Tất cả các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất chủ yếu từ nguyên
nhiên liệu thuốc lá sợi, nguyên nhiên liệu được tính theo đơn vị Kg, được tập hợp
vào từng gói thuốc do đó đối tượng tính giá thành là từng gói thuốc thành phẩm,
và từng Kg bán thành phẩm
Qui trình sản xuất đơn giản nên Công ty chọn phương pháp tình giá thành là
phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp)
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lệch 2008
- 2007
% %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI. 25 69.128 94.781 86.412 25.652 37,11 -8.369 -8,83
2. Các khoản giảm trừ 02 21.985 31.057 26.194 9.072 41,27 -4.863 -15,66
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ ( 10 = 01 - 02) 10 47.144 63.723 60.218 16.580 35,17 -3.506 -5,50
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 43.787 59.237 54.198 15.450 35,28 -5.039 -8,51
5.Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 20 = 10 - 11 ) 20 3.356 4.486 6.019 1.130 33,67 1.533 34,17
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 92 128 346 36 39,40 218 170,74
7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - 5 230 5 226 4.811,46
-Trong đó chi phí lãi vay phải trả 23 - - -
8. Chi phí bán hàng 24 1.362 1.282 1.673 -80 -5,85 390 30,45
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.930 2.336 3.051 405 21,00 716 30,63
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 41 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
10. lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[ 30 = 20 + ( 21 - 22) - (24 +25)] 30 156 992 1.411 836 536,40 420 42,32
11. thu nhập khác 31 351 23 0,039 -329 -93,57 -23 -99,83
12. chi phí khác 32 258 102 183 -156 -60,53 81 79,94
13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32) 40 94 -79,03 -182,83 -173 -184,22 -104 131,35
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50 = 30 + 40) 50 250 913 1.228 663 265,54 316 34,61
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 67 253 323 186 277,43 70 27,90
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 - - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN ( 60 = 50 - 51 - 52 ) 60 183 660 905 477 261,18 245 37,18
18. lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 - - -
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2005, 2006, 2007
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: phòng kế toán của Công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 42 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Đồ thị 1: Biểu diễn sự biến động doanh thu qua các năm 2006, 2007, 2008
Đồ thị 2: Biểu diễn sự biến động lợi nhuận qua các năm 2006, 2007, 2008
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 43 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Qua 2 đồ thị ta thấy rằng lợi nhuận của Công ty đều tăng hàng năm, trong
khi đó thì doanh thu thì có biến động không đều. Trong 3 năm, năm 2007 là năm
có mức tăng lợi nhuận cao nhất là 477 triệu đồng, chiếm 261,18%. Đồng thời,
trong năm nay doanh thu cũng tăng là 25.652 triệu đồng, tăng 37,11% so với năm
trước. Có thể coi, năm 2007 Công ty hoạt động có hiệu quả. Năm 2008 cũng
tăng, nhưng tăng ít hơn là: 245 triệu đồng, chiếm 37.18 %. Nhưng trong năm nay
doanh thu lại giảm 8.369 triệu đồng, giảm 8,83% so với năm trước. Doanh thu
giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng chủ yếu là trong năm nay Công ty đã giảm được
các khoảng giảm trừ và giá vốn hàng bán so với năm trước. Tuy doanh thu có
giảm, nhưng lợi nhuận tăng, do đó năm 2008 cũng được xem là Công ty hoạt
động có hiệu quả.
3.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY
3.2.1. Nội dung kinh tế và kết cấu giá thành
Nội dung kinh tế: Kế toán ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm cho các đơn đặt hàng thực hiện
tháng 11/ 2008. Từ đó căn cứ xác định tổng giá thành và đánh giá tình hình thực
hiện các chi tiêu, kế hoạch sản xuất trong kỳ
Kết cấu giá thành sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phi sản xuất chung
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 44 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
3.2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ
tính giá thành của Công ty
3.2.2.1. Đối tượng chịu chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến mỗi loại thuốc: Phong cây, hương
liệu, thùng các tông được tập hợp vào từng mác thuốc. Các loại chi phí, nguyên
vật liệu khác nhau như: Băng keo, giấy bong kính, sáp vàng, đầu lộc, sợi tổng
hợp, tem thuốc, … Được phân bổ các mác thuốc theo sản lượng sản xuất.
