MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu . 1
1. Lý do chọn đềtài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Nội dung nghiên cứu . 3
4. Phương pháp nghiên cứu . 3
5. Phạm vi nghiên cứu . 3
Phần nội dung . 4
Chương 1: Cơsởlý luận . 5
1.1. Những nội dung cơbản vềchi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất . 5
1.1.1. Chi phí sản xuất . 5
1.1.1.1. Khái niệm . 5
1.1.1.2. Phân loại . 5
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động . 5
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệvới thời kỳ. 7
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phạm vi sửdụng
và vai trò của chi phí trong quá trình sản xuất . 8
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác . 8
1.1.2. Giá thành sản phẩm . 9
1.1.2.1. Khái niệm . 9
1.1.2.2. Phân loại . 9
1.1.3. Mối quan hệgiữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 9
1.2. Nội dung kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 10
1.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất . 10
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . 10
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . 10
1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất . 11
1.2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳtính giá thành . 12
1.2.4. Đánh giá sản phẩm dởdang cuối kỳ. 12
1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dởdang cuối kỳ
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 12
1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dởdang cuối kỳ
theo sản lượng hoàn thành tương đương . 12
1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dởdang cuối kỳ
theo giá thành kếhoạch . 13
1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm . 13
1.2.5.1. Phương pháp giản đơn . 13
1.2.5.2. Phương pháp hệsố. 14
1.2.5.3. Phương pháp tỷlệ. 14
1.2.5.4. Phương pháp loại trừgiá trịsản phẩm phụ. 14
1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất . 14
1.2.5.5.1. Tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kết chuyển song song . 15
1.2.5.5.2. Tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kết chuyển tuần tựtừng khoản mục . 15
Chương 2: Công ty TNHH LiênDoanh Công NghệThực Phẩm An Thái . 17
2.1. Lịch sửhình thành và phát triển . 17
2.2. Ngành, nghềkinh doanh . 18
2.3. Phạm vi kinh doanh . 19
2.4. Thịtrường mì ăn liền . 21
2.5. Cơcấu tổchức . 22
2.5.1. Sơ đồtổchức . 22
2.5.2. Sơlược chức năng, nhiệm vụvà quyền hạn các bộphận . 23
2.6.Tình hình kinh doanh những năn gần đây . 26
Chương 3: Công tác kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh Công NghệThực Phẩm An Thái . 29
3.1. Các bộphận liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm . 29
3.1.1. Bộphận sản xuất . 29
3.1.2. Bộphận kếtoán . 33
3.1.2.1. Cơcấu tổchức . 33
3.1.2.2. Tổchức bộmáy kếtoán . 33
3.1.2.3. Công tác kếtoán . 34
3.2. Kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 35
3.2.1. Sốlượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003 . 35
3.2.2. Kếtoán nguyên liệu trực tiếp . 35
3.2.2.1. Hệthống kho nguyên liệu sản xuất
và giá trịxuất kho trong tháng 12/2003 . 36
3.2.2.2. Kếtoán chi phínguyên liệu trực tiếp . 38
3.2.3. Kếtoán chi phí nhân công trực tiếp . 46
3.2.4. Kếtoán chi phí sản xuất chung . 47
3.2.5. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 49
3.2.5.1. Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dỡdang) của Công ty . 49
3.2.5.2. Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154
đểtính giá thành sản phẩm . 49
3.2.5.3. Tính giá thành đơn vịtừng loại sản phẩm . 52
3.2.6. Phếphẩm . 52
3.3. Phân tích một số điểm khác tiêu biểu trong công tác
kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . 53
3.3.1. Kếtoán chi phí nguyên liệu trực tiếp . 53
3.3.2. Giá trịthu hồi phếphẩm . 56
3.3.3. Kếtoán nguyên vật liệu nhập kho . 57
Chương 4: Một sốbiện pháp hoàn thiện công tác
kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . 58
4.1. Một sốbiện pháp hoàn thiện công tác
kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 58
4.1.1. Kếtoán chi phí nguyên liệu đầu vào . 58
4.1.2. Kếtoán chi phí nguyên liệu trực tiếp . 59
4.1.3. Ứng dụng công nghệthông tin
phục vụcông tác kếtoán doanh nghiệp . 60
4.2. Một sốbiện pháp khác . 61
