Luận văn Kế toán doanh thu và chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang

* Phòng Đầu tư- Xây d ựng (ĐT-XD):

Có nhiệm vụnghiên cứu xây dựng, và báo cáo dựthảo chiến lược, kếhoạch dài

hạn, kếhoạch đầu tưmạng lưới viễn thông hàng năm và phương hướng nhiệm vụ

mục tiêu phát triển Viễn thông trên địa bàn tỉ nh của từng thời kỳ; l ập kếhoạch và

các thủtục đầu tư– xây dựng; tổchức thực hiện các dựán đầu tư; hướng dẫn, kiểm

tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các dựán đầu tư. Đảm bảo đầu tưcó hiệu quả,

tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới Viễn thông. Thực hiện đúng và đầy

đủquy chếquản lý đầu tưvà xây dựng theo quy định của nhà nước và của Tập đoàn

từgiai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tưvà kết thúc xây d ựng đưa dựán vào

khai thác sửdụng.

*Văn phòng công đoàn:

Kiêm nhiệm công tác thường trực công đoàn và thi đua, khen thưởng. thực hiện

theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế, các chế độchính

sách đối với người lao động tại công ty. Phối hợp cùng chuyên môn phát động, tổ

chức các hoạt động phong trào. Giúp giám đốc lập kếhoạch, chương trình công tác,

xây dựng chỉtiêu vềthi đua khen thưởng.

* Trung tâm chăm sóc khách hàng (TT CSKH):

TT CSKH là đơn vịkinh tếtrực thuộc, hạch toán phụthuộc Viễn Thông Cần

Thơ- Hậu Giang; có con dấu theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mởtài

khoản tại ngân hàng; do Giám đốc Trung tâm phụtrách, có Phó giám đốc giúp việc

quản lý, điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài

chính; bộphận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụvà đơn vịsản xuất trực

thuộc.