3.2.2.2. Đối tượng tính giá thành
Tất cả các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất chủ yếu từ nguyên
nhiên liệu thuốc lá sợi, nguyên nhiên liệu được tính theo đơn vị Kg, được tập hợp
vào từng gói thuốc do đó đối tượng tính giá thành là từng gói thuốc thành phẩm,
và từng Kg bán thành phẩm
Qui trình sản xuất đơn giản nên Công ty chọn phương pháp tình giá thành là
phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp)
3.2.2.3. Kỳ tính giá thành
Vì sản phẩm của Công ty là sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn nên kỳ tính
giá thành dược xác định là 1 tháng
3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm của Công ty bao gồm:
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ
- V ật liệu chính: thuốc lá sợi, thuốc lá lá
- Vật liệu phụ: Giấy vấn, băng xé, đầu lọc, hương liệu, giấy nhôm, tem.
- Nhiên liệu: Dầu, ngoài ra còn có bao bì
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 45 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
a. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Các sổ tập hợp chi phí nguyên vật liệu
- Báo cáo sử dụng vật tư
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Phân xưởng có nhu cầu về vật liệu thì lập đề nghị mua vật liệu và gửi đến
phòng kế hoạch, phòng kế hoạch sẽ tiến hành mua vật liệu bằng cách gửi đơn đặt
hàng đến nhà cung cấp hoặc mua trực tiếp trên thị trường
Khi nhận được hàng cùng với hóa đơn của người bán, phòng kế hoạch sẽ
lập phiếu nhập khi căn cứ vào hóa đơn của người bán
Khi phân xưởng cần vật liệu để tiến hành sản xuất thì lập phiếu yêu cầu vật
liệu và gửi đến phòng kế hoạch sau khi xét duyệt sẽ lập phiếu xuất kho căn cứ
phiếu yêu cầu của phân xưởng
Cuối tháng tứng phiếu xuất kho này sẽ được tập hợp lại để phòng kế hoạch
ghi nhận. Khi nhận được phiếu xuất kho từ phòng kế hoạch thì kế toán ghi tất cả
vào sổ cái và lập bảng tập hợp nhập xuất nguyên vật liệu vào cùng thời điểm này.
Kế toán kho kiểm tra tình hình sử dụng vật tư còn lại cuối tháng, thẻ kho và tiến
hành đối chiếu, kiểm tra sự chính xác của số liệu trong phiếu xuất khi do phòng
kế hoạch chuyển đến
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 152 – nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh giá
trị nguyên vật liệu nhập xuất trong kỳ. Và tài khỏan 621 – chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 46 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng dạng sản phẩm:
+ 621A: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thành phẩm thuốc gói
+ 621B: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho bán thành phẩm
+ 621D: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm gửi gia công
c. Trình tự hạch toán:
Trường hợp này được làm rõ bằng việc lấy điển hình đơn đặt hàng của
khách hàng. Ví dụ: trong tháng 11, Công ty nhận được đơn đặt hàng của khách
hàng Phan Ngọc Em với số lượng là 10.000 gói An Giang hộp. Phòng kế hoạch
lên kế hoạch và lập ra định mức cho sản phẩm như sau:
Chỉ tiêu Số lượng
Nguyên liệu chính 7.091.883 đồng
Nguyên liệu phụ 2.193.653 đồng
Tổng cộng 9.285.536 đồng
- Phiếu định mức sẽ được gửi xuống bộ phận sản xuất, sau khi xem xét
thấy rằng trong kho thiếu nguyên liệu, thủ kho đã lập phiếu yêu cầu mua thêm
vật tư và gửi phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch gửi đơn đặt hàng đến nhà cung
cấp và tiến hành nhập kho khi nguyên liệu được gửi đến nhà máy. Chi phí vận
chuyển sẽ do bên bán chịu. Phiếu nhập kho sẽ được đưa lên phòng kế toán, kế
toán viên tiến hành hạch toán:
Nợ 33111 426.540.000 đồng
Có 1521 426.540.000 đồng
- Khi vật liệu đã nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho đối với
những vật liệu mà bộ phận sản xuất đã đề xuất. Đồng thời phiếu xuất kho này
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 47 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
cũng được đưa đến phòng kế toán, kế toán viên khi nhận được sẽ tiến hành hạch
toán:
Nợ 621 9.285.536 đồng
Có 1521 7.091.883 đồng
Có 1523 2.193.653 đồng
- Hằng ngày những nghiệp vụ này đều được kế toán ghi chép cẩn thận vào
sổ nhật ký chung và sổ cái của các tài khoản theo pháp luật quy định
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Tài khoản: 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
ĐVT: đồng
Chứng từ Diễn giải Tài
khoản
đối ứng
Số phá sinh
ngày
tháng
Số hiệu Nợ có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
01/11/2008 DL001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1523 1.438.000
01/11/2008 DL001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1522 34.220.242
01/11/2008 NL001/1 Xuất sản xuất ( tổ máy vấn) 1521 7.091.883
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
01/11/2008 PLX001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1522 955.200
01/11/2008 PLX002/1 Xuất sản xuất (tổ máy vấn) 1522 11.339.930
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 48 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
02/11/2008 NL002/1 Xuất sản xuất ( tổ máy vấn) 1521 130.533.110
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
06/11/2008 NL003/1 Xuất sản xuất ( Tổ máy vấn) 1521 52.834.160
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
26/11/2008 GC003/1 Xuất gia công sợi Bastion xanh (
Cty TNHH một thành viên thuốc lá
Sài Gòn)
621D 260.194.071
………… ……….. …………………………………. ……… ……………… …………….
