Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng Thụ Viên

Do đặc thù của ngành xây dựng nên việc sản xuất của công ty TNHH xây dựng Thụ Viên được chia thành nhiều đội khác nhau. Mỗi đội phụ trách một nhiệm vụ khác nhau trong quá trình lập dự toán, đấu thầu, thiết kế và thi công mỗi công trình, hạng mục công trình.

Mỗi sản phẩm xây lắp có quy mô, tính chất và yêu cầu khác nhau về kĩ thuật nên đòi hỏi có sự gắn kết và thống nhất giữa các khâu sản xuất hay chính là các đội sản xuất của công ty để đảm bảo chất lượng công trình.

Công ty TNHH xây dựng Thụ Viên chia thành 2 bộ phận cơ bản phụ trách các nhiệm vụ chuyên biệt:

- Bộ phận Văn phòng: gồm phòng kế toán và phòng kĩ thuật, trong đó:

+ Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ lập dự toán công trình, thiết kế chi tiết và lập hồ sơ đấu thầu các công trình hay liên hệ với các chủ đầu tư công trình.

+ Phòng kế toán: theo dõi công trình, theo các đề xuất của phòng kĩ thuật để thu mua vật tư phù hợp với yêu cầu kĩ thuật của công trình, hạng mục công trình.Ngoài ra còn theo dõi và phản ánh các chi phí phát sinh, tập hợp chi phí, tính giá thành và ghi nhận doanh thu công trình, hạng mục công trình.

 

doc100 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng Thụ Viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh số: 070544 do Sở KH- ĐT TP HCM cấp. Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THỤ VIÊN Tên giao dịch : T.VICO COMPANY LTD Trụ sở chính : 95/4 Trương Vĩnh Ký, P.12,Quận Tân Bình,TP HCM Chi nhánh : 66 Bàu Cát 3, P.14, Quận Tân Bình, TP HCM. Điện thoại : (08)38493622 Fax: (08)38494855 Email : Thuvientv@gmail.com Tài khoản VNĐ số : 710A.05685 Ngân hàng CôngThươngCN12TP HCM. Mã số thuế : 0301712868. Giám đốc : Vũ Trường Sơn. Vốn điều lệ : 20.200.000.000 đồng. Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, từng bước công ty đã tạo đuợc uy tín và ngày càng khẳng định thương hiệu của công ty trong lĩnh vực xây dựng. Công ty đã tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư lớn.Bằng chứng thiết thực cho việc này là trong những năm gần đây công ty đã thực hiện nhiều công trình xây dựng có vốn đầu tư lớn, đòi hỏi kĩ thuật cao. Để chứng minh cho ý kiến của mình thêm phần khách quan, xin đưa ra dưới đây một số công trình tiêu biểu do công ty thực hiện trong thời gian qua: Bảng 1. NHỮNG CÔNG TRÌNH TIÊU BIẾU STT CHỦ ĐẦU TƯ TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG HẠNG MỤC 1 Công ty TNHH sản xuất vải sợi Nguyên Phi 2.962.000.000 Xưởng sản xuất 2 DNTN Tân Minh 3.215.000.000 Xưởng &VP dệt, nhuộm 3 DNTN dệt, nhuộm Phú Lộc 3.457.000.000 Xưởng dệt, nhuộm + biệt thự 4 Công ty liên doanh Mercedes_benz Việt Nam 3.520.000.000 Bãi đậu xe + nhà xưởng 5 Công ty TNHH Minh Nhật 3.756.000.000 Nhà máy sản xuất bột mì- Vĩnh Lộc 6 Công ty TNHH Trung Nam (Hải Phòng) 9.760.000.000 Nhà máy sản xuất bột mì + kho nguyên liệu 7 Công ty TNHH Trung Nam 1 (Bình Dương ) 6.370.000.000 Nhà máy sản xuất bột mì+ kho nguyên liệu+ đóng gói. 8 TT TDTT Công an TP. Hồ Chí Minh 880.000.000 Sân Tennis 9 Ban quản lí Dự Án Xuyên Á 167.000 USD Nhà tư vấn cụm A2 10 Công ty TNHH An Hưng 4.100.000.000 Nhà kho + nhà xưởng + văn phòng 11 Công ty TNHH Sứ kĩ thuật Minh Long 2- Bình Dương 11.980.000.000 Nhà xưởng sản xuất 12 Công ty cổ phần may sài Gòn 2 12.730.000.000 Tòa nhà nguyên phụ liệu ngành may(sanding- Tam) 13 Công ty TNHH dệt may nguyên Dung(Paltal) 3.400.000.000 Nhà xưởng sản xuất 14 Công ty Mercedes_benz Việt Nam 15.780.000.000 Nhà xưởng sản xuất 15 Nhà ở Phạm Hữu Lộc 5.457.000.000 Nhà ở Dưới đây là hình ảnh một số công trình mà công ty đã thực hiện trong những năm hoạt động hoạt động vừa qua : Hình ảnh 1: Công trình công ty XNK Thành Đạt Hình