Luận văn Kế toán doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng năm 2008

Mục lục

Lời mở đầu

Phần một: Cơ sở lý luận về xác định doanh thu và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp bảo hiểm

1. Kế toán tập hợp doanh thu. 01

2. Kế toán các khoản giảm trừ . 05

a. Kế toán hàng bán bị trả lại . 05

b. Kế toán giảm giá hàng bán . 06

c. Phí nhượng tái bảo hiểm . 08

3. Kế toán chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm. 09

4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. 13

5. Kế toán chi phí tài chính. 16

6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 19

7. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 21

8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 22

9. Kế toán lợi nhuận chưa phân phối. 26

Phần hai: Giới thiệu về công ty và thực trạng kế toán doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty CP Bảo Hiểm Nhà Rồng

Chương I: Giới thiệu về Công ty CP Bảo hiểm Nhà Rồng . 28

1. Quá trình hình thành và phát triển. 28

a. Giới thiệu chung về công ty. 28

b. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển. 29

2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. 30

a. Cơ cấu tổ chức. 30

b. Bộ máy quản lý. 32

c. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán. 34

d. Hình thức sổ kế toán áp dụng. 37

e. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 38

3. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm. 39

a. Đối thủ trong nước. 39

b. Đối thủ nước ngoài. 39

4. Các gói sản phẩm và cách thức bán gói sản phẩm. 40

a. Các gói sản phẩm. 40

b. Hoạt động đầu tư. 41

5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008. 41

6. Định hướng phát triển hiện tại và lâu dài của công ty. 43

Chương II: Thực trạnh kế toán doanh thu và xác định KQKD tại Công ty Nhà Rồng

1. Một số chính sách quan trọng. 45

2. Kế toán tập hợp doanh thu bán hàng. 46

3. Kế toán chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm. 56

4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính. 60

5. Kế toán doanh thu tài chính. 60

6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 61

7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 63

Phần ba: Nhận xét và kiến nghị

1. Nhận xét . 67

a. Yếu tố kinh tế. 67

b. Yếu tố Luật pháp và Nhà nước. 69

c. Yếu tố tự nhiên. 70

d. Yếu tố đối thủ cạnh tranh. 70

2. Một số kiến nghị. 71

a. Về khai thác và phát triển thị trường. 71

b. Về công tác quản lý. 71

c. Về nhân sự. 72

d. Về công tác kế toán tại công ty. 72

Kết luận

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g khác. - Hòan thành công việc đúng thời gian quy định Kế toán chi tiền mặt: - Khai thác và sử dụng các chương trình vi tính đã được công ty giao. - Tính đúng, đủ, kịp thời các khoản tiền lương, BHXH, công tác phí ……. Đối với cán bộ công nhân viên. Đảm bảo thanh toán lương đúng qui định. - Kiểm tra, kiểm sóat và lập chứng từ chi bồi thường cho khách hàng đúng, đủ, kịp thời. - Cập nhật thông tin vào máy tính. - Căn cứ hợp đồng, hóa đơn hoặc các chứng thừ khác để viết phiếu chi. - Lưu các chứng từ đã hòan tất và in các báo cáo vào cuối tháng. - Lập bảng lương hàng tháng. - Báo cáo số phải nộp về BHXH, KPCĐ, BHYT… và các khỏan khác gởi về kế tóan ngân hàng để chuyển trả cho các đối tượng liên quan. - Xác nhận phí và đối chiếu các hồ sơ bồi thường - Đối chiếu quỹ tiền mặt vào cuối tháng, quý - Kiểm tra việc thực hiện khóan định mức của Vũng Tàu, văn phòng1. - Thực hiện các