4.3. Một sốthông tin tham khảo . 62
Phần kết luận . 64
I.KẾT LUẬN . 64
II.KIẾN NGHỊ. 64
Phần phụ đính . 65
Phụlục
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC BIỂU ĐỒVÀ BIỂU BẢNG
76 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2270 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức:
Tổng Z
gđ n =
Tổng
ZBTP gđ
n-1
+
Giá trị SP
dở dang
đkỳ gđ n
+
CP ps
trong kỳ
gđ n
-
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
gđ n
Tổng Z
→ ZTP đvị =
SL TP
Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên
thực tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức
lý thuyết cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 16
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
Chương 2
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LIÊN DOANH
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM AN THÁI
WX
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Tiền thân là Công ty liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, một trong
những đơn vị liên doanh với nước ngoài đầu tiên ở tỉnh An Giang, được thành lập theo
giấy phép đầu tư số 282/GP của Ủy ban kế hoạch & đầu tư ký ngày 31/12/1991. Lúc
đó, công ty là đơn vị liên doanh giữa Công ty thương nghiệp tổng hợp tỉnh An Giang -
Việt Nam (góp vốn 40%) và Công ty Thai Hin Long Singapore (góp vốn 60%) với
tổng số vốn đầu tư ban đầu là 3 triệu USD, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến
thực phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, có một dây chuyền sản xuất mì ăn liền
công nghệ của Đài Loan công suất 100 triệu sản phẩm/năm.
- Công ty đã hoạt động hết công suất của dây chuyền thiết bị trong hai năm
1994-1995. Do đó đến tháng 6/1996, Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất
mì ăn liền công nghệ của Nhật Bản, nâng tổng số vốn đầu tư lên hơn 5 triệu USD và
công suất tổng cộng khoảng 200 triệu sản phẩm/năm.
- Năm 1997, phía Việt Nam thay đổi đối tác chuyển từ Công ty thương nghiệp
tổng hợp sang Công ty du lịch & phát triển miền núi.
- Cuối tháng 10/2001, phía đối tác Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của phía
đối tác nước ngoài để thành công ty có vốn 100% của Việt Nam và thành lập Công ty
TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, là Công ty TNHH có 2 thành viên có
vốn của Nhà nước.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 17
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
- Trong hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ đơn vị
sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25 quốc gia ở khắp 5
châu lục trên thế giới.
- Trong thời gian vừa qua, Công ty đã tham dự nhiều Hội chợ triển lãm quốc tế
cả trong và ngoài nước, sản phẩm của cty đã đạt được nhiều Huy chương vàng, cúp
vàng chất lượng tại các kỳ hội này và nhãn hiệu “Hai con voi” của Công ty đã được
bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam.
- Hiện nay, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25/10/2002, Công ty
được biết đến như một công ty trách nhiệm hữu hạn nhưng cơ bản vẫn thuộc hình thức
doanh nghiệp nhà nước. Theo kế hoạch, Công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa trong năm
2005 tới đây.
- Nguồn vốn kinh doanh:
+ Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng).
+ Vốn vay chiếm khoảng 50% nguồn vốn kinh doanh.
2.2. Ngành, nghề kinh doanh:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất, ngành, nghề kinh doanh
của công ty: sản xuất và kinh doanh hàng nông sản thực phẩm, sản xuất mì ăn liền, sản
xuất và kinh doanh phụ liệu, hương liệu.
Sản phẩm chính hiện nay bao gồm:
+ Mì ăn liền (dạng gói & ly)
+ Phở ăn liền (dạng ly)
+ Hủ tiếu ăn liền (dạng ly)
+ Miến ăn liền (dạng ly)
+ Cháo ăn liền (dạng ly)
..........
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 18
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
2.3. Phạm vi kinh doanh:
Từ lúc còn liên doanh cho đến ngày nay, mục tiêu kinh doanh của Công ty là tập
trung vào các thị trường xuất khẩu, vì vậy phạm vi kinh doanh luôn rộng và luôn đối
mặt với nhiều môi trường kinh doanh tương ứng với những yêu cầu khác nhau.
Sơ đồ 2.1: Phạm vi kinh doanh.
VIỆT NAM
sản phẩm
ANTHAIFOOD
Châu Mỹ
Châu Âu
Châu Úc
Châu Phi
Mỹ
Canada
Cuba
...