ảnh 2 : Thi công cọc ép tại công trình xưởng sản xuất vải Phú Lộc Hình ảnh 3: Thi công khung kèo thép nhà xưởng công ty dệt may Nguyên Dung Hình ảnh 4 : Công trình sân tennis Vĩnh Châu – Sóc Trăng Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty TNHH xây dựng Thụ Viên: Chức năng: Xây dựng: Xây dựng công nghiệp và dân dụng. Sản xuất, lắp dựng cấu kiện thép. San lấp mặt bằng. Thi công lắp đặt hệ thống điện, nước sau điện kế và thủy lượng kế. Sản xuất: Sản xuất khung kho dạng Tiệp- Dạng Zamil. Sản xuất các phụ kiện sân Tennis. Cung cấp Độc quyền Sơn mặt sân Tennis hiệu Hawker. Tư vấn: Đặc biệt ty TNHH xây dựng Thụ Viên sẵn sàng phục vụ tư vấn đầu tư, tiến hành thực hiện mọi thủ tục pháp lý cho các dự án như: thuê đất, thủ tục vay vốn ngân hàng, công tác khảo sát địa chất, giấy phép xây dựng, công tác thiết kế thi công, thẩm định xây dựng, PCCC, môi trường, giấy phép hoàn công…. Nhiệm vụ hoạt động: Hoạt động theo đúng chức năng đã ghi trong giấy phép kinh doanh và tuân thủ theo đúng pháp luật Việt Nam. Đảm bảo hạch toán độc lập và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Tuân thủ đúng quy định, chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Không ngừng mở rộng và đổi mới cơ chế, chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm tìm ra các biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém, duy trì và ngày càng nâng cao hơn nữa chiến lược kinh doanh có hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. 2.3. Quy trình làm việc tại công ty TNHH xây dựng Thụ Viên: “ Chất lượng trên hết, phục vụ tốt nhất, giá cả hợp lí” là quan tâm hàng đầu của công ty TNHH xây dựng Thụ Viên. Chủ đầu tư chỉ cần cho công ty biết ý tưởng ban đầu về dự án. Công ty TNHH xây dựng Thụ Viên sẽ thực hiện tất cả các giai đoạn bao gồm: san lấp mặt bằng, thiết kế sơ bộ, dự toán công trình, giấy phép xây dựng, thi công công trình, giấy phép hoàn công…. Công ty TNHH xây dựng Thụ Viên sẽ biến các ý tưởng của chủ đầu tư thành hiện thực trong thời gian sớm nhất. Công ty TNHH xây dựng Thụ Viên cam kết luôn hòan thành đúng chất lượng kĩ thuật và tiến độ công trình như thỏa thuận ban đầu. Công ty đầu tư và sử dụng các máy móc, thiết bị hiện đại, phù hợp tính chất công việc Bảng 2. BẢNG KÊ THIẾT BỊ THI CÔNG STT Mô Tả Chi Tiết Số Lượng Xuất Xứ Công Suất 1 Bơm hút bùn 2 Nhật 5Hp 2 Máy đầm dùi 2 Nhật 2Hp 3 Máy trộn Bê-tông 6 VN 3Hp 4 Máy khoan Bê-tông 1 Đài Loan 360w 5 Giàn giáo 1.7m 35 VN 6 Giàn giáo 1.53m 20 VN 7 Máy gia công sắt 1 VN 1000w 8 Máy dập sắt 1 VN 1500w 9 Máy uốn sắt 1 VN 3Hp 10 Máy cắt Bê-tông 1 Nhật 11Hp 11 Máy xoa nền 4 Nhật 3Hp 12 Máy kinh vĩ 1 Đức 13 Máy thủy bình 1 Nhật 14 Máy cắt sắt 2 Đài Loan 3Hp 15 Máy mài 2 Đài Loan 360w 16 Máy rửa xe 2 Đài Loan 1Hp 17 Máy hàn 10 VN 300A 18 Máy khoan 10 Nhật 360w 19 Máy tời điện 5 Nhật 500kg 20 Máy cưa 2 Đài Loan 1500w 21 Máy nén khí 2 Đài Loan 10kg/m3 22 Máy cắt gạch 3 Nhật 1Hp 23 Máy đục Bê-tông 1 Nhật 500w 24 Xe lu 1 1 Nhật 10 tấn 25 Xe lu 2 1 Nhật 5 tấn 26 Xe đào đất 1 Nhật 0.5m2 27 Xe ủi đất KOMAT 1 Nhật D30P Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng Thụ Viên: Tổ chức nhân sự: Công ty TNHH xây dựng Thụ Viên với đội ngũ chuyên gia, kĩ sư, kiến trúc sư, công nhân kĩ thuật lành nghề, giàu kinh nghiệm, được trang bị đầy đủ các thiết bị thi công hiện đại, đã thực hiện thành công rất nhiều dự án lớn tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh…… Từ khi thành lập đến nay công ty TNHH xây dựng Thụ Viên đã không ngừng nâng cao và phát triển về cả số lượng và trình độ đội ngũ nhân viên. Hiện nay với sự phát triển và phù hợp với đặc thù kinh doanh của ngành xây dựng, công ty có tổng số 215 nhân viên .Trong đó bao gồm: Đại học : 6 nhân viên (gồm