Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái

MỤC LỤC

œœœ

Trang

Phần mở đầu . 1

1. Lý do chọn đềtài . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu . 2

3. Nội dung nghiên cứu . 3

4. Phương pháp nghiên cứu . 3

5. Phạm vi nghiên cứu . 3

Phần nội dung . 4

Chương 1: Cơsởlý luận . 5

1.1. Những nội dung cơbản vềchi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất . 5

1.1.1. Chi phí sản xuất . 5

1.1.1.1. Khái niệm . 5

1.1.1.2. Phân loại . 5

1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động . 5

1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệvới thời kỳ. 7

1.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phạm vi sửdụng

và vai trò của chi phí trong quá trình sản xuất . 8

1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác . 8

1.1.2. Giá thành sản phẩm . 9

1.1.2.1. Khái niệm . 9

1.1.2.2. Phân loại . 9

1.1.3. Mối quan hệgiữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 9

1.2. Nội dung kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 10

1.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất . 10

1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . 10

1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . 10

1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất . 11

1.2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳtính giá thành . 12

1.2.4. Đánh giá sản phẩm dởdang cuối kỳ. 12

1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dởdang cuối kỳ

theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 12

1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dởdang cuối kỳ

theo sản lượng hoàn thành tương đương . 12

1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dởdang cuối kỳ

theo giá thành kếhoạch . 13

1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm . 13

1.2.5.1. Phương pháp giản đơn . 13

1.2.5.2. Phương pháp hệsố. 14

1.2.5.3. Phương pháp tỷlệ. 14

1.2.5.4. Phương pháp loại trừgiá trịsản phẩm phụ. 14

1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất . 14

1.2.5.5.1. Tính giá thành sản phẩm

theo phương pháp kết chuyển song song . 15

1.2.5.5.2. Tính giá thành sản phẩm

theo phương pháp kết chuyển tuần tựtừng khoản mục . 15

Chương 2: Công ty TNHH LiênDoanh Công NghệThực Phẩm An Thái . 17

2.1. Lịch sửhình thành và phát triển . 17

2.2. Ngành, nghềkinh doanh . 18

2.3. Phạm vi kinh doanh . 19

2.4. Thịtrường mì ăn liền . 21

2.5. Cơcấu tổchức . 22

2.5.1. Sơ đồtổchức . 22

2.5.2. Sơlược chức năng, nhiệm vụvà quyền hạn các bộphận . 23

2.6.Tình hình kinh doanh những năn gần đây . 26

Chương 3: Công tác kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty TNHH Liên Doanh Công NghệThực Phẩm An Thái . 29

3.1. Các bộphận liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm . 29

3.1.1. Bộphận sản xuất . 29

3.1.2. Bộphận kếtoán . 33

3.1.2.1. Cơcấu tổchức . 33

3.1.2.2. Tổchức bộmáy kếtoán . 33

3.1.2.3. Công tác kếtoán . 34

3.2. Kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 35

3.2.1. Sốlượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003 . 35

3.2.2. Kếtoán nguyên liệu trực tiếp . 35

3.2.2.1. Hệthống kho nguyên liệu sản xuất

và giá trịxuất kho trong tháng 12/2003 . 36

3.2.2.2. Kếtoán chi phínguyên liệu trực tiếp . 38

3.2.3. Kếtoán chi phí nhân công trực tiếp . 46

3.2.4. Kếtoán chi phí sản xuất chung . 47

3.2.5. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 49

3.2.5.1. Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dỡdang) của Công ty . 49