Anh, Pháp, Đức,
Nga, Tiệp Khắc,
Cộng hòa Séc,
Ba Lan, Slovakia
...
Châu Á
Campuchia
Singapore
Malaysia
...
Úc
Nam Phi
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 19
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
Hình 2.2: Sản phẩm xuất khẩu sang các nước.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 20
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
2.4. Thị trường mì ăn liền:
Hiện tượng mì ăn liền đang phát triển mạnh. Cạnh tranh hết sức gay gắt và thị
trường loại thức ăn này hiện lên đến 6 tỷ USD mỗi năm. Ở Indonesia, Trung Quốc,
Việt Nam và Đài Loan, những công ty mới mở đường vào thị trường đang bị khép
chặt, phát động chiến tranh giá cả và giới thiệu hương vị, bao bì mới. Thị trường 6 tỷ
USD đang tăng trưởng 8% mỗi năm và sẽ tăng gấp đôi vào năm 2010.
Ở Việt Nam, nơi người tiêu dùng mới đầu bị hấp dẫn theo kiểu mì ăn liền Hàn
Quốc, nay vẫn phát triển theo hướng này nhưng hương vị ngày càng đổi mới. Sự cạnh
tranh đang ngày càng gay gắt do nhiều loại mì từ nước ngoài xâm nhập vào thị trường
Việt Nam, nhiều công ty Nhà nước nay thành tư nhân. Lợi thế của mì “ngoại” là vốn
lớn, hệ thống phân phối tốt. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thế vẫn có những
thương hiệu mì ăn liền đứng được trên thị trường với chìa khóa của sự thành công là sự
kết hợp giữa việc tổ chức kinh doanh - sản xuất – phân phối hiện đại với các hình thức
chiêu thị bài bản. Chất lượng sản phẩm là mấu chốt đồng thời là con dao hai lưỡi: nếu
ngon và hợp khẩu vị, lại được tiếp sức bởi quảng bá thương hiệu thì sẽ hòa nhập được
vào đời sống tiêu dùng của người dân rất nhanh chóng, ngược lại chỉ một sơ suất nhỏ
sẽ giết chết thương hiệu ngay lập tức.
Công ty mì An Thái có mặt trên thị trường từ lâu và đã có một thời hoàng kim
khi sản phẩm có mặt ở khắp mọi miền trong và ngoài nước, khi mà hoạt động của phân
xưởng sản xuất, đội vận tải và các bộ phận khác luôn diễn ra trong bầu không khí nhộn
nhịp, tấp nập. Đến khi trên thị trường xuất hiện dần dần rồi ào ạt các nhãn hiệu mì ăn
liền với các sản phẩm cực kỳ đa dạng, mẫu mã, hương vị thay đổi gần như liên tục
trong khi sản phẩm của Công ty thì không có sự thay đổi thích ứng được với thị trường
và những chiến lược kinh doanh trên thị trường nội địa không đạt hiệu quả, do đó,
Công ty đã mất đi thị phần nội địa đã nắm được trong lòng bàn tay.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 21
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
2.5. Cơ cấu tổ chức:
2.5.1. Sơ đồ tổ chức:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức toàn Công ty
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
KỸ THUẬT & SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
KINH DOANH
Phòng
KH &
XNK
(1)
Phòng
Kỹ
thuật
Điện cơ
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
tổ chức
&
hành
chính
Phòng
kế toán
tài vụ
Chi
Nhánh
TP.
HCM
(2)
Văn
phòng
đại
diện
CPC(3)
Phòng
kinh
doanh
Tổ
gia
vị
Tổ
vận
hành
thiết
bị
Tổ
thành
phẩm
ca A
Tổ
công
nhật
Tổ
thành
phẩm
ca B
GIÁM ĐỐC
Chú thích:
(1): Phòng kế hoạch và xuất nhập khẩu.
(2): Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
(3): Văn phòng đại diện tại Campuchia.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 22
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
2.5.2. Sơ lược chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận:
2.4.2.1. Ban giám đốc:
Ban giám đốc đảm bảo rằng các trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ các vị
trí được truyền đạt trong toàn bộ tổ chức để đảm bảo mọi nhân viên thấu hiểu và thực
hiện.
2.5.2.2. Phòng kế toán tài vụ:
- Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận
hành nền tài chính của cty trong từng thời kỳ phát triển, xây dựng phương án phân
phối, lợi dụng, sử dụng các quỹ.