có Kiến trúc sư, kĩ sư xây dựng, điện, cơ khí…). Trung cấp : 9 nhân viên. Công nhân kĩ thuật : 200 công nhân kĩ thuật lành nghề. Trong công ty các nhân viên đều làm việc với tinh thần nhiệt tình và sáng tạo do được làm việc đúng với khả năng và năng lực hiện có của mình. Sơ đồ bộ máy quản lý: Phòng Kỹ Thuật Phòng hành chính nhân sự Ban Giám Đốc Phòng Kế Toán Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: - Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. + Giám đốc : là người đứng đầu công ty và chịu trách nhiệm điều hành mọi họat động của công ty. + Phó giám đốc : là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác lãnh đạo Công ty. Thay mặt giám đốc quản trị điều hành mọi công tác khi Giám đốc đi vắng Phòng kĩ thuật: Do trưởng phòng điều hành, có nhiệm vụ thiết kế kĩ thuật các công trình và lên kế hoạch chi tiết về nguyên vật liệu, tiến độ thi công và kiểm tra, giám sát chất lượng công trình. Phòng hành chính nhân sự: Do Trưởng phòng điều hành có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản trị hành chính văn thư lưu trữ, tuyển dụng, giải quyết các vấn đề tiền lương, chế độ chính sách cho công nhân viên, công tác đời sống và trật tự an toàn Công ty. Phòng kế tóan: Do kế toán trưởng điều hành có nhiệm vụ hạch toán, phân bổ chi phí, tổng hợp, quyết toán theo Luật kế toán đã ban hành. Lập báo cáo sản xuất, báo cáo tài chính đúng kỳ. Tổ chức kế toán: Thủ Quỹ Kế Toán Thanh Toán Kế Toán Tổng Hợp Kế Toán Kho Kế Toán Trưởng Sơ đồ bộ máy kế toán: Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng: Là người đứng đứng đầu bộ máy kế toán, chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Lên kế hoạch tài chính, tham mưu, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và pháp luật về công việc thuộc phạm vi quyền hạn của kế toán trưởng. Thực hiện kế hoạch xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán trong công ty ngày càng lớn mạnh. - Kế toán tổng hợp: Là người hỗ trợ cho kế toán trưởng, giúp đỡ các kế toán viên trong việc kiểm tra đối chiếu số liệu.Là người tổng hợp báo cáo cho công ty và tổ chức kiểm tra định kì. - Kế toán kho: Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư của công ty. Theo dõi vật tư của từng công trình riêng. - Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm theo dõi và phản ánh các khoản thu_chi bằng tiền mặt và theo dõi các khoản thu_chi bằng tiền gởi ngân hàng, các khoản vay theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc của công ty. Cuối ngày, đối chiếu số dư tài khoản tiền mặt với thủ quỹ. Hằng ngày giao dịch với ngân hàng mà công ty mở tài khoản để theo dõi lượng tiền mà khách hàng trả vào tài khoản hay lượng tiền mà các chi nhánh chuyển về bằng chuyển khoản hay kiểm tra, đối chiếu và làm các thủ tục thanh toán tiền cho khách hàng bằng chuyển khoản. Cung cấp số dư hằng ngày cho kế toán thanh toán để có kế hoạch thanh toán hợp lý. Đối chiếu định kỳ với sổ phụ ngân hàng, với kế toán công nợ mỗi cuối tháng và trước khi thanh toán công nợ với khách hàng. Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản thanh toán của công ty. Ngòai ra, còn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra công nợ với khách hàng, với nhà cung cấp, lên kế hoạch đòi nợ, trả nợ khi công nợ đến hạn. Làm việc trực tiếp với khách hàng để thỏa thuận việc trả nợ, thu hồi nợ, đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng. Lập kế hoạch thu hồi_thanh toán công nợ đến hạn cho kế toán trưởng. Đối chiếu định kỳ với kế toán thanh toán, kế toán tiền gởi ngân hàng về các khoản phát sinh tăng cũng như phát sinh giảm công nợ phải thu, phải trả Theo dõi, kiểm tra các khoản vay, ngày đến hạn thanh toán, tính lãi các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trực tiếp thu_chi tiền mặt sau khi có chứng từ từ kế toán thanh toán chuyển sang. Thực hiện kiểm kê quỹ định kỳ, đối chiếu sổ quỹ với kế toán thanh toán, kế toán tiền gởi. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch - Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng trong ghi chép là Tiền đồng Việt Nam. - Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định : theo nguyên giá - Khấu hao tài sản cố dịnh theo phương pháp đường thẳng. - Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: sử dụng hình thức Nhật kí chung. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : theo giá thực tế - Đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : bình quân gia quyền. - Công ty sử dụng phần mềm kế toán của công ty cổ phần phần mềm Boro. Sơ đồ 2.4.3 : Sơ dồ hạch tóan theo hình thức Nhật kí chung công ty áp dụng Sổ nhật kí chung Sổ cái Bảng cân đối số dư và số phát sinh Sổ, thẻ kế tóan chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày hay định kì Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung ( công ty không sử dụng các loại sổ nhật ký đặc biệt mà ghi thẳng vào Nhật ký chung ). Sau đó căn cứ trên sổ Nhật ký chung mà ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đến kỳ lập báo cáo tài chính kế toán sẽ cộng số liệu trên Sổ cái lập bảng cân đối kế toán và bảng cân đối tài khoản, hoàn thành báo cáo tài chính. Đối thủ cạnh tranh : 2.5.1. Các đối thủ cạnh tranh v Công ty cổ phần xây dựng số 1 - COFICO Trong những năm qua, COFICO đã tạo được những tiếng vang về chất lượng, hiệu quả cũng như ứng dụng thành công các phương pháp và công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xây dựng. Cùng với các đối tác tên tuổi khác trên thế giới, COFICO đã thực hiện thành công nhiều công trình lớn, góp phần khẳng định vị thế của COFICO trong ngành xây dựng. COFICO hoạt động ở rất nhiều lĩnh vực, nhưng đề tài chỉ đưa ra một vài lĩnh vực mà COFICO cạnh tranh trực tiếp với Thụ Viên: § Tổng thầu xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp  COFICO có thế mạnh đặc biệt trong lĩnh vực tổng thầu xây dựng, thực hiện trọn gói dự án từ khâu thiết kế, thi công xây dựng công trình cho đến cung cấp thiết bị công nghệ, lập dự án đầu tư xây dựng  và trang trí nội ngoại thất cho nhiều công trình có quy mô lớn. Nguyên tắc hoạt động của COFICO trong lĩnh vực này là giám sát chặt chẽ từng giai đoạn thi công công trình với tinh thần trách nhiệm cao và cung cấp kịp thời toàn bộ các phương tiện, dịch vụ cần thiết cho dự án. Các công trình do COFICO xây dựng đều được đánh giá cao về tính an toàn, bền vững và hiện đại cũng như các vấn đề bảo vệ môi trường xung quanh công trình § Xây dựng cơ sở hạ tầng Các công trình xây dựng cầu đường, sân bay, bến cảng luôn đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao cũng như kỹ năng quản lý chuyên nghiệp, COFICO đã giành được sự tín nhiệm của các khách hàng trong lĩnh vực xây dựng các công trình công cộng. v Công ty cổ phần xây dựng và thiết kế số 1 (DECOFI) Lúc đầu là công ty Nhà nước, kể từ năm 2003 công ty được chuyển đổi thành công ty cổ phần, hoạt động ở các lĩnh vực: Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế, lập dự toán các công trình dân dụng và công nghiệp. Tư vấn đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế và dự toán. Giám sát thi công; kiểm định chất lượng xây dựng cơ bản. Sản xuất VLXD, sản xuất các cấu kiện thép chuyên dùng trong ngành xây dựng. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên dùng cho ngành xây dựng. Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng. Trong thời gian qua, Công ty DECOFI đã không ngừng cải tiến sắp xếp bộ máy quản lý, nhân sự, đầu tư máy móc, trang thiết bị chuyên dùng, mở rộng các mối quan hệ bên ngoài, chú trọng đến việc nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ công nhân viên và công nhân xây dựng. Vì thế, năng lực sản xuất của Công ty DECOFI ngày càng nâng cao, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng họat động sản xuất kinh doanh, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. v Công ty TBS TBS được thành lập ngày 27/4/2004, là công ty 100% vốn đầu tư của Australia đi tiên phong trong việc cung cấp giải pháp xây dựng tổng thể từ Tư vấn – Thiết kế: Sản xuất – Chế tạo; Thi công – lắp dựng đến Quản lý dự án các công trình xây dựng, thương mại và công nghiệp. TBS thể hiện sự kết hợp hài hòa trong việc ứng dụng công nghệ cũng như kỹ thuật xây dựng hiện đại của Australia và Việt Nam. Nhà thầu chính của các công trình xây dựng nhà xưởng ở Việt Nam và Quốc tế: Nhà xưởng Vinamilk, Dutch Lady, nhà máy chế biến thủy hải sản đông lạnh Đa Quốc Gia, Maxport, Rapexco, Vinawood, VTC… v Công Ty Cổ Phần Minh Tiến Công Ty Cổ Phần Minh Tiến được thành lập vào ngày 15 tháng 04 năm 2005 và tự hào là một công ty thành viên và có những đóng góp quan trọng vào sự thành công của tập đoàn Bitexco. Trụ sở chính Công Ty Cổ Phần Minh Tiến tọa lạc ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và có chi nhánh tại Hà Nội. Với đội ngũ trên 1,500 lao động ở cả Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Mục tiêu ưu tiên của Minh Tiến là đáp ứng được những yêu cầu và đảm bảo quyền lợi của khách hàng và các nhà đối tác. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chính của Công Ty Cổ Phần Minh Tiến là thi công hoàn thiện công trình dự án xây dựng. Minh Tiến hơn hẳn đối thủ cạnh trạnh vì có các lợi thế về: các dịch vụ, nhân viên lành nghề, công nghệ tiên tiến. Chúng tôi tự hào được lựa chọn là nhà thầu chính thi công hoàn thiện các công trình, căn hộ sang trọng và cao cấp ở Việt Nam như: The Manor & the Officetel ở thành phố Hồ Chí Minh; The Manor & the Villa ở Hà Nội. Với nguồn lực dồi dào có tay nghề cao và hệ thống quản lý tốt, Minh Tiến đã tạo dựng được lòng tin nơi khách hàng bằng chất lượng và thời hạn hoàn thành.  Để đón đầu thị trường và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất với giá cạnh tranh cho khách hàng, công ty không ngừng phân tích, nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ mới để nâng cao các nguồn lực. Hiện tại Minh Tiến đã mở rộng kinh doanh bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực khác như: Dự Án đầu tư và phát triển thủy điện Nho Quế; nhà máy sản xuất đá Tiến Phong, Cty cơ khí Minh Quang, v.v. Để trở thành đối tác chiến lược uy tín, Minh Tiến luôn tìm kiếm các đối tác tiềm năng và các cơ hội kinh doanh để đầu tư và hợp tác. 2.5.2. Khả năng cạnh tranh của Thụ Viên Có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói chung tại TP.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên ở đây đề tài chỉ liệt kê ra 4 doanh nghiệp có quy mô và lĩnh vực xây dựng tương đương với Thụ Viên. Và phân tích dưới đây sẽ theo thứ tự từ lớn đến nhỏ theo quy mô, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong 4 doanh nghiệp nói trên, Công ty cổ phần xây dựng số 1 (COFICO) được xem là đơn vị có quy mô nhất. Đồng thời đó cũng là công ty có bề dày lịch sử cùng với những công trình xây dựng nhà máy từ năm 1998 đến nay cho các thương hiệu nổi tiếng như Unilever, P&G, Nestle Milk, Kinh Đô, Red bull, Cadivi, Tribico…Đây chỉ là những công trình tiêu biểu của COFICO chỉ xét về khía cạnh xây dựng nhà xưởng, tuy nhiên qua đó chúng ta có thể được sự lớn mạnh của doanh nghiệp này trong ngành xây dựng. Điều đó đồng nghĩa với việc đây là một đối thủ cạnh tranh lớn với Thụ Viên. Công ty cổ phần