sự vụ khác khi Trưởng phòng phân công. - Chịu trách nhiệm và báo cáo các công việc với Trưởng phòng. - Nhận thông tin từ tất cả các phòng, bộ phận phụ trách.trong lĩnh vực mình - Thông báo với Trưởng phòng các vấn đề bất thường khác. - Hòan thành công việc đúng thời gian quy định Kế toán PS bồi thường Khai thác và sử dụng các chương trình kế tóan mà công ty giao cho - Phát hành thông báo thu phí dựa trên chứng từ bảo hiểm gốc. - Theo dõi phát sinh bồi thường để cập nhật máy tính. - Thực hiện kiểm sóat việc cho thuê trụ sở như thu hồi tiền nhà, điện … - Quản lý định mức chi quản lý của văn phòng 6.. - Chịu trách nhiệm và báo cáo các công việc với Trưởng phó phòng d. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công tác tổ chức chế độ luân chuyển chứng từ tại Bảo Long được tổ chức thực hiện tốt và chặt chẽ. Đối với từng loại nghiệp vụ bảo hiểm công ty quy định: Bộ phận nào, người nào lập chứng từ. Chứng từ được lập theo mẫu nào, thành bao nhiêu bản, giao cho ai. Có con dấu, chữ ký của từng bộ phận, của những người có liên quan để quy trách nhiệm. Bộ phận nào có trách nhiệm xử lý, ghi sổ, lưu giữ chứng từ. theo quy định của bộ Tài Chính thì tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm đều thực hiện hình thức nhật ký ghi sổ. Chứng từ gốc, chứng từ tổng hợp Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ chi tiết Tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh TK Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu Hình 2.5 : hình thức sổ kế toán (nguồn: quy tắt hoạt động phòng KT công ty Nhà Rồng) Đặc trưng cơ bản của hình thức “ Chứng từ ghi sổ” là : việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào các “chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ là một loại sổ kế toán dùng cho đơn vị để phân loại, hệ thống hoá và xác định nội dung kinh tế của các hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng rẽ. Ghi theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, tài chính phát sinh trên sổ cái. e. Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, để phù hợp với yêu cầu quản lý, công ty đã sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Tất cả công việc của kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán công ty, nhân viên kế toán các chi nhánh chỉ làm việc tập hợp chứng từ và chuyển cho bộ phận kế toán công ty. Để đáp ứng tình hình hoạt động kinh doanh, đồng thời phù hợp với cơ cấu bộ máy kế toán, công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ và hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền sử dụng là VNĐ. Khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng. Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan ở các cột phù hợp: nhập nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chứng từ theo trình tự thời gian. Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. Đối với các tài khoản có mở các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng hoặc cuối quý, phải tổng hợp các sổ liệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiét lập các bảng tổng hợp chi tiết, số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết phải được kiểm tra đối chiếu với số phát sinh nợ, có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái. Mọi sai sót trong quá trình kiểm tra, đối chiếu các số liệu phải được sửa chữa kịp thời theo đúng các phương pháp sửa sai quy định trong chế độ kế toán. Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu, chỉnh lý số liệu sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Trước khi tiến hành lập và nộp báo cáo kế toán, cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán công ty tiến hành khoá sổ kế toán, phản ánh các bút toán điều chỉnh, tính ra số dư cuối kỳ của từng tài khoản. 3. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm: a. Đối thủ trong nước: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Việt Tổng công ty cổ phần Bảo Minh Công ty bảo hiểm Dầu khí Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex Công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu điện Công ty Cổ phần bảo hiểm AAA Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS) Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC) Công ty Cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Tín (BAC) Công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội (MIC) b. Đối thủ nước ngoài: Công ty Liên doanh TNHH bảo hiểm Châu Á – Ngân hàng công thương(IAI) Công ty liên doanh TNHH Bảo hiểm Samsung – Vina Công ty liên doanh bảo hiểm Quốc tế Việt Nam Công ty bảo hiểm AIG Việt Nam Công ty bảo hiểm QBE Việt Nam Công ty TNHH tổng hợp Groupama Công ty TNHH bảo hiểm ACE Việt Nam Công ty TNHH bảo hiểm Liberty 4. Các gói sản phẩm và cách thức bán gói sản phẩm: a. Các gói sản phẩm: Kinh doanh bảo hiểm gốc Từ khi thành lập năm 1995 đến nay, Công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, triển khai nhiều sản phẩm bảo hiểm và hiện đang chiếm lĩnh thị trường trong các lĩnh vực: giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công trình, xăng dầu, hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm xe cơ giới… Bảo hiểm hàng hoá Đối tượng tham gia bảo hiểm hàng hóa là cá nhân, công ty xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, các công ty giao nhận, hãng vận tải. Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro kỹ thuật: Bảo Long đã tiến hành đấu thầu các công trình kỹ xây dựng lớn như Công ty Xi măng Công Thanh, thắt chặt quan hệ với các đối tác là chủ đầu tư lớn của đất nước như công ty điện, xi măng, ban quản lý dự án quốc gia… Bảo hiểm xe cơ giới Trên thực tế, việc đảm bảo an toàn giao thông, đề phòng hạn chế tổn thất và khắc phục hậu quả tai nạn giao thông luôn là vấn đề nóng bỏng và nổi cộm tại Việt Nam, và luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng và Nhà nước. Với xu thế phát triển chung của đất nước, Bảo Long đã tiến hành bảo hiểm trách nhiệm chủ xe cơ giới, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm vật chất thân xe, ngành bảo hiểm đã góp phần tích cực vào sự nghiệp đảm bảo an toàn giao thông, đề phòng hạn chế tổn thất và khắc phục tai nạn giao thông đường bộ. Các loại hình bảo hiểm khác Những loại hình bảo hiểm khác như bảo hiểm tàu thuyền, Bảo hiểm xây dựng lắp đặt, Bảo hiểm con người, Bảo hiểm thuyền viên … Kinh doanh tái bảo hiểm Tái bảo hiểm cố định: Chương trình tái bảo hiểm được Bảo Long chuẩn bị hàng năm, chương trình này nhận tái bảo hiểm một phần cho tất cả các rủi ro mà Bảo Long cấp đơn - Hợp đồng do Bảo Long ký hợp đồng hàng năm mức thoả thuận với các nhà tái bảo hiểm nước ngoài theo thời hạn. Phần Bảo Long giữ lại: phần rủi ro mà Bảo Long có thể gánh chịu bằng năng lực tài chính của mình. Hoạt động đầu tư Hiện nay, Bảo Long đã thực hiện được kế hoạch dòng tiền theo các quy định về quản lý đầu tư tài chính của Bộ tài chính, sử dụng hiệu quả đồng tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong Công ty. Bảo Long đã triển khai đầu tư vào