- Tổng hợp, phân tích và lưu trữ các thông tin kinh tế chuyên ngành và các báo
cáo quyết toán tài chính.
- Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các hồ sơ chứng từ, các báo cáo phục vụ cho
công tác kế toán thống kê.
- Đại diện Công ty trong quan hệ giao dịch với các đơn vị tài chính, ngân hàng
trong và ngoài nước.
2.5.2.3. Phòng kế hoạch & xuất nhập khẩu:
- Tham mưu cho giám đốc về định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thông
tin về giá cả thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu, về mặt kỹ thuật chất lượng nguyên
vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định
chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm của Công ty.
- Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh
của cty và đề xuất với Ban giám đốc các giải pháp hiệu chỉnh cho từng quý, từng năm.
- Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu, lập hợp đồng kinh tế nội thương, ngoại
thương, theo dõi thực hiện hợp đồng, giao nhận, thanh lý hợp đồng nội thương và
thanh toán quốc tế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên vật liệu đầu vào, chất
lượng đầu ra, hàng tồn kho xuất, nhập hàng đúng theo quy định.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 23
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
- Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các tài liệu, số liệu, hồ sơ, ... phục vụ cho
việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lệnh sản xuất hoặc báo cáo tổng hợp...
- Thay mặt Công ty trong việc đàm phán các hợp đồng kinh tế nội thương và
ngoại thương trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc Công ty.
2.5.2.4. Phòng kinh doanh:
- Tham mưu cho Ban giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh ở thị
trường Campuchia. Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu sang thị trường
Campuchia.
- Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty ở địa bàn
tỉnh An Giang.
- Quản lý đội xe tải của Công ty.
- Đại diện Công ty đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương xuất khẩu hàng
hóa cho thị trường Campuchia trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. Thay mặt Công ty
trong việc giao dịch với khách hàng.
- Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty trong công tác thị trường hoặc làm việc
với khách hàng.
2.5.2.5. Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền về công tác tổ
chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo về chế độ, chính sách lao động, tiền lương của toàn
bộ CB-CNV trong Công ty.
- Quản lý hành chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động CB-CNV toàn Công ty,
quản lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn cty.
- Tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại, tố cáo ... và tham mưu cho Ban giám
đốc giải quyết.
- Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty cung cấp các số liệu, hồ sơ về nhân sự
phục vụ cho công tác tổ chức, hành chính.
- Đại diện Công ty trong các vụ kiện dân sự trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 24
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
2.5.2.6. Phòng kỹ thuật điện cơ:
- Quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa chữa, bảo trì, ... máy móc thiết bị
hiện có của Công ty.
- Tham mưu trang bị kỹ thuật: tham mưu cho lãnh đạo trong việc đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị cho toàn Công ty.
- Nghiên cứu cải tiến kỹ thật: cải tiến, nâng cao công suất máy móc, nghiên cứu,
chế tạo các thiết bị lẻ phục vụ sản xuất và nghiên cứu.
- Đào tạo: kiểm tra và tham mưu trong tuểyn dụng cán bộ kỹ thuật.
- Yêu cầu các bộ phận có liên quan cùng phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện công việc của mình.
- Thực hành chức năng quản lý kỹ thuật chuyên ngành trên cơ sở ủy quyền của
Giám đốc.
2.5.2.7. Phân xưởng sản xuất:
- Thực hiện việc tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty theo quy trình, kế
hoạch đã được Ban giám đốc phê duyệt.
- Phối hợp với Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu và Phòng kỹ thuật điện cơ
nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất hoàn thiện dây chuyền sản
xuất, nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới theo hướng sản xuất những mặt hàng có giá trị
gia tăng hoặc có dung lượng thị trường lớn.
- Tiếp nhận và tổ chức đào tạo công nhân theo yêu cầu kế hoạch của công ty.
- Quản lý lượng lao động hiện có, riêng lao động thời vụ (công nhật) thì phân
xưởng sử dụng linh hoạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Cùng với phòng kỹ thuật điện cơ, tổ chức quản lý theo dây chuyền sản xuất
bao gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị trong phân xưởng sản xuất.
