Luận văn Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương

Do đặc thù của Công ty là xây lắp sửa chữa phát hành sản xuất thiết bị cơ khí công trình nên sản phẩm chủ yếu của Công ty là :Sửa chữa các loại xe máy nh xe tải, ô tô cải tiến và sản Sản xuất hệ thuỷ lực trên xe máy công trình , sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí và cấu kiện thép: nh phanh, vô lăng,vòng bi mũi hàn ,sản xuất các khung cánh cửa ,cánh cửa ,gỗ ván cốt pha ,phục vụ cho quá trình xây dựng. Vì đây là công ty cổ phần thuộc tổng công ty đầu t xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trng nên sản phẩm của công ty chủ yếu là phục vụ việc xây dựng của tổng công ty.Tuy nhiên ,công ty còn sản xuất các sản phẩm để bán ra thị trờng với mục đích tăng doanh thu đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1993 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa cơ kí công trính số 4 đớc đổi tên thành công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG chính thức đi vào hoạt động , có giấy phép hoạt động kinh doanh số 109166 do Sở Kế hoạch và vật t cấp, trụ sở chính tại 370 Nguyễn Đình Chiểu. Với khó khăn chung của nền kinh tế nớc ta nh vốn, công nghệ , trình độ tay nghề công nhân ,sự cạnh tranh về giá cả chất lợng sản phẩm. Do tính chất yêu cầu trong vấn đề tổ chức bộ máy hoạt động , sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi phải kịp thời nhạy bén để sản xuất , kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù số công nhân còn ít nhng công ty vẫn bảo đảm số lợng sản phẩm và nhiệm vụ đợc giao, năng suất lao động của công nhân hiện nay có thể sánh bằng 4 lần so với thời kỳ trớc đây thế mạnh này đã giúp công ty đứng vững trên thị trờng Có thể khẳng định đây là thời kỳ phát triển của công ty , các sản phẩm của công ty đã đợc tổng công ty tuyên dơng và đáng mừng hơn nữa là các sản phẩm của công ty đợc chấp nhận trên thị trờng . Hiện nay công ty đã áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, tự lấy bù chi, từ năm 1996 đến nay công ty luôn thực hiện hoàn thành Kế hoạch sản xuất đề ra và đạt doanh thu khá cao. Đây là bớc khẳng định đáng kể vị trí của công ty trong khối Doanh nghiệp sản xuất nói chung. Hơn 25 năm xây dựng và trởng thành, với nghị lực , tính sáng tạo và sự năng động , dám nghĩ, dám làm, có trách nhiệm cao của ban Giám đốc cũng nh đội ngũ cán bộ, công nhân viên công ty đã nhanh chóng phát triển và vững mạnh, nâng cao vị trí của công ty lên ngang tầm với các công ty khác ngoài tổng công ty và đáp ứng với yêu cầu trong cơ chế mới. Dới đây là một số chỉ tiêu về quy mô và chất lợng mà công ty đã đạt đợc trong những năm qua . TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Doanh thu bán hàng + Doanh thu SPQP + Doanh thu HXK 6.400.247.529 17603996317 12154825212 19005017053 15348183086 2 Doanh thu thuần 6400247529 17603996317 19005017053 3 Lợi nhuận gộp 276991878 2922487085 3012343243 4 Doanh thu hoạt động TC 71043285 32946263 15004228 5 Thu nhập khác 19194400 307050950 6 Lợi nhuận khác 16692000 27936450 7 Tổng lợi nhuận trớc thuế 225418872 1195527389 897254552 8 Thuế thu nhập DN 63451783 387358468 287121456 9 LN sau thuế 161907089 808168935 610133096 10 Tổng số lao động (ngời) 267 297 307 11 Thu nhập bình quân 950000 1050000 1120000 Nhận xét: - Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu năm 2002 là 6400247529 đến năm 2003 đã đạt tới 17603996317 gấp 2,75 so với năm 2002 có thể nói đây là một chỉ tiêu tốt doanh nghiệp cần phát huy. Đến năm 2004 doanh thu đạt 19005017053 ,doanh thu tiêp tục tăng nhng tốc độ chậm hơn chỉ đạt 1,08 so với năm 2003. Nhìn chung doanh thu có xu hớng tăng nhanh từ 2002 – 2003 và tăng chậm hơn từ năm 2003- 2004. - Chỉ tiêu lợi nhuận gộp, có xu hớng tăng dần theo thời gian từ năm 2002 .2003.2004. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận trớc thuế tăng từ năm 2002 –2003 và có xu hớng giảm từ năm 2003-2004 để có Kế t quả khả quan hơn. Nhìn chung ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có xu hớng ngày càng tăng. Sản lợng tiêu thụ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.401.020.736 đó là một con số đáng mừng phản ánh sự cố gắng của toàn công ty trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. 