Cộng phát sinh trong kỳ 3.350.725.238 3.350.725.238
Số dư cuối kỳ
Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán cũng theo dõi vật liệu xuất trên thẻ kho để đối chiếu với
thẻ kho của thủ kho, cuối ngày kế toán sẽ ghi vào sổ cái chi tiết tài khoản vật tư .
Qua sổ cái tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta thấy được
rằng hầu hết các nghiệp vụ đều được hạch toán theo đúng trình tự, đúng tài khoản
theo như pháp luật quy định. Ví dụ như trường hợp sản xuất sản phẩm để bán cho
khách hàng Phan Ngọc Em. Khi nhận được phiếu xuất kho kế toán sẽ căn cứ trên
ngày thàng 01/11/2008 và số hiệu chứng từ NL001/1 để phản ánh vào sổ cái tại
cột “ chứng từ”. Đồng thời ghi vào cột diễn giải là : xuất sản xuất. Tại cột tài
khoản, kế toán sẽ ghi tài khoản 152 – nguyên vật liệu – là tài khoản đối lại với tài
khoản đang phản ánh. Và ghi số tiền thực xuất vào bên nợ của tài khoản 621. Tuy
nhiên, nghiệp vụ xuất vật liệu đi gia công. Theo đúng nguyên tắc là:
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 49 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Nợ 154
Có 152
Nhưng tại Công ty thuốc lá An Giang thì nghiệp vụ này được hạch toán như
sau:
Nợ 621
Có 152
- Cuối tháng, kế toán tổng hợp tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để kết chuyển qua tài khoản 154. Nghiệp vụ được định khoản như sau:
+ Thành phẩm gói:
Nợ 621A1 1.068.371.006 đồng
Nợ 621A2 809.101.046 đồng
Có 154A 1.877.472.052 đồng
+ Bán thành phẩm đầu lọc:
Nợ 621B 305.134.798 đồng
Có 154B 305.134.798 đồng
+ Thuốc sợi tổng hợp
Nợ 621D 1.168.118.338 đồng
Có 154D 1.168.118.338 đồng
- Cuối kỳ, các nguyên liệu thừa được nhập trở lại kho. Tuy nhiên, trong
tháng 11 này, nghiệp vụ này không xảy ra
- Cuối kỳ cũng là thời điểm kế toán tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vào giá thành thành phẩm. Đối với Công ty thuốc lá An Giang, tiêu
thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa vào sản lương sản phẩm. Dựa
vào sổ chi tiết, kế toán viên tổng kết được nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 50 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
phụ, nhiên liệu đã sử dụng, sản xuất cho từng loại sản phẩm. Việc phân bổ được
tiến hành trên máy tính theo công thức (2) tại phần cơ sở dữ liệu, có thể khái quát
như sau
SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG
Số hiệu Diễn giải Đvt
AGH Thuốc lá An Giang hộp Gói 30.000
BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.463.000
Dựa vào sổ cái chi tiết, kế toán viên tập hợp được chi phí vật liệu chính
sử dụng trong kỳ cho 2 sản phẩm là: 1.032.374.968 đồng, vì vậy phân bổ chi phí
là:
Tương tự như vậy cho các sản phẩm còn lại, ta có bảng phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Chi phí NVL
chính phân bổ cho
An Giang hộp
x 21.275.648 đồng
=
1.032.374.968
30.000 + 1.463.000
30.000 =
x
Chi phí NVL
chính phân bổ cho
BASTION xanh
1.011.099.320 đồng
=
1.032.374.968
30.000 + 1.463.000
1.463.000 =
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 51 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Bảng 2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 31/11/2008
Nguồn: Phòng kế toán Công ty
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG 1521 1522 1523 1524 TỔNG CỘNG
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.200.493.356 706.992.169 443.239.713 3.350.725.238
AGH Thuốc gói An Giang hộp 21.275.648 6.580.960 27.856.608
BASX Thuốc gói BASTION xanh 1.1011.099.320 29.415.072 1.040.514.398