pdf54 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán doanh thu và chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giang thực hiện chức năng phục vụ và kinh doanh bưu chính – viễn thông tại địa bàn tinh Hậu Giang và thành phố Cần GVHD: Lê Khương Ninh Trang 18 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Thơ. Ngoài những đặc điểm giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, đơn vị còn có các đặc điểm kinh tế mang tính chất đặc thù như sau: * Đặc điểm thứ nhất: Tính vô hình của sản phẩm bưu chính – viễn thông. Sản phẩm của ngành bưu chính - viễn thông không giống với sản phẩm của các ngành sản xuất công nghiệp khác, nó không phải là 1 hàng hoá mới, mà là kết quả có ích cuối cùng truyền đưa tin tức qua hình thức dịch vụ. Đặc điểm phi vật chất của sản phẩm được thể hiện ở sự vắng mặt của nguyên, nhiên, vật liệu cơ bản trong quá trình tạo ra sản phẩm. Do đó, trong cơ cấu giá thành của dịch vụ bưu điện, chi phí vật chất tỷ trọng không đáng kể và phần chi phí chủ yếu là trả lương cho người lao động. * Đặc điểm thứ hai: Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm Đặc điểm này thể hiện rõ nét nhất trong điện thoại, nơi mà quá trình truyền đưa tín hiệu điện thoại – quá trình sản xuất – được thực hiện với sự tham gia của người nói – quá trình tiêu thụ. Như vậy, quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ hay nói cách khác, hiệu quả có ích của ngành truyền đưa tin tức được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Từ đặc điểm này, yêu cầu về chất lượng phục vụ dịch vụ bưu điện phải cao, nếu không sẽ gây thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần cho người tiêu dùng bởi vì không thể thay thế sản phẩm bưu chính - viễn thông kém chất lượng bằng một sản phẩm khác như trong các ngành sản xuất kinh doanh khác. Do tính không tách rời của quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ nên đòi hỏi khách hàng khi sử dụng các dịch vụ bưu chính - viễn thông phải có các thiết bị bưu điện hỗ trợ. Vì vậy, để thu hút và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đơn vị phải phát triển mạng lưới thông tin rộng khắp và đến gần tiêu dùng hơn. * Đặc điểm thứ ba: Tải trọng viễn thông không đồng đều theo không gian và thời gian. Tải trọng viễn thông là lượng tin tức đến và yêu cầu 1 cơ sở bưu điện phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định và nhu cầu truyền đưa tin tức này rất đa dạng, xuất hiện không đồng đều về không gian và thời gian. Chính vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bưu điện phải dự trữ một lượng đáng kể năng lực GVHD: Lê Khương Ninh Trang 19 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc sản xuất để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, chi phí nhân công trong ngành bưu chính - viễn thông luôn lớn hơn các chi phí khác. Mặt khác, sự không đồng đều của tải trọng đã làm cho hệ số sử dụng trang thiết bị và hệ số sử dụng lao động bình quân của ngành thường thấp hơn các ngành khác. Vì vậy, càng phải làm rõ và sử dụng các nguồn dự trữ để đạt tới hiệu quả sản xuất cao nhất với chi phí thấp nhất. *Đặc điểm thứ tư: Quá trình sản xuất viễn thông thường mang tính dây chuyền. Quá trình truyền đưa tin tức thường mang tính 2 chiều giữa người gửi và người nhận thông tin. Điểm đầu và điểm cuối của quá trình này có thể diễn ra ở 2 khu vực khác nhau. Thông thường, tham gia vào quá trình truyền đưa tin tức không phải lúc nào cũng có 1 người cung cấp duy nhất mà cần có nhiều người, nhiều nhóm người, nhiều đơn vị bưu điện trong nước hay ở nước ngoài cùng tham gia và sử dụng nhiều loại thiết bị, phương tiện khác nhau và mỗi đơn vị chỉ thực hiện 1 giai đoạn nhất định của dây chuyền này. Đây là đặc điểm quan trọng chi phối công tác tổ chức và hoạt động viễn thông. Mặt khác, nhu cầu về thông tin liên lạc có thể phát sinh ở mọi điểm dân cư, do đó mạng lưới thông tin phải có độ tin cậy cao, rộng khắp và bảo đảm tính liên tục. Điều này đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ và tập trung về mặt kỹ thuật, công nghệ cho các đơn vị bưu điện trên toàn quốc. Tóm lại: viễn thông vừa là ngành dịch vụ vừa là ngành kinh doanh nên phải tính đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các yếu tố sản xuất, đồng thời phải đảm bảo chất lượng thông tin cao nhất với chi phí thấp nhất. Để giải quyết vấn đề này, cần nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống các đặc điểm nêu trên. Trên cơ sở đó, đơn vị cần tổ chức tốt quá trình sản xuất và quản lý khai thác thiết bị một cách tốt nhất. 3.