nhiều dự án có hiệu quả như đầu tư góp vốn vào Công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia, Petec Lâm Đồng, Petec Hà Nam Ninh, Quỹ đầu tư bảo Việt, Quỹ tăng trưởng Việt Long. Hiện nay, công ty đang nghiên cứu đầu tư vào các lĩnh vực sẽ đem lại hiệu quả cao đồng thời đảm bảo khả năng an toàn nguồn vốn. Bên cạnh đó, Bảo Long thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường chứng khoán để lựa chọn danh mục cổ phiếu đầu tư hợp lý; thực hiện giao dịch kỳ hạn trái phiếu chính phủ bước đầu mang lại hiệu quả. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008 Kết thúc năm 2008 Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng đã đạt được các chỉ tiêu như sau: Về doanh thu phí bảo hiểm: Tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 290,5 tỷ đồng, hoàn thành 110% kế hoạch Đại hội cổ đông giao, tăng trưởng 54% so với năm 2007. Trong đó: Phí bảo hiểm gốc đạt 254 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2007, hoàn thành 107% kế hoạch. Phí Nhận tái đạt 36,5 tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2007, hoàn thành 131% kế hoạch. Về thu hoạt động tài chính: Trong năm 2008, thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính đạt 22,1 tỷ đồng, tăng 35,5% so với năm 2007 chủ yếu thông qua tiền gửi có kỳ hạn tại các Ngân hàng thương mại. Việc hợp tác này còn có mục đích hỗ trợ khai thác, giới thiệu dịch vụ cho Bảo Long. Ngoài ra công ty còn góp vốn liên doanh và đã kết hợp phát triển dự án FidecoTower đạt lợi nhuận 18%/năm. Tuy nhiên, trong năm qua do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, các khoảng đầu tư vào các quỹ là không hiệu quả và điều này tiếp tục có thể ảnh hưởng tới cả năm 2009. Về bồi thường: Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm là 147,9 tỷ đồng. Trong đó: Bồi thường bảo hiểm gốc 133,665 tỷ đồng chiếm 52,5% bồi thường trên phí. Bồi thường nhận tái: 14,279 tỷ đồng chiếm 39,12% bồi thường trên phí. Chỉ tiêu năm 2008 năm 2007 năm 2006 Tổng doanh thu phí bảo hiểm 290.5 188.2 133.9 - Phí bảo hiểm gốc 254 164.7 113.8 - Phí nhận tái bảo hiểm 36.5 23.5 20.1 Doanh thu hoạt động tài chính 22.1 16 12.1 Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm 147.9 87.972 76.015 - Bồi thường bảo hiểm gốc 133.665 80.958 68.251 - Bồi thường nhận tái bảo hiểm 14.279 7.014 7.764 Hình 2.6: Tổng hợp chỉ tiêu doanh thu và chi bồi thường Hình 2.7: Biểu đồ các chỉ tiêu doanh thu, chi bồi thường (Nguồn: bản cáo bạch công ty Nhà Rồng) 6. Định hướng phát triển hiện tại và lâu dài của công ty Kinh tế Việt Nam năm 2009 vẫn chưa thoát khỏi khó khăn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái và chưa có dấu hiệu phục hồi, thị trường chứng khoán và bất động sản chưa ổn định, lãi suất cơ bản lúc tăng, lúc giảm; sẽ tiếp tục làm giảm nhu cầu tham gia bảo hiểm và hiệu quả hoạt động kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm. Trong năm 2009, tình trạng cạnh tranh sẽ tiếp tục diễn ra và ngày càng quyết liệt hơn với sự có mặt của nhiều công ty bảo hiểm mới được cấp phép. Trên cơ sở dự báo tình hình, định hướng kinh doanh trong năm 2009 của công ty với phương châm là: Duy trì ổn định để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến tới phát triển bền vững Trong năm 2009, Công ty xây dựng các chỉ tiêu như sau: STT Chỉ tiêu Số liệu cụ thể 1 Tốc độ tăng trưởng 12% 2 Doanh thu bảo hiểm 325 tỷ đồng - Doanh thu bảo hiểm gốc 287 tỷ đồng - Doanh thu nhận tái bảo hiểm 38 tỷ đồng 3 Chi bồi thường