621A2 Chi phí nguyên vật liệu – thuốc lá 409.334.971 399.766.075 809.101.046
DL_SX120 Đầu lọc 120 mm_nhà máy sản xuất 7.477.600 7.477.600
621B2 Chi phí nguyên vật liệu – đầu lọc 297.657.198 297.657.198
TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp bastion 1.168.118.388 1.063.118.388
…………… ……………………………………. ………….. ………….. ……………… ………….. ………………
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 52 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Nhìn qua bảng 2 ta thấy chi phi nguyên liệu chính – 1521 – phân bổ cho An
Giang hộp, BASTION xanh, và thuốc sợi tổng hợp bastion. Trong đó thuốc sợi
tổng hợp bastion là cao nhất. Do đây là nguyên liệu để sản xuất thuốc BASTION
xanh, mà sản lượng sản xuất của BASTION xanh trong kỳ cao nên lượng nguyên
liệu chính phân bổ chi sản phẩm này cao. Nguyên liệu phụ - 1522 – phân bổ cho
sản phẩm thuốc lá và đầu lọc là tổng hợp từ các sổ chi tiết. Vật liệu phụ phân bổ
cho sản phẩm thuốc lá: Hương liệu, giấy vấn, cho đầu lọc: đầu lọc, … phần cuối
cùng được phân bổ là nhiên liệu: Dầu và bao bì. Nhiên liệu – 1523 – được phân
bổ đều cho các sản phẩm ngoại trừ thuốc sợi tổng hợp bastion, vì đây là bán
thành phẩm nhập lại kho, nên không cần dầu và bao bì do đó nó không được
phân bổ.
Sau đây là sơ đồ hạch toán tình hình nguyên vật liệu trong tháng 11
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Qua sơ đồ 9 ta sẽ thấy được chi phí nguyên vật liệu được đưa vào sản phẩm
như thế nào. Khi có một đơn đặt hàng nào đó, giá trị nguyên vật liệu sẽ được
155
3.350.725.238
1521
154
2.200.493.356
706.992.169
443.239.713
3.350.725.238
1522
1523
621
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 53 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
chuyển từ tài khoản 152 – nguyên vật liệu vào tài khoản 621 – chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Sau khi sản xuất hoàn thành, giá trị đó sẽ được chuyển vào tài
khoản 154 – chi phí sản xuất sản phẩm dở dang. Tức là nguyên vật liệu sẽ được
chuyển vào sản xuất thành chi phí, sau đó sẽ được chuyển đổi thành giá thành sản
phẩm.
d. Nhận xét chung
Qua trình tự hạch toán nguyên vật liệu như trên ta thấy rằng:
- Chi phí vận chuyển những nguyên liệu từ nhà cung cấp đến nhà máy do
nhà cung cấp chịu.
- Công ty sử dụng phương pháp FIFO – nhập trước xuất trước đồng thời
theo dõi trên các sổ chi tiết nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu là thích hợp với đặc
điểm sản xuất của Công ty. Các nguyên vật liệu của Công ty không thể để lâu do
đó với các sổ chi tiết và phương pháp FIFO Công ty quản lý được tình hình nhập
– xuất nguyên liệu trong tháng, đồng thời xuất trước những nguyên liệu nhập
trước, tránh tồn đọng gây hư hại nguyên liệu
- Chi phí vận chuyển, rủi ro trong khi vận chuyển nguyên vật liệu do nhà
cung cấp chịu, điều này thuận lợi cho nhà máy, tránh được những rủi ro trong
vận chuyển
3.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: Tiền lương chính, tiền
làm thêm giờ, phụ cấp và các khoảng trích theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất tại phân xưởng. Việc tính lương cho nhân viên tại phòng kế toán rất
quan trọng, vì hạch toán lương sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được
chính xác
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 54 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 “ phải trả công nhân viên” : Dùng để phản ánh tiền lương phải trả
cho công nhân sản xuất.