- Có quyền điều động nhân sự tạm thời phục vụ cho kế hoạch sản xuất trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Có quyền tăng, giảm lao động công nhật một cách chủ động nhằm đáp ứng kịp
thời theo kế hoạch sản xuất và đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 25
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
2.5.2.8. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh:
- Tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ở thị trường nội địa (trên
phạm vi toàn quốc).
- Tổ chức việc giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty tại TPHCM,
đồng thời, thu thập thông tin kinh tế, quản lý, lưu trữ thông tin và báo cáo kịp thời cho
lãnh đạo.
- Quản lý kho hàng và tài sản tại chi nhánh.
- Có quyền thay mặt Công ty trong đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, tuyển
dụng bộ máy nhân sự phục vụ cho công tác kinh doanh của đơn vị trên cơ sở ủy quyền
của Giám đốc.
- Yêu cầu các đơn vị phối hợp trong công tác thị trường hoặc làm việc với khách
hàng.
2.6. Tình hình kinh doanh những năm gần đây:
Cho đến hôm nay, sản phẩm của Công ty vẫn còn trong giai đoạn tiếp cận lại
với thị trường nội địa nhưng tốc độ còn chậm, mục đích chủ yếu chỉ là không để mất
trắng hoàn toàn thị phần nội địa. Chiến lược kinh doanh Công ty đang thực hiện: chủ
yếu xuất khẩu tạo nguồn lực thâm nhập trở lại thị trường nội địa. Đây là một chiến
lược mang tính lâu dài vì thị trường nội địa giờ đây theo cách ví von của một tổng
giám đốc thương hiệu có tiếng là như một cuộc thi đấu, mà trong đó số huy chương
vàng còn rất nhiều và mọi doanh nghiệp đều là những vận động viên có khả năng chiến
thắng, vấn đề ở chỗ phải xác định cho được lợi thế và khả năng của mình đang ở đâu.
Những năm gần đây là giai đoạn giao thời khi Công ty trở thành 100% vốn của
Việt Nam và sắp tới sẽ tiến hành cổ phần hóa, tình hình của Công ty có sự thay đổi về
nhiều mặt. Nhìn chung, tình hình kinh doanh đã có những dấu hiệu khả quan hơn so
với giai đoạn khủng hoảng trước đó. Ban lãnh đạo tích cực, chủ động có những hướng
xuất khẩu mới song song với việc nỗ lực củng cố lại những thị trường xuất khẩu chủ
lực từ lâu, đặc biệt là thị trường Campuchia.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 26
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
Bảng 2.1: Tình hình tài chính những năm gần đây.
CHỈ TIÊU Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
- Tổng doanh thu 45,020,408,472 52,317,241,415 50,084,298,281
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu: 43,918,363,605 49,896,664,711 44,657,656,202
- Các khoản giảm trừ: 256,836,969 575,116,406 684,449,505
+ Chiết khấu thương mại 0 4,602,128 9,900,238
+ Giảm giá hàng bán 189,606,850 570,514,278 640,418,622
+ Hàng bán bị trả lại 67,230,119 0 34,130,645
+ Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 0 0 0
1. Doanh thu thuần 44,763,571,503 51,742,125,009 49,399,848,776
2. Giá vốn hàng bán 42,641,873,694 46,165,080,190 45,935,618,478
3. Lợi tức gộp 2,121,697,809 5,577,044,819 3,464,230,298
4. Doanh thu hoạt động tài chính 4,545,454 27,774,647 3,573,858
5. Chi phí tài chính 2,042,503,001 465,496,288 990,855,381
6. Chi phí bán hàng 1,908,650,170 4,376,828,388 4,942,854,062
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,331,534,201 2,330,752,481 2,034,699,865
8. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh (6,156,444,109) (1,568,257,691) (4,500,605,152)
9. Thu nhập khác 2,034,556,363 2,679,055,271 4,972,454,358
10. Chi phí khác 816,987,662 97,917,454 8,500,000
11. Lợi tức từ hoạt động khác 1,217,568,701 2,581,137,817 4,963,954,358
12. Tổng lợi tức trước thuế (4,938,875,408) 1,012,880,126 463,349,206
13. Thuế lợi tức phải nộp 0 324,121,640 129,737,778
14. Lợi tức sau thuế (4,938,875,408) 688,758,486 333,611,428
Doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu hàng năm,
cụ thể là 97.55% (năm 2001), 95.37% (năm 2002) và 89.16% (năm 2003). Sự chênh
lệch này là do trong quá trình mua lại vốn của nước ngoài, Công ty đã bị mất một số
khách hàng xuất khẩu, lượng hàng xuất khẩu giảm, nhưng bù lại doanh thu từ thị
trường nội địa có chút khả quan. Bởi vì, đây là khoảng thời gian mà Công ty kinh
doanh theo hướng lấy dùng nguồn lực có được từ xuất khẩu để khôi phục lại thị phần
nội địa. Tuy nhiên, trên thực tế, hướng kinh doanh này mặc dù đã đạt được những dấu
hiệu tích cực nhưng không được lâu dài. Có thể ví như là “lấy muối bỏ biển”, chỉ tồn
tại được trong khoảnh khắc rồi lại tan ra. Chính vì vậy, chiến lược kinh doanh hiện nay
được xác định lại là tập trung xuất khẩu rồi quay trở lại nội địa.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 27
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
Bieu do 2.1: Doanh thu - loi nhuan.