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN *Phòng hành chánh tổng hợp: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, tổ chức đưa, đón nơi ăn chốn nghỉ cho CB-CNT trong đơn vị tham gia học tập, GVHD: Lê Khương Ninh Trang 20 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc tham dự hội nghị tại đơn vị. Tổng hợp tình hình hoạt động chung của công ty để báo cáo lãnh đạo công ty theo định kỳ và bất thường. Thực hiện công tác văn thư hành chính như: lưu trũ, bảo quản, tiếp phát công văn hồ sơ, tài liệu, giữ dấu. Soạn thảo các bản báo cáo, truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các đơn vị trực thuộc. *Phòng kế toán - thống kê - tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc về việc lập các kế hoạch tài vụ và quản chế tài vụ theo chế độ hạch toán kinh tế; lập sổ sách kế toán quỹ, làm các thủ tục xuất tiền chi tiêu, thanh toán các khoản tiền; đảm bảo việc nộp thuế, khấu hao tài sản cố định cho nhà nước theo đúng quy định, theo dõi, xây dựng chế độ hạch toán và báo cáo trong nội bộ đơn vị, tổ chức và hướng dẫn các công tác hạch toán của các phòng chức năng và khối sản xuất. * Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động (TCCB-LĐ): Với vai trò tham mưu cho giám đốc nghiên cứu thực hiện, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ công tác tổ chức cán bộ lao động đúng với quy định của ngành và nhà nước; đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo; thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực lao động, tiền lương, chính sách xã hội và bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động ở công ty. * Phòng Viễn thông – Tin học (VT-TH): Là 1 bộ phận chuyên môn quản lý về kỹ thuật nghiệp vụ Viễn thông – Tin học, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của giám đốc. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc nghiên cứu tổ chức thực hiện, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các nghiệp vụ về Viễn thông – Tin học theo quy định của ngành và nhà nước, đảm bảo phục vụ đắc lực cho các hoạt động sản xuất ở các đơn vị, đồng thời đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp để thực hiện công tác quản lý kỹ thuật nghiệp vụ Viễn thông – Tin học tại các đơn vị cơ sở, nhằm tổ chức mạng luới hợp lý và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. *Phòng kế hoạch kinh doanh (KH-KD): Giúp giám đốc nghiên cứu tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ công tác kế hoạch kinh doanh tiếp thị đúng với quy định của ngành và của nhà nước. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 21 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Đề xuất với Giám đốc những chủ trương, biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các nhiệm vụ trong lĩnh vực tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mãi các dịch vụ Viễn thông, công tác kế hoạch hóa và đầu tư – xây dựng ở các đơn vị cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. * Phòng Đầu tư - Xây dựng (ĐT-XD): Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng, và báo cáo dự thảo chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch đầu tư mạng lưới viễn thông hàng năm và phương hướng nhiệm vụ mục tiêu phát triển Viễn thông trên địa bàn tỉnh của từng thời kỳ; lập kế hoạch và các thủ tục đầu tư – xây dựng; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các dự án đầu tư. Đảm bảo đầu tư có hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới Viễn thông. Thực hiện đúng và đầy đủ quy chế quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định của nhà nước và của Tập đoàn từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. *Văn phòng công đoàn: Kiêm nhiệm công tác thường trực công đoàn và thi đua, khen thưởng. thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế, các chế độ chính sách đối với người lao động tại công ty. Phối hợp cùng chuyên môn phát động, tổ chức các hoạt động phong trào. Giúp giám đốc lập kế hoạch, chương trình công tác, xây dựng chỉ tiêu về thi đua khen thưởng. * Trung tâm chăm sóc khách