TK 338 “ phải trả phải nộp khác” : Dùng để phản ánh các khoản trích theo
lương công nhân viên do Công ty chi trả được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó chi tiết thành TK 3382 “ kinh phí công đoàn”, TK 3383 “ bảo
hiểm xã hội”, TK 3384 “ bảo hiểm y tế”
TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” : Dùng để tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp.
b. Chứng từ sổ sách
Cuối tháng, căn cứ vào bản chấm công ở phân xưởng sản xuất hoặc ở bộ
phận khác chuyển đến, phòng tổ chức hành chánh tập hợp lại để tính lương ở các
bộ phận của công nhân trực tiếp sản xuất
Quỹ lương của Công ty xây dựng ước tính theo sản phẩm và toàn bộ công
tác tính lương được tiến hành trên máy tính.
c. Trình tự hạch toán:Tại công ty thuốc lá An Giang, việc trả lương nhân
viên được chia làm hai kỳ: Kỳ 1từ 01/11/2008 đến 15/11/2008 và kỳ 2 từ
16/11/2008 đến 30/11/2008. Mỗi kỳ công ty dựa vào sản lượng sản phẩm làm ra
để tính lương cho công nhân. Lương của công nhân được tính dựa trên công thức
(9). Điển hình như sau:
Anh Phan Trí Minh trong 13 ngày làm việc sản lượng sản phẩm mà anh sản
xuất được trong ngày bình thường là 8.025 sản phẩm, đơn giá lương cho 1 sản
phẩm là 143 đồng, và số lượng làm thêm giờ ngày thường là 455 sản phẩm, với
đơn giá lương là 160 đồng/sản phẩm. Theo công thức (9) ta có:
8.025 x 143 + 455 x 160 + 13 x 13.000 = 1.389.370 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 55 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Sau đây là bảng lương từ 1/11/2008 đến 15/11/2008:
Bảng 3: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân máy vấn
Từ ngày 01/11/2008 – 15/11/2008
Nguồn: phòng kế toán công ty
S
T
T
Họ và Tên
Số
lượng
ngày
làm BT
Số
lượng
ngày
T7&CN
Đơn
giá
5/6/08
SL
thêm
giờ
ngày
thường
CT(
chuyể
n máy
TP)
Số lần
Tiền làm
thêm &
VSM
Tiền lương
kỳ I
Ký
nhận
Sửa
máy
&VSM
Máy
hư
(h)
Chạy
thuốc
mẫu
Số
ngày
SX
2 Phan Trí Minh 8.025 143 455 13 1.389.370
Nguyễn Thị Phước 8.025 117 455 13 1.094.828
… …………………… ……. ……. ……. …… …. ……. …. ……. …. ………… …………
41 CỘNG 18.101 820 1.728.900 13.390.430
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 56 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Dựa vào sản lượng trong tháng 11/2008, kế toán tính được tổng lương công
nhân là: 182.994.920 đồng đây cũng là tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Trong đó bao gồm:
- Lương cơ bản: 150.354.920 đồng
- Tiền làm thêm giờ: 24.450.000 đồng
- Phụ cấp độc hại: 8.190.000 đồng
Kế toán hạch toán trường hợp như sau:
Nợ 622 182.994.920 đồng
Có 3341 150.354.920 đồng
Có 3343 24.450.000 đồng
Có 3344 8.190.000 đồng
Đồng thời trích BHYT, BHXH trên trên tổng lương là 182.231.100, và
KPCĐ lương cơ bản theo quy định.