2.1.2 – Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: Hình thức quản lý của công ty cổ phần đầu t xây dựng anh vơng hệ thống..: công ty cổ phần đầu t xây dựng anh vơng là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập ,công ty tổ chức quản lý theo mô hình một cấp ,ban giám đốc lãnh đaọ chỉ đạo trực tiếp tới từng phân xởng , công ty biên chế một số cán bộ kinh tế kỹ thuật phân xởng các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh , chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho ban giám đốc, đảm bảo cho hoạt động của công ty đợc thông suốt. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và trách nhiệm các phòng ban ở công ty cổ phần đầu t xây dựng anh vơng. * Ban giám đốc: + Giám đốc công ty là ngời đứng đầu bộ máy công ty chịu toàn bộ trách nhiệm đối với Nhà nớc về hoạt động công ty của mình, đồng thời điều hành toàn bộ hoạt động công ty của mình. + Phó gíam đốc điều hành : Có trách nhiệm trợ lý cho Giám đốc về việc giám sát hoạt động sản xuất của công ty . + Phó giám đốc chính trị , Kiêm bí th đảng uỷ : Có trách nhiệm phụ trách công tác chính trị của công ty. + Các phòng ban : Đứng đầu là trởng phòng, có trách nhiệm điều hành phòng ban của mình và chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về hoạt động của mình, sau trởng phòng là phó phòng và các nhân viên, bao gồm các phòng sau: + Phòng Kế hoạch sản xuất : Trởng phòng kế hoạch có nhiệm vụ tổ chức điều hành thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất , đôn đốc giám sát, tiến độ sản xuất của các phân xởng và tìm kiếm khách hàng . Ngoài ra phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ nghiên cứu chế độ định mức, đơn giá lợng sản phẩm sản xuất và tính lơng cho cán bộ công nhân viên toàn công ty + Phòng tài chính: Chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính , quản lý vốn tài sản của công ty, đồng thời thực hiện tốt công tác hạch toán kinh doanh của công ty phù hợp với chế độ Kế toán hiện hành. + Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm thiết Kế mẫu sản phẩm , nghiên cứu quy trình sửa chữa, chỉ đạo kỹ thuật, kiểm tra chất lợng sản phẩm hoàn thành + Ban KCS: có trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm trong từng cung đoạn sản xuất , nghiệm thu chất lợng sẩn phẩm + Phòng vật t: Chịu trách nhiệm quản lý vật t, đảm bảo vật t cho quá trình sản xuất . + Phòng hành chính : Có trách nhiệm tổ chức nhân sự hành chính, bố trí lao động quản lý đất đai, trang thiết bị văn phòng, nhà cửa, nhà khách bếp ăn, tổ chức đón tiếp khách ăn nghỉ lại công ty. Duy trì nề nếp giờ làm việc, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên tổ chức bảo vệ công ty an toàn tuỵêt đối. + Phòng chính trị: Có trách nhiệm tham mu cho giám đốc hớng dẫn các phòng ban, phân xởng thực hiện tố công tác đảng, chính trị , lý luận cơ sở nhằm xây dựng đơn vị vững mạnh về t tởng , về tổ chức. * Các phòng ban, chức năng của công ty phải thực hiện tốt các chức năng sau: + Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nớc , quy chế của tổng công ty. + Đề xuất với gíam đốc những chủ trơng, biện pháp để giải quyết những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tăng cờng công tác quản lý. - Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ đạo các phân xởng sản xuất , nhng có nhiệm vụ theo dõi hớng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chế độ sản xuất ở các phân xởng, giúp quản đốc phân xởng nắm bắt tình hình sản xuất . + Cấp phân xởng: Đứng đầu là quản đốc phân xởng có trách nhiệm đôn đốc , giám sát hoạt động sản xuất tại phân xởng bao gồm các phân xởng. + Phân xởng sửa chữa: Có nhiệm vụ tổ chức sửa chữa, đại tu máy, gồm các loại máy thi công công trình . Tổ chức các đội đi sửa chữa lu động và đảm bảo công tác kỹ thuật xe ,máy tại các đơn vị. cải tiến công tác trên xe ,máy công trình. + Phân xởng gỗ: Có nhiệm vụ sản xuất các sản phảm gỗ để phục vụ cho việc ghép cốt pha , khung nhà ,cửa của công trình . + Phân xởng vỏ mỏng: Có nhiệm vụ sửa chữa, sản xuất chung, vỏ các loại xe , máy công trình, sản xuất các sản phẩm ống thép hớng cần khoan,téc xăng dầu…. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức Sản xuất của Công ty cổ phần đầu t xây dng ANH VƯƠNG Giám đốc P. Giám đốc điều hành P.Giám đốc Chính trị Phòng Kế hoạch Phòng Kế toán Phòng Kỹ thuật Phòng KCS Phòng Vật t Phòng Chính trị Phòng hành chính PX sa chữa PX vỏ móng PX cơ khí PX cơ điện Đội sản xuất đá côn đảo Đội vận tải Đội sản xuất đá hoà an + Phân xởng cơ điện : Kiểm tra sửa chữa phát hành toàn bộ thiết bị máy móc phục vụ sản xuất , quản lý lới điện nội bộ, phục vụ nớc sản xuất , sinh hoạt cho toàn công ty. + Đội sản Sản xuất đá hoà an: Làm nhiệm vụ sản Sản xuất đá xây dựng taị biên Hoá và làm sản phẩm kinh tế khác. + Đội sản Sản xuất đá côn đảo Công ty : Làm nhiệm vụ khai thác, sản xuất đá xây dựng. + Đội vận tải: Có nhiệm vụ vận chuyển các hàng hoá , di chuyển các dụng cụ công trinh của tổng công ty và vận chuyển hàng hoá thuê cho khách hàng. Các phòng ban, phân xởng ,các đội sản xuất có chức năng riêng song tất cả đều không ngoài mục đích tăng thu nhập , tăng doanh thu của công ty. - Sản xuất kinh doanh của công ty đạt lợi nhuận cao, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc, với tổng công ty nhằm không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nhằm giúp công ty đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng. 2.13 – Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG. Công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng và đợc tổ chức với quy mô vừa, nên áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ Công ty tổ chức, phòng kế toán tài chính riêng, các phân xởng đội sản xuất không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có một số nhân viên kinh tế, thống kế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu thu nhập, kiểm tra tổng hợp , phân loại chứng từ phát sinh, sau đó chuyển về phòng kế toán công ty ,hạch toán ghi chép và vào sổ. Phòng tài chính – Kế toán có chức năng tổ chức thu nhập xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng tài sản nguồn vốn và sự vận động của nguồn vốn. Nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính, Sản xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty , từ yêu cầu của quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, biên chế nhân sự phòng tài chính kế toán gồm 5 ngời, đứng đấu là kế toán trởng – trởng phòng và đợc tổ chức nh sau: Kế toán trởng Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên 3 Nhân viên 4 Trong đó: - Kế toán trởng - Trởng phòng: Có chức năng giúp việc cho giám đốc về toàn bộ công tác tài chính và là kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nớc tại đơn vị, đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc , chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cơ quan tài chính cấp trên. Do đó Kế toán đảm bảo gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, phù hợp với trình độ sản Sản xuất kinh doanh và điều kiện hoạt động cụ thể của Công ty . Nhân viên 1: Kế toán tổng hợp kiểm kê thanh toán. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của Kế toán chi tiết vào sổ tổng hợp, lập báo cáo Kế toán định kỳ, báo cáo quyết toán tài chính năm và các khoản quyết toán định kỳ, báo cáo quyết toán tài chính năm và các khoản quyết toán với Ngân sách Nhà nớc . Ngoài ra, Kế toán còn theo dõi thanh toán tạm ứng, thanh toán chi tiết, Kế toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, thanh toán lơng, BHXH và các khoản phải trả cho công nhân viên . - Nhân viên 2: Kế toán giá thành và tiêu thụ sản phẩm có trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành tiêu thụ sản phẩm, theo dõi kho thành phẩm, sản phẩm dở dang, theo dõi chi tiết hàng hoá bán ra và thành toán với ngời mua. Cuối cùng Kế toán toán tính thuế và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. - Nhân viên 3 : Kế toán hàng tồn kho căn cứ vào phiếu nhập – Sản xuất vật t Kế toán vật t xác định phân bổ vật liệu cho các đối tợng sử dụng, đồng thời theo dõi thanh toán với nhà cung cấp và quản lý sản xuất nhập kho vật liệu. - Nhân viên 4: Kế