hàng (TT CSKH): TT CSKH là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang; có con dấu theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng; do Giám đốc Trung tâm phụ trách, có Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính; bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sản xuất trực thuộc. TT CSKH có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông. Quản lý và tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ viễn thông đến GVHD: Lê Khương Ninh Trang 22 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc khách hàng; Kinh doanh các vật tư thiết bị Viễn thông; Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng, phân tích đánh giá nhu cầu khách hàng, phân loại khách hàng; Tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ khách hàng, khai thác cung cấp dịch vụ thông tin kinh tế xã hội; Quản lý các dịch vụ giá trị gia tăng; Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của công ty. * Trung tâm tin học (TT TH): TT TH là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang; do giám đốc trung tâm phụ trách; có kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính; có bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sản xuất trực thuộc. TT TH có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông, nghiên cứu và phát triển các chương trình phần mềm phục vụ trong và ngoài công ty; Tính cước và xử lý cước các dịch vụ viễn thông trên toàn công ty; Sữa chữa, bảo trì, bảo hành các thiết bị tin học trong và ngoài công ty; Kinh doanh, lắp đặt, hướng dẫn, hổ trợ sử dụng các dịch vụ Internet. * Các đài viễn thông Quận, huyện (14 đơn vị): Các đài viễn thông quận huyện là những đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện theo chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo phân cấp của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang, có con dấu riêng theo mẫu doanh nghiệp nhà nước; được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước trên Thành phố Cần Thơ hoặc tỉnh Hậu Giang; do Giám đốc đài phụ trách, có Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành; có Kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính và bộ phận quản lý giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ. Đài viễn thông có chức năng tổ chức, lắp đặt, quản lý vận hành, bảo dưỡng, khai thác mạng Viễn thông trên địa bàn được Giám đốc Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang phân công; Quản lý, kinh doanh các dịch vụ Viễn thông, tin học; sữa chữa đường dây, thiết bị đầu cuối theo yêu cầu của khách hàng; Kiểm tra, bảo dưỡng xử lý sự cố đối với thiết bị mạng lưới thuộc khu vực phục vụ; phối hợp giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật, nghiệp vụ giữa các đơn vị trực thuộc công ty; Phối hợp cùng các đơn vị trong công ty triển khai các dịch vụ Viễn thông. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 23 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 3.4 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY: VIỄN THÔNG CẦN THƠ – HẬU GIANG PHÒNG KH-KD PHÒNG ĐT-XDCB PHÒNG TC-LĐ PHÒNG KẾ TOÁN TK-TC PHÒNG TỔNG HỢP HC BAN QL DỰ ÁN PHÒNG VT-TH TRUNG TÂM TIN HỌC TRUNG TÂM CSKH (Phạm vi pvụ trung tâm TP) TỔ TÍNH CƯỚC & NC PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM CÁC CỬA HÀNG/ ĐIỂM GIAO DỊCH TRUNG TÂM VIỄN THÔNG NINH KIỀU CÁC CỬA HÀNG/ ĐIỂM GIAO DỊCH ĐÀI OMC (TỔ 119) & ĐỘI BDUCTT CÁC ĐÀI/TRẠM VIỄN THÔNG (QL các Host1,2, một số trạm vệ tinh & TD cấp 2) CÁC TT VIỄN THÔNG QUẬN, HUYỆN KHÁC (BTY, OMN, CRG, VTH, VTY, TNT, LMY, PĐN, CTA, CTH…) CÁC CỬA HÀNG/ ĐIỂM GIAO DỊCH CÁC TRẠM VIỄN THÔNG GVHD: Lê Khương Ninh Trang 24 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 4.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ, cách thức hạch toán và ghi sổ: 4.1.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ: Lưu đồ luân chuyển chứng từ được xây dựng nhằm mô tả trình tự luân chuyển của chứng từ, số liên chứng từ, người lập, người nhận, nơi lưu trữ, tính chất lưu trữ… qua đó giúp ta biết được tính kiểm soát của hệ thống có chặt chẽ hay không? 4.1.1.