+ BHYT ( 2%) = 182.231.100 x 2% = 3.644.622 đồng
+ BHXH ( 15%) = 182.231.100 x 15% = 27.334.665 đồng
+ KPCĐ ( 2%) = 150.354.920 x 2% = 3.007.098 đồng
Nghiệp vụ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được hạch toán như sau:
Nợ 622 33.986.385 đồng
Có 3382 3.007.098 đồng
Có 3383 27.334.665 đồng
Có 3384 3.644.622 đồng
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 57 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154
Nợ 154 216.981.305 đồng
Có 622 216.981.305 đồng
Nhũng định khoản trên được kế toán viên hạch toán vào sổ cái như sau
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
ĐVT: đồng
Chứng từ Diễn giải Tài
khoản
đối ứng
Số phá sinh
ngày Số hiệu Nợ có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn
giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc
gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo
bộ phận CNTT – DVGC điếu)
3341 150.354.920
30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn
giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc
gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo
bộ phận CNTT – Cty thuốc lá AG)
3343 24.450.000
30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn
giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc
gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo
bộ phận CNTT – Cty thuốc lá AG)
3344 8.190.000
30/11/2008 032/11 Trích theo lương BHXH tháng
11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG)
3383 27.334.665
30/11/2008 032/11 Trích theo lương BHYT tháng
11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG)
3384 3.644.622
30/11/2008 032/11 Trích theo lương KPCĐ tháng
11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG)
3382 3.007.098
30/11/2008 00066/11 Chi phí NCTT – thuốc lá gói TP 154A 123.239.243
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 58 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
30/11/2008 00081/11 CPSX chung – SX đầu lọc 154B 8.325.830
30/11/2008 00082/11 CP CNTT – nhận GC thuốc gói 154C 81.770.710
30/11/2008 00083/11 CP CNTT – thuê ngoài GCS 154D 3.645.522
Cộng phát sinh trong kỳ 216.981.305 216.981.305
Số dư cuối kỳ
Sổ cái tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp phản ánh trình tự hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty. Vào ngày 30/11/2008 khi kế toán
nhận được phiếu chi số 031/11, kế toán viên sẽ ghi vào cột chứng từ ngày và số
hiệu đúng như trên phiếu chi. Tại cột diễn giãi là lý do chi. Trong trường hợp này
lý do chi là trích lương tháng 11. Đồng thời ghi vào cột tài khoản là tài khoản
3341 – phải trả công nhân viên lương cơ bản – là tài khoản đối ứng với tài khoản
622 – tài khoản đang được phản ánh. Và ghi số tiền thực chi vào cột nợ. Tuy
nhiên Công ty đã mở tài khoản chi tiết đối với tài khoản 334 khác với quy định.
Trong quy định tài khoản 334 được mở 2 tiểu khoản:
3341: phải trả công nhân viên
3342: phải trả lao động khác
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 59 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Cuối kỳ, bên cạnh việc đối chiếu sổ sách, kiểm tra các số liệu có khớp với nhau không. Kế toán viên còn tiến hình lập nên bảng phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng sử dụng chi phí từ các sổ chi tiết
Tên tài khoản Lương (334) BHXH (3383) BHYT (3384) KPCĐ (3382) Tổng cộng
622A Chi phí nhân công – thuốc lá gói TP 105.411.771 14.338.329 1.911.777 1.577.366 123.239.243
622B Chi phí nhân công – đầu lọc thành phẩm 7.242.707 871.137 116.152 95.834 8.325.830
622C Chi phí nhân công – DV nhận gia công 66.694.920 12.125.199 1.616.693 1.333.898 81.770.710
622D Chi phí gia công – thuê ngoài gia công 3.645.522 3.645.522
… ……………………….. ….... …… ….. ……. ……
Bảng 4: Bảng phân bổ tiền lương
Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008
Nguồn: phòng kế toán công ty
www.kinhtehoc.net
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang
GVHD: TỪ VĂN BÌNH 60 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN
Bảng 4 là bảng phân tiền lương tại vào các đối tượng sử dụng chi phí. Đó là
các phân xưởng: phân xưởng thuốc gói thành phẩm, phân xưởng đầu lọc thành
phẩm, phân xưởng nhận gia công công và nơi thuê gia công. Việc phân bổ này
tiện lợi cho việc phân bổ chi phí vào đối tượng chịu chi phí. Qua bảng 4, ta thấy
rằng khi xuất gia công, chi phí gia công Công ty tính thẳng vào 622D – chi phí
nhân công trực tiếp sản phẩm gia công. Đây là một điểm khác biệt trong công tác
hạch toán của Công ty. Và vì đây là chi phí thuê ngoài gia công nên không trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đối với khoản này. Ngoài ra ta còn thấy rằng lương công
nhân nhiều nhất ở bộ phận thuốc là gói thành phẩm và dịch vụ nhận gia công, vì
đây là 2 bộ phận có số lượng công nhân nhiều và đơn giá lương trên một sản
phẩm cũng cao hơn các bộ phận khác. Nhưng chi phí nhân công này phân bổ vào
sản phẩm như thế nào, bảng phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm sẽ cho ta
biết rõ hơn.
Do chi phí nhân công trực tiếp không ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang.pdf