3.2.5.2. Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154

đểtính giá thành sản phẩm . 49

3.2.5.3. Tính giá thành đơn vịtừng loại sản phẩm . 52

3.2.6. Phếphẩm . 52

3.3. Phân tích một số điểm khác tiêu biểu trong công tác

kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . 53

3.3.1. Kếtoán chi phí nguyên liệu trực tiếp . 53

3.3.2. Giá trịthu hồi phếphẩm . 56

3.3.3. Kếtoán nguyên vật liệu nhập kho . 57

Chương 4: Một sốbiện pháp hoàn thiện công tác

kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . 58

4.1. Một sốbiện pháp hoàn thiện công tác

kếtoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 58

4.1.1. Kếtoán chi phí nguyên liệu đầu vào . 58

4.1.2. Kếtoán chi phí nguyên liệu trực tiếp . 59

4.1.3. Ứng dụng công nghệthông tin

phục vụcông tác kếtoán doanh nghiệp . 60

4.2. Một sốbiện pháp khác . 61

4.3. Một sốthông tin tham khảo . 62

Phần kết luận . 64

I.KẾT LUẬN . 64

II.KIẾN NGHỊ. 64

Phần phụ đính . 65

Phụlục

Tài liệu tham khảo

DANH MỤC BIỂU ĐỒVÀ BIỂU BẢNG

pdf76 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức: Tổng Z gđ n = Tổng ZBTP gđ n-1 + Giá trị SP dở dang đkỳ gđ n + CP ps trong kỳ gđ n - Giá trị SP dở dang cuối kỳ gđ n Tổng Z → ZTP đvị = SL TP Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên thực tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức lý thuyết cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 16 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Chương 2 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LIÊN DOANH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM AN THÁI WœX 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: - Tiền thân là Công ty liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, một trong những đơn vị liên doanh với nước ngoài đầu tiên ở tỉnh An Giang, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 282/GP của Ủy ban kế hoạch & đầu tư ký ngày 31/12/1991. Lúc đó, công ty là đơn vị liên doanh giữa Công ty thương nghiệp tổng hợp tỉnh An Giang - Việt Nam (góp vốn 40%) và Công ty Thai Hin Long Singapore (góp vốn 60%) với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 3 triệu USD, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến thực phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, có một dây chuyền sản xuất mì ăn liền công nghệ của Đài Loan công suất 100 triệu sản phẩm/năm. - Công ty đã hoạt động hết công suất của dây chuyền thiết bị trong hai năm 1994-1995. Do đó đến tháng 6/1996, Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất mì ăn liền công nghệ của Nhật Bản, nâng tổng số vốn đầu tư lên hơn 5 triệu USD và công suất tổng cộng khoảng 200 triệu sản phẩm/năm. - Năm 1997, phía Việt Nam thay đổi đối tác chuyển từ Công ty thương nghiệp tổng hợp sang Công ty du lịch & phát triển miền núi. - Cuối tháng 10/2001, phía đối tác Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của phía đối tác nước ngoài để thành công ty có vốn 100% của Việt Nam và thành lập Công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, là Công ty TNHH có 2 thành viên có vốn của Nhà nước. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 17 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. - Trong hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ đơn vị sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25 quốc gia ở khắp 5 châu lục trên thế giới. - Trong thời gian vừa qua, Công ty đã tham dự nhiều Hội chợ triển lãm quốc tế cả trong và ngoài nước, sản phẩm của cty đã đạt được nhiều Huy chương vàng, cúp vàng chất lượng tại các kỳ hội này và nhãn hiệu “Hai con voi” của Công ty đã được bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam. - Hiện nay, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25/10/2002, Công ty được biết đến như một công ty trách nhiệm hữu hạn nhưng cơ bản vẫn thuộc hình thức doanh nghiệp nhà nước. Theo kế hoạch, Công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa trong năm 2005 tới đây. - Nguồn vốn kinh doanh: + Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng). + Vốn vay chiếm khoảng 50% nguồn vốn kinh doanh. 