 627 141 360,000 BH/2005T 14/1 Tiền điện thoại 627 111 113,692 PXK 16 15/01 Xuất Đá phục vụ công trình 621 1,521 23,102,000 PXK 25 20/01 Xuất Xi Măng phục vụ công trình 621 1,521 26,732,000 TC 50 21/01 Xuất vật liệu phụ cho công trình 621 1,522 2,023,000 VLT 01 31/01 Nhập lại kho Xi Măng sử dụng thừa 1521 621 2,081,983 VLT 01 31/01 Nhập kho VL phụ sử dụng thừa 1522 621 208,132 .. .. .. .. .. .. Kết chuyển chi phí NVL 154 621 1,282,571,772 Kết chuyển chi phí NC 154 622 454,269,000 Kết chuyển chi phí máy thi công 154 623 38,771,430 Kết chuyển chi phí sản xuất c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc434.doc
  • dockhoa luan bo sung434.doc
Tài liệu liên quan