bảo hiểm gốc/phí gốc chiếm 47,7% 4 Lợi nhuận kinh doanh hoạt động tài chính 20,500 tỷ đồng 5 Lợi nhuận kinh doanh bảo hiểm 5,787 tỷ đồng 6 Tổng lãi trước thuế 25,987 tỷ đồng 7 Tỷ lệ cổ tức tối thiểu 10% Hình 2.8: bảng kế hoạch các chỉ tiêu (Nguồn: bản cáo bạch công ty Nhà Rồng) Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu và xác định KQKD tại công ty Nhà Rồng 1. Một số chính sách quan trọng: a. Cơ sở lập báo cáo tài chính: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm theo Quyết định số 1296/TC/CĐKT ngày 31 tháng 12 năm 1996 do Bộ Tài Chính ban hàng và quyết định bổ sung, sữ đổi số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính. Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo quyết định số 150/2001 ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính. Niên độ kế toán: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ). b. Ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng đơn vị tiền tệ khác được chuyển đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được hạch toán vào doanh thu tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong kỳ. c. Dự phòng nghiệp vụ: Dự phòng phòng phí, dự phòng bồi thường được trích lập theo quy định tại thông tư 99/2004/TT – BTC ngày 19 tháng 10 năm 2004 của bộ tài chính. Cụ thể: Dự phòng phí được trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm như sau: Dự phòng phí bảo hiểm hàng hoá = 25% (phí bảo hiểm gốc + nhận tái – nhượng tái) Dự phòng phí bảo hiểm khác = 50%*(Phí bảo hiểm gốc + Nhận tái – Nhượng tái) Dự phòng bồi thường được trích lập theo phương pháp thống kê như sau: Dự phòng bồi thường tổn thất chưa giải quyết = Tổng bồi thường tổn thất các khiếu nại chưa giải quyết cuối mỗi năm tài chính của 3 năm tài chính trước liên tiếp chia cho 3). Dự phòng dao động lớn được trích lập theo số liệu ước tính không vượt quá 2% tổng phí bảo hiểm trong năm. 2. Kế toán tập hợp doanh thu bán hàng: a. Ghi nhận doanh thu: Doanh thu và chi phí được ghi nhận trên cơ sở dự thu, dự chi. Chứng từ sử dụng: hợp đồng bảo hiểm gốc, hợp đồng nhận – nhượng tái bảo hiểm, hoá đơn thu phí bảo hiểm, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng. b. Doanh thu bảo hiểm gốc Ngày 1 tháng 5 năm 2008 ký hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới với công ty CP Vĩnh Quang trị giá 7,176,000 VNĐ, trả theo tháng. Khi đó kế toán ghi nhận: Nợ TK 005 7,176,000 Đồng thời phát sinh doanh thu tháng 12 là 657,800 VNĐ, cấp hoá đơn cho khách hàng, chưa thu tiền. Kế toán hạch toán: Nợ TK 131111 657,800 Có TK 51111 598,000 Có TK 333 59,800 Đồng thời ghi : Có TK 005 657,800 Ngày 2 tháng 6 năm 2008 thu tiền khách hàng Cty Vĩnh Quang, hạch toán : Nợ TK 111101 657,000 Có TK 131111 657,000 Vì công ty sử dụng hệ thống kế toán bằng máy nên khi hạch toán doanh thu dù nghiệp vụ phát sinh là thu tiền ngay hay thu sau đều hạch toán qua tài khoản 131 – phải thu của khách hàng , sau đó máy sẽ hạch toán tiếp việc thu tiền như sau: Nợ TK 111,112 Có TK 131 Ngày 15 tháng 6 năm 2008 ký hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới với bệnh viên nhân dân Gia Định với số tiền 34,367,273 VNĐ, phát sinh thu phí bảo hiểm ngay trong ngày và bệnh viện trả tiền ngay bằng tiền mặt. Định khoản: Nợ TK 005 34,367,273 Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131111 34,367,273 Có TK 51111 31,242,975 Có TK 333 3,124,297 Đồng thời ghi Có TK 005 34,367,273 Thu tiền ngay trong ngày: Nợ TK 111101 34,367,273 Có TK 131111 34,367,273 Ngày 