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ của các báo cáo tài chính do các đơn vị trực thuộc gửi lên: Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ phát sinh thì kế toán tiến hành nhập liệu vào máy tính, phần mềm máy tính sẽ tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết khác. Các hóa đơn sẽ được lưu theo ngày tháng ghi sổ. Cuối quý, sẽ tiến hành in các báo cáo tài chính, bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, … và tập hợp thành hồ sơ quyết toán quý (bao gồm các hóa đơn phát sinh trong quý), sau đó gởi hồ sơ quyết toán quý cho Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang. Tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang, khi nhận được hồ sơ quyết toán thì sẽ tiến hành kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ, hồ sơ… và sau đó tiến hành nhập liệu vào máy tính, khi nhập liệu xong thì hồ sơ quyết toán quý sẽ được lưu tại phòng kế toán. Phần mềm sẽ tiến hành ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái… cuối năm sẽ tiến hành in các báo cáo tài chính, bảng tổng hợp doanh thu, chi phí… và gửi lên tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 25 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Các phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ liên quan Xem xét tính xác thực và hợp lý Các phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ liên quan Nhập dữ liệu vào máy tính Tập tin Cuối kỳ in sổ cái, các báo cáo tài chính, … Hồ sơ quyết toán quý Trình giám đốc chi nhánh ký duyệt Hồ sơ quyết toán quý Hồ sơ quyết toán quý Tiến hành xử lý, kiểm Hồ sơ quyết toán quý Phần mềm cập nhật Tập tin Cuối năm in sổ cái, các báo cáo tài chính, … Hồ sơ quyết toán năm Trình giám đốc chi nhánh ký duyệt Hồ sơ quyết toán năm Tập đoàn CHI NHÁNH Phòng kế toán Phần mềm kế toán VIỄN THÔNG CẦN THƠ – HẬU GIANG Phòng kế toán Phần mềm kế toán Nhập dữ liệu vào máy tính Nhập dữ liệu vào máy tính LƯU ĐỒ 1 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 26 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.1.1.2. Lưu đồ luân chuyển chứng từ của các công trình xây dựng, sửa chữa: Hàng năm thì Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang giao chỉ tiêu cho tất cả các công trình sửa chữa tại 1 đơn vị trực thuộc là 20 triệu, nếu tất cả các công trình sửa chữa trong năm dưới 20 triệu thì các đơn vị trực thuộc có thể tự quyết định. Sau đây là phần miêu tả lưu đồ luân chuyển chứng từ của các công trình xây dựng sửa chữa dưới 20 triệu: Phòng đầu tư xây dựng cơ bản tại chi nhánh sẽ đưa ra quyết định mời thầu (khi thấy cần thiết xây dựng hoặc sửa chữa), quyết định mời thầu này sẽ đưa giám đốc chi nhánh ký duyệt, sau khi ký duyệt thì sẽ tiến hành photo thành 3 bản, 2 bản sẽ được lưu tại phòng đầu tư xây dựng cơ bản, 1 bản sẽ được chuyển đến đối tác, đối tác sẽ xem xét khả năng của bản thân mình, điều kiện hợp đồng… xem có thực hiện được hay không? Nếu thực hiện được thì sẽ đưa ra giấy chấp nhận và chuyển đến phòng đầu tư của chi nhánh, sau khi có giấy chấp nhận của bên đối tác thì phòng đầu tư sẽ đưa ra quyết định trúng thầu, quyết định trúng thầu này sẽ đưa cho giám đốc chi nhánh ký duyệt, quyết định trúng thầu sẽ được chia làm 3 bản, 1 bản sẽ được lưu tại phòng đầu tư, 1 bản sẽ được chuyển đến phòng kế toán cùng với bản quyết định mời thầu, bản còn lại sẽ đưa cho đối tác và đối tác sẽ tiến hành xây dựng, sữa chữa. Sau khi kết thúc thì bên đối tác sẽ tiến hành xuất hóa đơn và các chứng từ liên quan khác, và các chứng từ này sẽ được chuyển đến phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ tiến hành so sánh đối chiếu quyết định mời thầu, quyết định trúng thầu, hóa đơn, và các chứng từ liên quan khác, sau khi thấy các chứng từ đầy đủ thì sẽ tiến hành lưu vào máy tính và viết phiếu chi, phiếu chi sẽ có 2 bản, 1 bản sẽ đưa đến thủ quỷ, bản còn lại sẽ được giữ lại tại phòng kế toán. Kế toán sẽ tiến hành tập hợp giấy quyết định mời thầu, quyết định trúng thầu, hóa đơn, các chứng từ khác thành 1 bộ hồ sơ được gọi là hồ sơ quyết toán, hồ sơ quyết toán có 2 bản, 1 bản được lưu tại phòng kế toán, 1 bản được chuyển đến Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang (phòng kế toán). Nhân viên trong phòng kế toán (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang) sẽ tiến hành xem xét tính xác thực, hợp lý của các chứng từ, sau khi xem xét xong sẽ đưa cho trưởng phòng kế toán ký duyệt. Sau khi ký duyệt thì sẽ tiến hành lưu vào máy GVHD: Lê Khương Ninh Trang 27 