45,020
52,317 50,084
-4,938
688 333
-10,000
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
Nam
Tr
ie
u
do
ng
Doanh thu
Loi nhuan
Biểu đồ 2.1: Doanh thu - lợi nhuận.
Từ biểu đồ trên ta thấy, doanh thu thì nhiều nhưng chí phí lại quá lớn nên phần
lợi nhuận cuối cùng rất ít. Đây là một thực tế mà Công ty hiện nay rất quan tâm và tìm
hiểu.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 28
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
Chương 3
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CNTP AN THÁI
------ WX ------
3.1. Các bộ phận có liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm:
3.1.1. Bộ phận sản xuất:
Phân xưởng sản xuất nằm trong phạm vi của công ty có qui mô rộng rãi,
thoáng với hai dây chuyền sản xuất và sản phẩm sản xuất chủ yếu là mì ăn liền.
Ngoài ra, cty có sản xuất sản phẩm miến ly, hủ tiếu ly, phở ly, ...
Hình 3.1: Hệ thống dây chuyền tự động – khép kín.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 29
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất
Tổ
gia
vị
(22)
Tổ
vận hành
thiết bị
(24)
Tổ
thành phẩm
ca A
(29)
Tổ
công
nhật
(60)
Tổ
thành phẩm
ca B
(28)
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
(5 người)
Chú thích: con số trong ngoặc đơn chỉ số nhân sự trong bộ phận đó.
Hoạt động của bộ phận sản xuất: nhận Kế hoạch sản xuất hàng tuần từ Phòng
kế hoạch, lập Hướng dẫn sản xuất hàng ngày theo kế hoạch đó, nhận nguyên liệu
sản xuất với Phiếu giao nhận nguyên vật liệu, tiến hành sản xuất. Trong quá trình
sản xuất nếu thiếu nguyên liệu thì nhập thêm, thừa thì trả lại kho, không hề giữ lại
nguyên liệu thừa. Các mẫu Kế hoạch sản xuất, Hướng dẫn sản xuất, ... có thể xem ở
Phần phụ lục. Số lượng thành phẩm hàng ngày đạt được trung bình là 350.000 –
400.000 sản phẩm.