26 tháng 5 năm 2008, ký hợp đồng bảo hiểm xe bắt buộc và tự nguyện đối với vật chất xe với công ty TNHH Thảm Len Quang Minh: Ghi nhận hợp đồng: Nợ TK 005 7,095,000 Cùng ngày xuất hoá đơn nhưng chưa thu tiền, ghi nhân doanh thu: Nợ TK 131111 7,095,000 Có TK 51111 6,450,000 Có Tk 333 645,000 Đồng thời ghi : Có TK 005 7,095,000 Ngày 27 tháng 5 năm 2008, thu đủ tiền đối với hợp đồng xe 1A1131/0089/08-hsp1, công ty Quang Minh: Nợ TK 111101 7,095,000 Có TK 131111 7,095,000 Ngày 29 tháng 5 năm 2008, ký hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn với công ty TNHH Quốc Tế Anh Duy( QTAD Co), với trị giá là 460,000 VNĐ với số HĐ: 1A1061/0368/08-KTHS. Phát sinh hợp đồng: Nợ TK 0051 460,000 Cùng ngày thu đủ tiền với hợp đồng hoả hoạn 1A1061/0368/08-KTHS, ghi: Nợ TK 131111 460,000 Có TK 51111 418,182 Có TK 333 41,182 Đồng thời ghi : Có TK 005 460,000 Thu tiền: Nợ TK 111101 Có TK 131111 460,000 Ngày 29 tháng 5 năm 2008, ký hợp đồng bảo hiểm tự nguyện vật chất xe ôtô với công ty CP Vật Tư Giống Gia Súc AMASCO, với giá trị bảo hiểm là 8,400,000 VNĐ, số HĐ : 1A1131/0323/08-PHHS Ghi nhận hợp đồng: Nợ TK 005 8,400,000 Ngày 30 tháng 5 năm 2008, thu phí bảo hiểm hợp đồng 1A1131/0323/08-PHHS, với số tiền là 5,000,000 VNĐ: Nợ TK 131111 5,000,000 Có TK 51111 4,545,454 Có TK 333 454,545 Đồng thời ghi : Có TK 005 5,000,000 Ngày 1 tháng 6 năm 2008, thu đủ phí bảo hiểm hợp đồng 1A1131/0323/08-PHHS, kế toán ghi nhận: Nợ TK 131111 3,400,000 Có TK 51111 3,030,909 Có TK 333 303,090 Có TK 005 3,400,000 Thu tiền, ghi: Nợ TK 111101 8,400,000 Có TK 131111 8,400,000 Ngày 1 tháng 6 năm 2008, phát sinh hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới với công ty TNHH Sao Mai, số hợp đồng là 1A1131/0288/08-PHHS, với giá trị là 12,000,000 VNĐ. Ghi nhận phát sinh hợp đồng: Nợ TK 005 12,000,000 Ngày 2 tháng 6 năm 2008, thu đủ số tiền hợp đồng 1A1131/0288/08-PHHS, kế toán ghi nhận: Nợ TK 131111 12,000,000 Có TK 51111 10,909,090 Có TK 333 1,090,909 Có TK 005 12,000,000 Ngày 2 tháng 9 năm 2008, vì lý do khách quan và hợp đồng 1A1131/0288/08-PHHS chưa phát sinh trách nhiệm, công ty Sao Mai xin huỷ hợp đồng, công ty thực hiện thủ tục hoàn phí, với giá trị hoàn phí được tính theo công thức: Mức hoàn phí= (tổng phí/365 ngày)*số ngày còn lại Mức hoàn phí= 12,000,000/365*275=9,000,000 VNĐ Kế toán ghi nhận hoàn phí: Nợ TK 51111 8,181,818 Nợ TK 333 818,181 Có TK 111101 9,000,000 Cuối kỳ máy tính tự kết chuyển sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 5111 254,371,399,253 Có TK 911 254,371,399,253 Nhận xét: Việc hạch toán doanh thu tại công ty được thực hiện đúng với quy tắc hạch toán bộ tài chính đặc ra. Tài khoản doanh thu được chia nhỏ thành các tài khoản con để thuận tiện trong việc quản lý. c. Doanh thu nhận tái bảo hiểm Quy tắc hạch toán của nghiệp vụ nhận tái bảo hiểm hoàn toàn như nghiệp vụ bảo hiểm gốc. Ngày 15 tháng 2 năm 2008 ký hợp đồng nhận tái bảo hiểm của công ty bảo hiểm Bảo Việt trị giá 641,413,054VNĐ. Kế toán định khoản: Nợ TK 005 641,413,054 Ngày 15 tháng 6 năm 2008 ghi nhận doanh thu từ phí nhận tái bảo hiểm. Nợ TK 13131 641,413,054 Có TK 51131 583,102,776 Có TK 333 58,310,277 Ngày 15 tháng 9 năm 2008 thu tiền từ khoản phải thu công ty Bảo Việt bằng chuyển khoản qua tài khoản 007.100.0019027 Vietcombank chi nhánh Hồ Chí Minh. Nợ TK 112101 641,413,054 Có TK 13131 641,413,054 Ngày 16 tháng 9 năm 2008 ký hợp đồng nhận tái bảo hiểm của tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam về hợp đồng số : 2C1010/0030/06 với tổng trị giá là 32,140,000 VNĐ. Ghi nhận hợp đồng: Nợ TK 005 32,140,000 Ngày 17 tháng 9 năm 2008 thu đủ tiền thuộc về hợp đồng số 2C1010/0030/06, ghi nhận: Nợ TK 13131 32,140,000 Có TK 5113 29,218,181 Có TK 333 2,928,818 Đồng thời ghi : Có TK 005 32,140,000 Cùng ngày thu tiền và trích hoa hồng tái bảo hiểm cho Bảo Hiểm Việt Nam: Nợ TK 533 2,140,000 Có TK 13131 2,140,000 Nợ TK 5113 2,140,000 Có TK 533 2,140,000 Nợ TK 111101 30,000,000 Có TK 13131 30,000,000 Ngày 20 tháng 9 năm 2008 ký hợp đồng nhận tái bảo hiểm từ công ty Bảo Hiểm Petrolimex với hợp đồng nhận tái số 2A1010/0025/08 với tổng trị giá là 95,000,000 VNĐ. Ghi nhận hợp đồng: Nợ TK 005 95,000,000 Cùng ngày đã thu đủ tiền từ hợp đồng nhận tái này. Nợ TK 13131 95,000,000 Có TK 5113 86,363,636 Có TK 333 8,636,363 Đồng thời ghi: Có TK 005 95,000,000 Nợ TK 533 5,000,000 Có TK 13131 5,000,000 Nợ TK 5113 5,000,000 Có TK 533 5,000,000 Nợ TK 111101 90,000,000 Có TK 13131 90,000,000 Vì lý do khách quang, ngày 20 tháng 12 năm 2008, công ty Bảo Hiểm Petrolimex huỷ hợp đồng, Cty Bảo Hiểm Nhà Rồng hoàn phí với số tiền là : 67,500,000 VNĐ Nợ TK 531 67,500,000 Có TK 112101 67,500,000 Cuối kì kết chuyển giảm trừ doanh thu: Nợ TK 5113 67,500,000 Có TK 531 67,500,000 Cuối kỳ máy tính tự kết chuyển sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 5113 36,930,137,729 Có TK 911 36,930,137,729 d. Doanh thu nhượng tái bảo hiểm Khi phát sinh doanh thu của hợp đồng nhượng tái bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã ký với khách hàng nhưng chưa phát sinh trách nhiệm ghi: Nợ TK 006 – Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm. (chi tiết theo từng nghiệp vụ của khách hàng) Có TK 006 (đối với hợp đồng nhượng tái bảo hiểm). Phần hạch toán ghi nhận doanh thu và thu tiền giống như hạch toán doanh thu gốc. Ngày 02 tháng 3 năm 2008 ký hợp đồng nhượng tái bảo hiểm với công ty bảo hiểm AAA với mức hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là 1,418,181 VNĐ, chưa nhận hoa hồng. Định khoản: Nợ TK 006 1,418,181 Phát sinh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, định khoản: Nợ TK 13142 1,418,181 Có TK 51141 1,289,255 Có TK 333 128,825 Ngày 04 tháng 3 năm 2008 thu tiền hoa hồng từ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm của công ty AAA. Định khoản: Nợ TK 111101 1,418,181 Có TK 13142 1,418,181 Ngày 5 tháng 4 năm 2008 thực hiện hợp đồng nhượng tái bảo hiểm thân tàu biển, số hợp đồng 2A1011/0061/08 cho Tổng Cty Bảo Hiểm Việt Nam, với tổng trị giá là 135,328,390 VNĐ, với mức hoa hồng nhượng tái là 4,328,390 VNĐ. Ghi nhận hợp đồng chưa phát sinh trách nhiệm: Nợ TK 006 4,328,390 Ngày 6 tháng 4 năm 2008, Cty Bảo Hiểm Nhà Rồng thức hiện việc nhượng tái bảo hiểm chuyển phí và nhận hoa hồng nhượng tái bảo hiểm từ Cty Bảo Hiểm Việt Nam. Kế toán ghi nhận: Nợ TK 533 135,328,390 Có TK 33141 135,328,390 Trong ngày chuyển hết phí nhượng tái cho đối tác: Nợ TK 33141 135,328,390 Có TK 112101 135,328,390 Kế toán ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm: Nợ TK 13142 4,328,390 Có TK 51141 4,328,390 Đồng thời ghi : Có TK 006 4,328,390 Cùng ngày thu đủ tiền hoa hồng nhượng tái. Nợ TK 111101 4,328,390 Có TK 131142 4,328,390 Ngày 10 tháng 5 năm 2008, kí kết hợp đồng nhượng tái bảo hiểm với Công ty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, số hợp đồng 2A1050/0056/06 về bảo hiểm xây dựng lắp đặt với trị giá bảo hiểm là 447,500,000 VNĐ, doanh thu hoa hồng nhượng