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc tính, phần mềm sẽ tiến hành cập nhật và cuối kỳ sẽ tiến hành in sổ cái (sổ cái sẽ được lưu tại phòng kế toán), hồ sơ quyết toán sẽ được lưu tại phòng kế toán theo từng công trình và từng chi nhánh. GVHD: Lê Khương Ninh Trang 28 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Ra quyết định trúng thầu Quyết định mời thầu Trình giám đốc ký duyệt Quyết định mời thầu Đối tác Quyết định mời thầu Quyết định trúng thầu Trình giám đốc ký duyệt Quyết định trúng thầu Quyết định trúng thầu Quyết định mời thầu Hóa đơn và chứng từ khác Hồ sơ quyết toán viết phiếu chi Phiếu chi Hóa đơn và chứng từ khác Đối tác Hồ sơ quyết toán Xem xét tính xác thực và hợp lý của hồ sơ, trình trưởng phòng kế toán ký duyệt Hồ sơ quyết toán Cập nhật Tập tin Cuối kỳ in ra sổ cái Lưu hồ sơ theo từng công trình và từng chi nhánh Sổ cái Phòng đầu tư Phòng kế toán Phòng kế toán Chi nhánh Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang Nhập vào phần mềm LƯU ĐỒ 2 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 29 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Nếu trên 20 triệu thì: lưu đồ tương tự như trường hợp trên nhưng có thêm giấy đề nghị sửa chữa, xây dựng do phòng đầu tư của chi nhánh lập thành 2 liên và trình giám đốc chi nhánh ký duyệt, sau khi ký duyệt thì 1 liên được lưu tại công ty và 1 liên gửi lên phòng đầu tư (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang), phòng đầu tư sau khi xem xét sự cần thiết của công trình sẽ trình lên giám đốc ký duyệt, sau khi ký duyết thì phòng đầu tư sẽ đưa ra giấy chấp nhận đề nghị sửa chữa, xây dựng, giấy chấp nhận sẽ gồm 3 bản, 1 bản được lưu giữ tại phòng đầu tư (lưu giữ cùng với giấy đề nghị sửa chữa), 1 bản sẽ được chuyển đến phòng kế toán, 1 bản sẽ chuyển đến chi nhánh. Quá trình sửa chữa thì trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện như trên, sau khi thực hiện xong thì hồ sơ quyết toán sẽ được chuyển đến phòng kế toán (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang). Kế toán viên sẽ so sánh đối chiếu giấy chấp nhận đề nghị sữa chữa (do phòng đầu tư chuyển qua) và hồ sơ quyết toán, nếu thấy chính xác thì sẽ tiến hành nhập vào máy tính. Hồ sơ quyết toán được lưu tại phòng kế toán theo từng công trình và từng chi nhánh. Kết luận: Qua quá trình phân tích các lưu đồ trên thì ta có thể thấy cơ chế kiểm soát nội bộ của công ty rất chặt chẽ (chỉ bao gồm các công trình sữa chữa và các báo cáo tài chính do chi nhánh gửi lên). Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đã thể hiện được rõ nét quy tắc bất kiêm nhiệm (bằng chứng là phòng đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt, còn phòng kế toán có trách nhiệm chi tiền), và phát hiện được các sai sót 1 cách nhanh chóng khi sai sót xảy ra (khi có sai sót thì ta có thể đối chiếu lại các chứng từ giữa các phòng ban với nhau). Tuy nhiên, để cho giảm bớt được phần nào công việc của giám đốc (Viễn Thông Cần Thơ – Hậu Giang) thì công ty nên quy định số tiền khi vượt trên 20 triệu ở 1 mức nào đó thì sẽ do phòng đầu tư (Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang) chịu trách nhiệm phê duyệt Vd: Khi số tiền sửa chữa thêm nhỏ hơn 30 triệu thì phòng đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt, nếu trên 30 triệu thì phải do giám đốc ký duyệt GVHD: Lê Khương Ninh Trang 30 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Giấy đề ghị sữa chữa Giấy đề nghị sữa chữa Trình giám đốc ký Giấy đề ghị sữa chữa Giấy đề ghị sữa chữa Xem xét sự cần thiết của công trình Giấy chấp nhận đề nghị sữa chữa Giấy đề nghị sữa chữa Giấy chấp nhận đề nghị sữa chữa Phòng kế toán Giấy đề nghị sữa chữa Viết giấy chấp nhận đề nghị và trình giám đốc ký duyệt Phòng đầu tư Phòng đầu tư Chi nhánh Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang LƯU ĐỒ 3 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 31 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.1.2. Cách thức hạch toán và ghi sổ Đvt: ngàn đồng 4.1.2.1. Hạch toán doanh thu Doanh thu của Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang bao gồm doanh thu của các chi nhánh và doanh thu phát sinh tại công ty Doanh thu phát sinh tại công ty bao gồm: doanh thu của dịch vụ điện thoại di động, điện thoại cố định, dịch vụ internet, điện thoại thẻ. Đối