xây dựng và thiết kế số 1 (DECOFI) cũng là một doanh nghiệp có thế mạnh về thiết kế và thi công nhà xưởng. Khách hàng chủ yếu của DECOFI là các công ty nằm trong khu vực các khu công nghiệp ở TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long An. Một số khách hàng có thể kể đến như DONA PACIFIC, SANLIM FURNITURE VIỆT NAM, JOHNSON WOOD, DID ELECTRONICS (VIỆT NAM), KIYOKAWA VIỆT NAM,….Bên cạnh đó, DECOFI cũng chú trọng vào việc thực hiện các công trình dân dụng như NHÀ ĐIỀU HÀNH KHU CHẾ XUẤT LINH TRUNG 2, cụm các nhà nghỉ và văn phòng làm việc tại TP.Hồ Chí Minh,…Điểm chung của tất cả các công trình là đều có diện tích sàn xây dựng tương đối lớn (trung bình khoảng từ 10.000 m2 trở lên). Điều đó đồng nghĩa giá trị của các hợp đồng rất lớn. Sự hùng mạnh về khả năng tài chính kéo theo sự đa dạng hóa về lĩnh vực xây dựng đã giúp cho DECOFI chiếm lĩnh được thị trường. Đây là điều mà cho tới nay Thụ Viên chưa làm được. Minh Tiến và TBS có thể xem là các doanh nghiệp theo sau Thụ Viên. Với chỉ 4, 5 năm hoạt động trên thị trường xây dựng, rõ ràng số lượng công trình mà 2 đơn vị này đã thực hiện tương đối ít. Một vài công trình tiêu biểu có thể kể đến như Phú Hiệp showroom, VINAWOOD FACTORY, CACBONVIETNAM FACTORY, DUTCH LADY FACTORY. Tuy nhiên đối với TBS, bản thân là một doanh nghiệp có vốn đầu tư hoàn toàn từ Australia, do đó khả năng tài chính của doanh nghiệp này tương đối mạnh, điều đó sẽ hứa hẹn vào tương lai không xa sẽ là một doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng. Còn với Minh Tiến, doanh nghiệp này đang cố gắng khẳng định tên tuổi của mình. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, đơn vị này còn là thành viên các hoạt động xã hội, các hiệp hội, các tổ chức (Hội chữ thập đỏ, Hội Doanh Nhân Trẻ TP.Hồ Chí Minh, Phòng thương mại & công nghiệp Việt Nam - VCCI). Những hoạt động này sẽ góp phần cho Minh Tiến khuếch trương thương hiệu của mình, quảng bá và phát triển ra thị trường thế giới. Với những phân tích, nhận định trên, chúng ta đã phần nào xác định được tọa độ của Thụ Viên trên bản đồ thị trường xây dựng. Thụ Viên vẫn chưa thực sự lớn mạnh so với đối thủ, so với sự lớn mạnh, sự phát triển của khách hàng, của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân khác nhau để lý giải cho vấn đề này. Tuy nhiên đây là đề tài thuộc phạm trù kế toán nên sẽ không đi sâu phân tích, giải quyết vấn đề vốn thuộc về phạm vi kinh doanh, marketing. Kinh tế hội nhập, nhu cầu về xây dựng các hạng mục, phân xưởng,…ngày càng tăng để phục vụ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Hơn nữa ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Điều đó đòi hỏi Thụ Viên ngày càng hoàn thiện hơn nữa về nhiều mặt, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, tạo dựng thương hiệu trong phạm vi trong nước cũng như thế giới. Tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn 2005-2008 : Trong những năm gần đây, công ty TNHH xây dựng Thụ Viên hoạt động khá ổn định. Dù chịu ảnh hưởng của thị trường ngành xây dựng Việt Nam và biến động xấu của nền kinh tế thế giới nhưng công ty vẫn làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả của từng năm phản ánh rất rõ sự biến động của thị trường ngành xây dựng nói chung và hiệu quả kinh doanh của công ty nói riêng. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn qua so sánh các số liệu cụ thể từng năm về tình hình doanh thu và kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2005-2008. Tình hình Doanh thu của công ty trong giai đoạn 2005- 2008 : Biểu đồ 2.6.1. BIỂU ĐỒ DOANH THU, LỢI NHUẬN ĐVT: VNĐ . Kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2005- 2008 : Bảng 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ngày 31 tháng 12 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 56.114.867.761 61.871.600.666 67.114.867.761 62.221.467.334 2. các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần về BH và c/c DV 56.114.867.761 61.871.600.666 67.114.867.761 62.221.467.334 4. Giá vốn hàng bán 52.023.553.007 57.502.350.008 63.033.353.007 60.127.891.223 5. Lợi nhuận gộp về BH và c/c DV. 4.091.314.754 4.369.250.658 4.081.514.754 2.093.576.111 6. Doanh thu hoạt động tài chính 22.083.544 40.835.551 22.083.544 120.087.200 7. Chi phí tài chính - trong đó: chi phí lãi vay 150.379.451 150.379.451 132.379.452 132.379.452 150.379.451 150.379.451 120.087.200 120.087.200 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lí doanh nghiệp 746.232.580 74.623.117 746.232.580 675.213.218 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.216.786.267 4.203.083.640 3.206.986.267 1.418.362.893 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.216.786.267 4.203.083.640 3.206.986.267 1.418.362.893 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 900.700.155 1.176.863.419 897.956.155 397.141.610 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.316.086.112 3.026.220.221 2.309.030.112 1.021.221.283 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Nguồn từ phòng kế toán công ty) Nhận xét: Qua biểu đồ và bảng so sánh số liệu trên ta thấy: Năm 2005, doanh thu đạt 56.114.867.761đ trong đó Lợi nhuận trước thuế là 3.216.786.267 đ chiếm tỷ lệ 5.73% DT. Đến năm 2006, mức doanh thu là 61.871.600.666đ so với năm 2005 thì tăng 5.756.732.905đ, trong đó lợi nhuận trước thuế là 4.203.083.640 tương đương 6.79% DT. Năm 2007, Doanh thu là 67.114.867.761đ, tăng 5.243.267.095đ nhưng mức lợi nhuận trước thuế là 3.206.986.267đ giảm 996.097.373đ so với mức lới nhuận trước thuế của năm 2006, chiếm 4.78% DT. Đến năm 2008, doanh thu là 62.221.467.334đ tăng so với các năm 2005,2006 nhưng lại giảm 4.893.409.427đ, lợi nhuận trước thuế chiếm 2.28% DT. Đây là mức lợi nhuận thấp nhất từ năm 2005-2008. Qua phân tích ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng, giảm khác nhau qua từng năm. Tuy các từ năm 2005-2008 công ty đều có lợi nhuận, không bị thua lỗ nhưng doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng không đều qua từng năm. Năm 2006 so với năm 2005 thì lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận với doanh thu, nhưng năm 2007,2008 dù doanh thu có tăng so với năm 2005,2006 nhưng lợi nhuận lại bị sụt giảm đáng kể do ảnh hưởng của thị trường xây dựng Việt Nam cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Phương hướng phát triển của công ty : Đầu tư trang thiết bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu kĩ thuật của các công trình lớn. Nâng cao tay nghề của các công nhân kĩ thuật để nâng cao chất lượng thi công cũng như năng suất lao động. Mở rộng thị trường ra các tỉnh Miền Đông Nam Bộ vì đây là khu vực có sự phát triển kinh tế cao và nhất là về cơ sở hạ tầng vât chất (hiện nay thị trường chính của công ty chủ yếu lả TP HCM và Bình Dương). Phát huy năng lực sẵn có, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Trên đây là một số nét chính về quá trình thành thành lập và hoạt động, phát triển của công ty TNHH xây dựng Thụ Viên. Qua những giới thiệu trên ta có thể nhận thấy được phần nào những mặt mạnh, mặt yếu cũng như tiềm năng và phương hướng phát triển của công ty. Chương 3 THỰC TẾ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THỤ VIÊN MÔ TẢ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP : Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kĩ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong do

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.IN.doc
Tài liệu liên quan