Thời gian sản xuất mì từ khâu đầu tiên là bột mì qua các khâu khác đến lúc
đóng gói thành phẩm khoảng 10-15 phút tùy theo tốc độ máy do trưởng bộ phận sản
xuất chỉ định, dựa trên cơ sở chỉ tiêu sản xuất mỗi ngày được ghi cụ thể trên bảng
theo dõi công tác sản xuất. Qui trình sản xuất mì ly và mì gói gần như giống nhau.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 30
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
Sơ đồ 3.2: Qui trình sản xuất mì gói
Cặn dầu
Nước ngưng
HẤP CHÍN
QUẠT HƠI
TƯỚI SOUP
QUẠT SOUP
XẾP KHUÔN
ĐÓNG GÓI
ĐÓNG THÙNG
SẤY
NGHIỀN
TRỘN
QUẠT NGUỘI
CÁN
CẮT SỢI
nước tro
hơi nước
nước soup
DẦU
shorterning
PHẾ PHẨM
giấy gói
GIA VỊ
TRỘN
ĐÓNG GÓI
GIA VỊ
thùng giấy
giấy gói
BỘT MÌ
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 31
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
Sơ đồ 3.3: Qui trình sản xuất mì ly
Cặn dầu
Nước ngưng
HẤP CHÍN
QUẠT HƠI
TƯỚI SOUP
QUẠT SOUP
XẾP KHUÔN
ĐÓNG LY
ĐÓNG THÙNG
SẤY
NGHIỀN
TRỘN
QUẠT NGUỘI
CÁN
CẮT SỢI
nước tro
hơi nước
nước soup
DẦU
shorterning
PHẾ PHẨM
ly
GIA VỊ
TRỘN
ĐÓNG GÓI
GIA VỊ
thùng giấy
giấy gói
BỘT MÌ
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 32
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
3.1.2. Bộ phận kế toán:
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 3.4: Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán
Kế toán
thu chi,
tạm ứng
(1 người)
Kế toán
CCDC,
công nợ
(1 người)
Kế toán
ngân hàng,
tiêu thụ,
hàng hóa
(1 người)
Kế toán
giá thành
và kho
(1 người)
Phó phòng
phụ trách thuế và tài sản cố định
(1 người)
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
chịu trách nhiệm điều hành chung
và quyết toán
(1 người)
Thủ quỹ
(1 người)
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty theo dạng tổ chức kế toán tập trung là mô hình tổ chức có đại điểm
toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung
ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập,
phân loại và chuyển chứng từ cùng báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và
tổng hợp thông tin (gọi chung là đơn vị báo sổ).
Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức kế toán tập trung
......
Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ
Đơn vị kế toán (DN)
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 33
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
3.1.2.3. Công tác kế toán:
Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các loại chủ yếu:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chi tiết các tài khoản.
+ Sổ cái.
Sơ đồ 3.6: Hệ thống kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng cân đối tài khoản
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ chi tiết
các tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày (định kỳ):
Đối chiếu, kiểm tra:
Ghi vào cuối tháng:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và lập
định khoản ngay trên đó để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi
lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển qua bộ phận kế toán
tổng hợp với đầy đủ các chứng từ kèm theo để ghi vào Sổ cái. Riêng các nghiệp vụ
có liên quan đến tài khoản tiền mặt (TK 111) thì căn cứ vào chứng từ để ghi vào Sổ
chi tiết có liên quan. Từ sơ đồ thấy được, Bảng cân đối các tài khoản được lập từ Sổ
cái vào cuối tháng, được đối chiếu, kiểm tra với Sổ quỹ, Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, Sổ chi tiết các tài khoản. Cuối cùng, các báo cáo kế toán sẽ được tổng hợp từ
Bảng cân đối tài khoản và sổ chi tiết các tài khoản.
SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 34
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang.
3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hàng tuần, bộ phận sản xuất đều báo cáo lên phòng kế toán về chi phí sản
xuất phát sinh. Phòng kế toán lưu giữ tất cả những số liệu có liên quan đến công
việc tính giá thành sản phẩm (từ nguyên liệu nhập kho, xuất cho các tổ của bộ phận
sản xuất bao nhiêu, sử dụng bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, ...). Cuối tháng, công việc
tính giá thành sản phẩm sẽ được thực hiện cho tất cả các loại sản phẩm song song
với việc tính giá thành sản phẩm theo dạng sản phẩm (gói, ly), việc này giúp cho
công ty có cái nhìn tổng quát đối với vấn đề chi phí sản xuất của hai dạng sản phẩm
mà công ty đang cân nhắc tỷ trọng sản xuất hiện nay. Do đó, trong khả năng cho
phép, việc kế toán được trình bày say đây thuộc công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo dạng gói, dạng ly. Tuy số liệu tổng quát nhưng vẫn
phản ánh đúng cách kế toán của Công ty.
Số liệu được trình bày là tháng 12/2003.
3.2.1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003:
Loại sản phẩm đvsp tỷ trọng (%) số lượng
Dạng gói gói 92.28 3,985,566
Dạng ly ly 7.72 333,449
Tổng cộng 100 4,319,015
Bảng 3.1: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng.
Trong đó, chỉ có sản phẩm mì gói là ở dạng gói, còn dạng ly bao gồm sản
phẩm mì ly và nhóm sản phẩm miến ly, phở ly, hủ tiếu ly,... có điểm chung là
không sử dụng nguyên liệu vắt mì mà dùng nguyên liệu mi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn về chi phí tính giá thành sản xuất.pdf