với điện thoại cố định, dịch vụ internet và mạng di động trả trước: khi cuối tháng phòng kế toán sẽ tính cước của các loại dịch vụ này và in hoá đơn GTGT giao cho bộ phận thu tiền. khi nhận được các hoá đơn sẽ giao cho nhân viên, mỗi nhân viên sẽ phụ trách thu tiền từng khu vực, nhân viên sẽ thu tiền từng hộ, nếu thu tiền được hộ nào thì sẽ về giao cho thủ quỹ, nếu chưa thu được tiền thì giao lại hóa đơn GTGT cho bộ phận thu tiền trực tiếp tại trụ sở. khi thủ quỹ nhận được tiền thì báo cho bộ phận kế toán để kế toán ghi tăng tiền và ghi giảm nợ phải thu. Hàng tháng, kế toán sẽ tính cước để thu tiền, đến cuối năm kế toán sẽ tính được tổng số tiền cước, kế toán ghi: Nợ TK 131: 77.863.456 Có TK 333: 7.078.496 Có TK 5113: 70.784.960 Khi thu được tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111: 28.603.482 Nợ TK 112: 1.226.721 Có TK 131:29.830.203 Mỗi 1 chi nhánh sẽ có 1 tài khoản riêng, ở đây chi nhánh cái răng sẽ được ký hiệu là A. Khi xác định được doanh thu các chi nhánh phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 13631A:12.866.318 Có TK 5115: 12.866.318 Tương tự ta sẽ hạch toán cho tất cả các chi nhánh. Cuối kỳ ta sẽ có được số tổng của các chi nhánh là: Nợ TK 13631: 210.458.730 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 32 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Có TK 5115: 210.458.730 Mạng di động trả sau và điện thoại thẻ: hàng tháng sẽ tiến hành tổng kết doanh thu bán thẻ tại các chi nhánh và ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111: 52.316.129 Có TK 5113: 52.316.129 Doanh thu kết nối: Nợ TK 111: 3.569.639 Có TK 333: 324.512 Có TK 5113: 3.245.127 Các khoản giảm trừ doanh thu: Hạch toán giảm giá hàng bán: Nợ TK 531: 13.317 Có TK 111: 13.317 Hạch toán hàng bán bị trả lại: Nợ TK 532: 40.541 Nợ TK 333: 4.054 Có TK 111: 44.595 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu: Nợ TK 5113: 53.858 Có TK 531: 13.317 Có TK 532: 40.541 Xác định doanh thu phải nộp lên tập đoàn: Nợ TK 5115: 46.975.705 Nợ TK 333: 4.697.570 Có TK 33621: 51.673.275 Doanh thu từ hoạt động tài chính: Nợ TK 111: 541.903 Có TK 515: 541.903 Doanh thu phân chia: Nợ TK 5115 : 85.876.182 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 33 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Nợ TK 333 : 8.587.618 Có TK 33683 : 94.463.800 4.1.2.2. Hạch toán chi phí Cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển chi phí tại đài viễn thông huyện để hạch toán giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 53.431.820 Có TK 33631: 53.431.820 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 641: 260.534 Có TK 33631: 260.534 Chi phí phát sinh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang: Chi phí phát sinh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang gồm có, chi phí sửa chữa cáp nội hạt, chi phí thuê chỗ đặt trạm phát sóng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kết nối, chi phí tài chính, chi phí khác. Chi phí lương: Nợ TK 154: 29.563.367 Có TK 334: 29.563.367 Chi phí sửa chữa cáp nội hạt: Nợ TK154: 76.871.537 Có TK 152: 76.871.537 Chi phí thuê chỗ đặt trạm phát sóng: Nợ TK 154: 540.000 Có TK 111: 540.000 Chi phí bán hàng: Nợ TK 641: 281.369 Có TK 314: 281.369 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642: 19.123.642 Có TK 314: 19.123.642 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 34 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc Chi phí kết nối: Nợ TK 154: 2.863.724 Có TK 152: 2.863.724 Chi phí tài chính: Nợ TK 635: 334.473 Có TK 111: 334.473 Chi phí khác: Nợ TK 154:1.568.157 Có TK 111: 1.568.157 Kết chuyển chi phí sang 632. Nợ TK 632: 111.406.784 Có TK 154: 111.406.784 4.1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển chi phí: Nợ TK 9113: 190.882.987 Có TK 632: 164.838.605 Có TK 641: 541.903 Có TK 642: 19.123.642 Có TK 635: 334.473 Có TK 8211: 6.044.364 Kết chuyển doanh thu Nợ TK 5115: 203.899.200 Nợ TK 515 : 541.903 Có TK 9113: 204.441.103 Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 421: 13.558.116 Có TK 9113: 13.558.116 GVHD: Lê Khương Ninh Trang 35 SVTH: Huỳnh Thiên Lộc 4.2.1.4. Phương thức hạch toán: Viễn Thông Cần Thơ - Hậu Giang áp dụng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Viễn Thông Cần Thơ - Hậu giang.PDF
Tài liệu liên quan