2.2. Ngành, nghề kinh doanh: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất, ngành, nghề kinh doanh của công ty: sản xuất và kinh doanh hàng nông sản thực phẩm, sản xuất mì ăn liền, sản xuất và kinh doanh phụ liệu, hương liệu. Sản phẩm chính hiện nay bao gồm: + Mì ăn liền (dạng gói & ly) + Phở ăn liền (dạng ly) + Hủ tiếu ăn liền (dạng ly) + Miến ăn liền (dạng ly) + Cháo ăn liền (dạng ly) .......... SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.3. Phạm vi kinh doanh: Từ lúc còn liên doanh cho đến ngày nay, mục tiêu kinh doanh của Công ty là tập trung vào các thị trường xuất khẩu, vì vậy phạm vi kinh doanh luôn rộng và luôn đối mặt với nhiều môi trường kinh doanh tương ứng với những yêu cầu khác nhau. Sơ đồ 2.1: Phạm vi kinh doanh. VIỆT NAM sản phẩm ANTHAIFOOD Châu Mỹ Châu Âu Châu Úc Châu Phi Mỹ Canada Cuba ... Anh, Pháp, Đức, Nga, Tiệp Khắc, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Slovakia ... Châu Á Campuchia Singapore Malaysia ... Úc Nam Phi SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 19 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Hình 2.2: Sản phẩm xuất khẩu sang các nước. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 20 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.4. Thị trường mì ăn liền: Hiện tượng mì ăn liền đang phát triển mạnh. Cạnh tranh hết sức gay gắt và thị trường loại thức ăn này hiện lên đến 6 tỷ USD mỗi năm. Ở Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam và Đài Loan, những công ty mới mở đường vào thị trường đang bị khép chặt, phát động chiến tranh giá cả và giới thiệu hương vị, bao bì mới. Thị trường 6 tỷ USD đang tăng trưởng 8% mỗi năm và sẽ tăng gấp đôi vào năm 2010. Ở Việt Nam, nơi người tiêu dùng mới đầu bị hấp dẫn theo kiểu mì ăn liền Hàn Quốc, nay vẫn phát triển theo hướng này nhưng hương vị ngày càng đổi mới. Sự cạnh tranh đang ngày càng gay gắt do nhiều loại mì từ nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhiều công ty Nhà nước nay thành tư nhân. Lợi thế của mì “ngoại” là vốn lớn, hệ thống phân phối tốt. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thế vẫn có những thương hiệu mì ăn liền đứng được trên thị trường với chìa khóa của sự thành công là sự kết hợp giữa việc tổ chức kinh doanh - sản xuất – phân phối hiện đại với các hình thức chiêu thị bài bản. Chất lượng sản phẩm là mấu chốt đồng thời là con dao hai lưỡi: nếu ngon và hợp khẩu vị, lại được tiếp sức bởi quảng bá thương hiệu thì sẽ hòa nhập được vào đời sống tiêu dùng của người dân rất nhanh chóng, ngược lại chỉ một sơ suất nhỏ sẽ giết chết thương hiệu ngay lập tức. Công ty mì An Thái có mặt trên thị trường từ lâu và đã có một thời hoàng kim khi sản phẩm có mặt ở khắp mọi miền trong và ngoài nước, khi mà hoạt động của phân xưởng sản xuất, đội vận tải và các bộ phận khác luôn diễn ra trong bầu không khí nhộn nhịp, tấp nập. Đến khi trên thị trường xuất hiện dần dần rồi ào ạt các nhãn hiệu mì ăn liền với các sản phẩm cực kỳ đa dạng, mẫu mã, hương vị thay đổi gần như liên tục trong khi sản phẩm của Công ty thì không có sự thay đổi thích ứng được với thị trường và những chiến lược kinh doanh trên thị trường nội địa không đạt hiệu quả, do đó, Công ty đã mất đi thị phần nội địa đã nắm được trong lòng bàn tay. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 21 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.5. Cơ cấu tổ chức: 2.5.1. Sơ đồ tổ chức: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức toàn Công ty PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT & SẢN XUẤT PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH Phòng KH & XNK (1) Phòng Kỹ thuật Điện cơ Phân xưởng sản xuất Phòng tổ chức & hành chính Phòng kế toán tài vụ Chi Nhánh TP. HCM (2) Văn phòng đại diện CPC(3) Phòng kinh doanh Tổ gia vị Tổ vận hành thiết bị Tổ thành phẩm ca A Tổ công nhật Tổ thành phẩm ca B GIÁM ĐỐC Chú thích: (1): Phòng kế hoạch và xuất nhập khẩu. (2): Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. (3): Văn phòng đại diện tại Campuchia. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 22 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.5.2. Sơ lược chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận: 2.4.2.1. Ban giám đốc: Ban giám đốc đảm bảo rằng các trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ các vị trí được truyền đạt trong toàn bộ tổ chức để đảm bảo mọi nhân viên thấu hiểu và thực hiện. 2.5.2.2. Phòng kế toán tài vụ: - Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận hành nền tài chính của cty trong từng thời kỳ phát triển, xây dựng phương án phân phối, lợi dụng, sử dụng các quỹ. - Tổng hợp, phân tích và lưu trữ các thông tin kinh tế chuyên ngành và các báo cáo quyết toán tài chính. - Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các hồ sơ chứng từ, các báo cáo phục vụ cho công tác kế toán thống kê. - Đại diện Công ty trong quan hệ giao dịch với các đơn vị tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước. 2.5.2.3. Phòng kế hoạch & xuất nhập khẩu: - Tham mưu cho giám đốc về định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thông tin về giá cả thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu, về mặt kỹ thuật chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của Công ty. - Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm của Công ty. - Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của cty và đề xuất với Ban giám đốc các giải pháp hiệu chỉnh cho từng quý, từng năm. - Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu, lập hợp đồng kinh tế nội thương, ngoại thương, theo dõi thực hiện hợp đồng, giao nhận, thanh lý hợp đồng nội thương và thanh toán quốc tế. - Tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng đầu ra, hàng tồn kho xuất, nhập hàng đúng theo quy định. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 23 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. - Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các tài liệu, số liệu, hồ sơ, ... phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lệnh sản xuất hoặc báo cáo tổng hợp... - Thay mặt Công ty trong việc đàm phán các hợp đồng kinh tế nội thương và ngoại thương trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc Công ty. 2.5.2.4. Phòng kinh doanh: - Tham mưu cho Ban giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh ở thị trường Campuchia. Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Campuchia. - Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty ở địa bàn tỉnh An Giang. - Quản lý đội xe tải của Công ty. - Đại diện Công ty đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương xuất khẩu hàng hóa cho thị trường Campuchia trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. Thay mặt Công ty trong việc giao dịch với khách hàng. - Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty trong công tác thị trường hoặc làm việc với khách hàng. 2.5.2.5. Phòng tổ chức hành chính: - Tham mưu cho Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền về công tác tổ chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo về chế độ, chính sách lao động, tiền lương của toàn bộ CB-CNV trong Công ty. - Quản lý hành chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động CB-CNV toàn Công ty, quản lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn cty. - Tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại, tố cáo ... và tham mưu cho Ban giám đốc giải quyết. - Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty cung cấp các số liệu, hồ sơ về nhân sự phục vụ cho công tác tổ chức, hành chính. - Đại diện Công ty trong các vụ kiện dân sự trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 24 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.5.2.6. Phòng kỹ thuật điện cơ: - Quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa chữa, bảo trì, ... máy móc thiết bị hiện có của Công ty. - Tham mưu trang bị kỹ thuật: tham mưu cho lãnh đạo trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho toàn Công ty. - Nghiên cứu cải tiến kỹ thật: cải tiến, nâng cao công suất máy móc, nghiên cứu, chế tạo các thiết bị lẻ phục vụ sản xuất và nghiên cứu. - Đào tạo: kiểm tra và tham mưu trong tuểyn dụng cán bộ kỹ thuật. - Yêu cầu các bộ phận có liên quan cùng phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc của mình. - Thực hành chức năng quản lý kỹ thuật chuyên ngành trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. 