tái từ hợp đồng là 27,500,000 VNĐ. Ghi nhận hợp đồng chưa phát sinh trách nhiệm: Nợ TK 006 27,500,000 Trong ngày Cty CP Bảo Hiểm Nhà Rồng đã thu đủ tiền hoa hồng nhượng tái. Kế toán ghi nhận: Chuyển phí bồi thường: Nợ TK 533 447,500,000 Có TK 33141 447,500,000 Nợ TK 33141 447,500,000 Có TK 112101 447,500,000 Nhận doanh thu hoa hồng: Nợ TK 13142 27,500,000 Có TK 51141 27,500,000 Đồng thời ghi : Có TK 006 27,500,000 Ghi nhận việc nhận tiền hoa hồng: Nợ TK 111101 27,500,000 Có TK 13142 27,500,000 Ngày 10 tháng 9 năm 2008, vì lý do khách quan, Cty CP Bảo Hiểm Nhà Rồng yêu cầu huỷ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm, và Cty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam tiến hành việc hoàn phí nhượng tái bảo hiểm với số tiền là 280,000,000 VNĐ Kế toán ghi nhận việc hoàn phí: Nợ TK 111101 280,000,000 Có TK 51111 280,000,000 Cuối kỳ máy tính tự kết chuyển sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 5114 8,380,088,115 Có TK 911 8,380,088,115 Nhận xét: Nghiệp vụ nhượng tái bảo hiểm cũng là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp bảo hiểm, tuy nhiên để thực sự quản lý một các chặt chẽ cũng như kiểm soát được, phòng kế toán nên lặp ra sổ quản lý nghiệp vụ nhượng tái bảo hiểm, và nhập vào phần mềm riêng để quản lý. e. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán hàng bán trả lại: Thông thường đối với một doanh nghiệp bảo hiểm, khi kí kết hợp đồng thường là hợp đồng dài hạn bảo hiểm trong vài năm, tuy nhiên khi doanh nghiệp mua bảo hiểm đã sử dụng được gói hợp đồng trong một khoảng thời gian nhưng vẫn chưa hết hạn mà không muốn sử dụng gói cước này nữa thì có thể xin hoàn lại khoản phí đã đóng trong khoản thời gian còn lại, chứng từ sử dụng: giấy đề nghị hoàn lại khoản phí bảo hiểm. Thực tế phát sinh các nghiệp vụ sau: Ngày 01 tháng 4 năm 2008 công ty CP Dinh Dưỡng Á Châu xin hoàn phí với trị giá hoàn lại là 16,438,599 VNĐ. Định khoản: Nợ TK 5311 16,438,599 Có TK 33121 16,438,599 Ngày 15 tháng 4 năm 2008, công ty bảo hiểm Nhà Rồng hoàn tất thủ tục hoàn phí và tiến hành trả tiền hoàn phí cho đại diện Cty CP Dinh Dưỡng Á Châu, Kế toán ghi nhận: Nợ TK 33121 16,438,599 Có TK 1111102 16,438,599 Ngày 01 tháng 7 năm 2008, vì lý do chuyển đổi nhà bảo hiểm công ty TNHH T-M xin huỷ hợp đồng bảo hiểm vật chất xe với trị giá bảo hiểm là 16,500,400 VNĐ, hợp đồng bảo hiểm số 1A1131/0077/08-HSP1, với số tiền hoàn phí Nhà Rồng phải trả là 11,500,000 VNĐ. Kế toán ghi nhận: Nợ TK 5311 11,500,000 Có TK 33121 11,500,000 Ngày 17 tháng 7 năm 2008, sau khi hoàn tất thủ tục, công ty CP Bảo Hiểm Nhà Rồng tiến hành trả tiền hoàn phí cho khách hàng là Cty TNHH T-M. Kế toán ghi: Nợ TK 33121 11,500,000 Có TK 111101 11,500,000 Cuối kỳ máy tính tự động kết chuyển sang TK 511- Doanh thu bán hàng: Nợ TK 511 1,240,276,626 Có TK 531 1,240,276,626 Kế toán chuyển phí nhượng tái bảo hiểm: Là các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho nhà nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ, việc hạch toán thông qua phí chi, và hợp đồng chuyển phí. Ngày 02 tháng 12 năm 2008 trả khoản phí nhượng tái bảo hiểm cho nhà nhượng tái bảo hiểm Bảo Việt với số tiền là 7,090,909 VNĐ. Định khoản: Nợ TK 533 7,090,909 Nợ TK 333 709,090 Có TK 33141 7,800,000 Cùng ngày, Cty CP Bảo Hiểm Nhà Rồng đã chuyển phí nhượng tái bảo hiểm cho đối tác. Kế toán ghi nhận: Nợ TK 333141 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van tot nghiep quoc tuan 05dqk.doc
Tài liệu liên quan