2.5.2.7. Phân xưởng sản xuất: - Thực hiện việc tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty theo quy trình, kế hoạch đã được Ban giám đốc phê duyệt. - Phối hợp với Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu và Phòng kỹ thuật điện cơ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất hoàn thiện dây chuyền sản xuất, nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới theo hướng sản xuất những mặt hàng có giá trị gia tăng hoặc có dung lượng thị trường lớn. - Tiếp nhận và tổ chức đào tạo công nhân theo yêu cầu kế hoạch của công ty. - Quản lý lượng lao động hiện có, riêng lao động thời vụ (công nhật) thì phân xưởng sử dụng linh hoạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. - Cùng với phòng kỹ thuật điện cơ, tổ chức quản lý theo dây chuyền sản xuất bao gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị trong phân xưởng sản xuất. - Có quyền điều động nhân sự tạm thời phục vụ cho kế hoạch sản xuất trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Có quyền tăng, giảm lao động công nhật một cách chủ động nhằm đáp ứng kịp thời theo kế hoạch sản xuất và đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 25 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.5.2.8. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: - Tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ở thị trường nội địa (trên phạm vi toàn quốc). - Tổ chức việc giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty tại TPHCM, đồng thời, thu thập thông tin kinh tế, quản lý, lưu trữ thông tin và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo. - Quản lý kho hàng và tài sản tại chi nhánh. - Có quyền thay mặt Công ty trong đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, tuyển dụng bộ máy nhân sự phục vụ cho công tác kinh doanh của đơn vị trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. - Yêu cầu các đơn vị phối hợp trong công tác thị trường hoặc làm việc với khách hàng. 2.6. Tình hình kinh doanh những năm gần đây: Cho đến hôm nay, sản phẩm của Công ty vẫn còn trong giai đoạn tiếp cận lại với thị trường nội địa nhưng tốc độ còn chậm, mục đích chủ yếu chỉ là không để mất trắng hoàn toàn thị phần nội địa. Chiến lược kinh doanh Công ty đang thực hiện: chủ yếu xuất khẩu tạo nguồn lực thâm nhập trở lại thị trường nội địa. Đây là một chiến lược mang tính lâu dài vì thị trường nội địa giờ đây theo cách ví von của một tổng giám đốc thương hiệu có tiếng là như một cuộc thi đấu, mà trong đó số huy chương vàng còn rất nhiều và mọi doanh nghiệp đều là những vận động viên có khả năng chiến thắng, vấn đề ở chỗ phải xác định cho được lợi thế và khả năng của mình đang ở đâu. Những năm gần đây là giai đoạn giao thời khi Công ty trở thành 100% vốn của Việt Nam và sắp tới sẽ tiến hành cổ phần hóa, tình hình của Công ty có sự thay đổi về nhiều mặt. Nhìn chung, tình hình kinh doanh đã có những dấu hiệu khả quan hơn so với giai đoạn khủng hoảng trước đó. Ban lãnh đạo tích cực, chủ động có những hướng xuất khẩu mới song song với việc nỗ lực củng cố lại những thị trường xuất khẩu chủ lực từ lâu, đặc biệt là thị trường Campuchia. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 26 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Bảng 2.1: Tình hình tài chính những năm gần đây. CHỈ TIÊU Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 - Tổng doanh thu 45,020,408,472 52,317,241,415 50,084,298,281 Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu: 43,918,363,605 49,896,664,711 44,657,656,202 - Các khoản giảm trừ: 256,836,969 575,116,406 684,449,505 + Chiết khấu thương mại 0 4,602,128 9,900,238 + Giảm giá hàng bán 189,606,850 570,514,278 640,418,622 + Hàng bán bị trả lại 67,230,119 0 34,130,645 + Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 0 0 0 1. Doanh thu thuần 44,763,571,503 51,742,125,009 49,399,848,776 2. Giá vốn hàng bán 42,641,873,694 46,165,080,190 45,935,618,478 3. Lợi tức gộp 2,121,697,809 5,577,044,819 3,464,230,298 4. Doanh thu hoạt động tài chính 4,545,454 27,774,647 3,573,858 5. Chi phí tài chính 2,042,503,001 465,496,288 990,855,381 6. Chi phí bán hàng 1,908,650,170 4,376,828,388 4,942,854,062 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,331,534,201 2,330,752,481 2,034,699,865 8. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh (6,156,444,109) (1,568,257,691) (4,500,605,152) 9. Thu nhập khác 2,034,556,363 2,679,055,271 4,972,454,358 10. Chi phí khác 816,987,662 97,917,454 8,500,000 11. Lợi tức từ hoạt động khác 1,217,568,701 2,581,137,817 4,963,954,358 12. Tổng lợi tức trước thuế (4,938,875,408) 1,012,880,126 463,349,206 13. Thuế lợi tức phải nộp 0 324,121,640 129,737,778 14. Lợi tức sau thuế (4,938,875,408) 688,758,486 333,611,428 Doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu hàng năm, cụ thể là 97.55% (năm 2001), 95.37% (năm 2002) và 89.16% (năm 2003). Sự chênh lệch này là do trong quá trình mua lại vốn của nước ngoài, Công ty đã bị mất một số khách hàng xuất khẩu, lượng hàng xuất khẩu giảm, nhưng bù lại doanh thu từ thị trường nội địa có chút khả quan. Bởi vì, đây là khoảng thời gian mà Công ty kinh doanh theo hướng lấy dùng nguồn lực có được từ xuất khẩu để khôi phục lại thị phần nội địa. Tuy nhiên, trên thực tế, hướng kinh doanh này mặc dù đã đạt được những dấu hiệu tích cực nhưng không được lâu dài. Có thể ví như là “lấy muối bỏ biển”, chỉ tồn tại được trong khoảnh khắc rồi lại tan ra. Chính vì vậy, chiến lược kinh doanh hiện nay được xác định lại là tập trung xuất khẩu rồi quay trở lại nội địa. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 27 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Bieu do 2.1: Doanh thu - loi nhuan. 45,020 52,317 50,084 -4,938 688 333 -10,000 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 Nam Tr ie u do ng Doanh thu Loi nhuan Biểu đồ 2.1: Doanh thu - lợi nhuận. Từ biểu đồ trên ta thấy, doanh thu thì nhiều nhưng chí phí lại quá lớn nên phần lợi nhuận cuối cùng rất ít. Đây là một thực tế mà Công ty hiện nay rất quan tâm và tìm hiểu. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 28 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Chương 3 CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CNTP AN THÁI ------ WœX ------ 3.1. Các bộ phận có liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm: 3.1.1. Bộ phận sản xuất: Phân xưởng sản xuất nằm trong phạm vi của công ty có qui mô rộng rãi, thoáng với hai dây chuyền sản xuất và sản phẩm sản xuất chủ yếu là mì ăn liền. Ngoài ra, cty có sản xuất sản phẩm miến ly, hủ tiếu ly, phở ly, ... Hình 3.1: Hệ thống dây chuyền tự động – khép kín. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 29 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất Tổ gia vị (22) Tổ vận hành thiết bị (24) Tổ thành phẩm ca A (29) Tổ công nhật (60) Tổ thành phẩm ca B (28) PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT (5 người) Chú thích: con số trong ngoặc đơn chỉ số nhân sự trong bộ phận đó. Hoạt động của bộ phận sản xuất: nhận Kế hoạch sản xuất hàng tuần từ Phòng kế hoạch, lập Hướng dẫn sản xuất hàng ngày theo kế hoạch đó, nhận nguyên liệu sản xuất với Phiếu giao nhận nguyên vật liệu, tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất nếu thiếu nguyên liệu thì nhập thêm, thừa thì trả lại kho, không hề giữ lại nguyên liệu thừa. Các mẫu Kế hoạch sản xuất, Hướng dẫn sản xuất, ... có thể xem ở Phần phụ lục. Số lượng thành phẩm hàng ngày đạt được trung bình là 350.000 – 400.000 sản phẩm. Thời gian sản xuất mì từ khâu đầu tiên là bột mì qua các khâu khác đến lúc đóng gói thành phẩm khoảng 10-15 phút tùy theo tốc độ máy do trưởng bộ phận sản xuất chỉ định, dựa trên cơ sở chỉ tiêu sản xuất mỗi ngày được ghi cụ thể trên bảng theo dõi công tác sản xuất. Qui trình sản xuất mì ly và mì gói gần như giống nhau. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 30 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Sơ đồ 3.2: Qui trình sản xuất mì gói Cặn dầu Nước ngưng HẤP CHÍN QUẠT HƠI TƯỚI SOUP QUẠT SOUP XẾP KHUÔN ĐÓNG GÓI ĐÓNG THÙNG SẤY NGHIỀN TRỘN QUẠT NGUỘI CÁN CẮT SỢI nước tro hơi nước nước soup DẦU shorterning PHẾ PHẨM giấy gói GIA VỊ TRỘN ĐÓNG GÓI GIA VỊ thùng giấy giấy gói BỘT MÌ SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 31 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Sơ đồ 3.3: Qui trình sản xuất mì ly Cặn dầu Nước ngưng HẤP CHÍN QUẠT HƠI TƯỚI SOUP QUẠT SOUP XẾP KHUÔN ĐÓNG LY ĐÓNG THÙNG SẤY NGHIỀN TRỘN QUẠT NGUỘI CÁN CẮT SỢI nước tro hơi nước nước soup DẦU shorterning PHẾ PHẨM ly GIA VỊ TRỘN ĐÓNG GÓI GIA VỊ thùng giấy giấy gói BỘT MÌ SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 32 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.1.2. Bộ phận kế toán: 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 3.4: Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán Kế toán thu chi, tạm ứng (1 người) Kế toán CCDC, công nợ (1 người) Kế toán ngân hàng, tiêu thụ, hàng hóa (1 người) Kế toán giá thành và kho (1 người) Phó phòng phụ trách thuế và tài sản cố định (1 người) Kế toán trưởng (Trưởng phòng) chịu trách nhiệm điều hành chung và quyết toán (1 người) Thủ quỹ (1 người) 3.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty theo dạng tổ chức kế toán tập trung là mô hình tổ chức có đại điểm toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và tổng hợp thông tin (gọi chung là đơn vị báo sổ). Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức kế toán tập trung ...... Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ Đơn vị kế toán (DN) SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 33 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.1.2.3. Công tác kế toán: Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các loại chủ yếu: + Chứng từ ghi sổ. + Sổ chi tiết các tài khoản. + Sổ cái. Sơ đồ 3.6: Hệ thống kế toán Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng cân đối tài khoản Sổ, thẻ chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ chi tiết các tài khoản Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày (định kỳ): Đối chiếu, kiểm tra: Ghi vào cuối tháng: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và lập định khoản ngay trên đó để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển qua bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ kèm theo để ghi vào Sổ cái. Riêng các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản tiền mặt (TK 111) thì căn cứ vào chứng từ để ghi vào Sổ chi tiết có liên quan. Từ sơ đồ thấy được, Bảng cân đối các tài khoản được lập từ Sổ cái vào cuối tháng, được đối chiếu, kiểm tra với Sổ quỹ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết các tài khoản. Cuối cùng, các báo cáo kế toán sẽ được tổng hợp từ Bảng cân đối tài khoản và sổ chi tiết các tài khoản. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 34 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Hàng tuần, bộ phận sản xuất đều báo cáo lên phòng kế toán về chi phí sản xuất phát sinh. Phòng kế toán lưu giữ tất cả những số liệu có liên quan đến công việc tính giá thành sản phẩm (từ nguyên liệu nhập kho, xuất cho các tổ của bộ phận sản xuất bao nhiêu, sử dụng bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, ...). Cuối tháng, công việc tính giá thành sản phẩm sẽ được thực hiện cho tất cả các loại sản phẩm song song với việc tính giá thành sản phẩm theo dạng sản phẩm (gói, ly), việc này giúp cho công ty có cái nhìn tổng quát đối với vấn đề chi phí sản xuất của hai dạng sản phẩm mà công ty đang cân nhắc tỷ trọng sản xuất hiện nay. Do đó, trong khả năng cho phép, việc kế toán được trình bày say đây thuộc công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo dạng gói, dạng ly. Tuy số liệu tổng quát nhưng vẫn phản ánh đúng cách kế toán của Công ty. Số liệu được trình bày là tháng 12/2003. 3.2.1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003: Loại sản phẩm đvsp tỷ trọng (%) số lượng Dạng gói gói 92.28 3,985,566 Dạng ly ly 7.72 333,449 Tổng cộng 100 4,319,015 Bảng 3.1: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng. Trong đó, chỉ có sản phẩm mì gói là ở dạng gói, còn dạng ly bao gồm sản phẩm mì ly và nhóm sản phẩm miến ly, phở ly, hủ tiếu ly,... có điểm chung là không sử dụng nguyên liệu vắt mì mà dùng nguyên liệu mi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn về chi phí tính giá thành sản xuất.pdf
Tài liệu liên quan