toán TSCĐ kiểm thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng theo dõi vốn đầu t xây dựng cơ bản đồng thời kiêm nhiệm vụ thủ quỹ của Công ty, chịu trách nhiệm về mặt xuất quỹ. 2.1.4 - Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị: * Thị trờng và chiến lợc sản phẩm: Do đặc thù của Công ty là xây lắp sửa chữa phát hành sản xuất thiết bị cơ khí công trình nên sản phẩm chủ yếu của Công ty là :Sửa chữa các loại xe máy nh xe tải, ô tô… cải tiến và sản Sản xuất hệ thuỷ lực trên xe máy công trình , sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí và cấu kiện thép: nh phanh, vô lăng,vòng bi mũi hàn…,sản xuất các khung cánh cửa ,cánh cửa ,gỗ ván cốt pha ,phục vụ cho quá trình xây dựng. Vì đây là công ty cổ phần thuộc tổng công ty đầu t xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trng nên sản phẩm của công ty chủ yếu là phục vụ việc xây dựng của tổng công ty.Tuy nhiên ,công ty còn sản xuất các sản phẩm để bán ra thị trờng với mục đích tăng doanh thu đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Qui trình công nghệ Sản phẩm của Công ty tơng đối đa dạng và với mỗi loại sản phẩm lại có quy trình công nghệ khác nhau. Trong phạm vi đề tài này, em xin trình bày quy trình chung của sản xuất sản phẩm (cụ thể là sản xuất sửa chữa xe máy công trình của phân xởng sửa chữa). Sơ đồ qui trình thực hiện sửa chữa Xe máy công trình Lập KH sửa chữa Phân xởng sửa chữa Thay thế phụ tùng Sửa chữa chi tiết Nguyên vật liệu Nhập kho KCS trình Thu về Văn bản khoán Khi nhận đợc xe máy công trình hỏng của tổng công ty với yêu cầu sửa chữa , phòng Kế toán và phòng kỹ thuật kết hợp kiểm tra để xác định mức hỏng, kế hoạch sửa chữa. Ban quản lý Công ty sẽ căn cứ vào khả năng của phân xởng để giao nhiệm vụ. Việc giao nhiệm vụ này đợc thực hiện trên văn bản khoán sản phẩm. Văn bản khoán sản phẩm đợc đa trực tiếp xuống các phân xởng , đội sản xuất. Nguyên vật liệu một phần Công ty cấp còn một phần phân xởng tự lo còn giờ công thì phân xởng tự bố trí cho phù hợp với văn bản khoán đợc giao. Khi chất lợng hoàn thành, phòng kỹ thuật kết hợp với ban KCS kiểm tra chất lợng sản phẩm và sản phẩm hoàn tất đợc nhập kho sau đó bàn giao lại cho tổng công ty. Việc giao khoán sản phẩm của Công ty là phù hợp với cơ chế thị trờng, là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, là cơ sở để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 2.1.5- Hình thức tổ chức bộ máy Kế toán ; Công ty tổ chức bộ máy Kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác Kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng Kế toán của Công ty nh: Phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ định khoản Kế toán, ghi sổ Kế toán chi tiết, ghi sổ Kế toán tổng hợp, lập báo cáo Kế toán ….. còn ở các đơn vị trực thuộc không có bộ phận Kế toán riêng mà chỉ cò nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhâp và kiểm tra sơ bộ chứng từ, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ về phòng Kế toán trung tâm của Công ty . Bộ máy tập trung này đảm bảo đợc sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự kiểm tra chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo công ty. Sơ đồ: Trình tự ghi sô Kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ Gốc và các bảng phân bổ Bảng Kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sô Kế toán chi tiết Sô cái Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính 2.1.4.3 – Hình thức Kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG: Hình thức Kế toán áp dụng tại Công ty là : “Nhật ký – chứng từ” đặc trng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào sổ nhật ký chứng từ và ghi vào sổ cái. Sổ nhật ký chứng từ : Là sổ Kế toán tổng hợp đợc sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo số phát sinh bên có của từng tài khoản Kế toán kết hợp với phân tích theo các tài khoản có quan hệ đối ứng với Nợ. Ưu điểm : Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác. Nhợc điểm: Do kết hợp nhiều yêu cầu phản ánh trên sổ Kế toán vì vậy kêt cấu của sổ gồm nhiều cột và rất phức tạp. Sản xuất sổ Kế toán chi tiết vật t: Sổ Kế toán chi tiết, sổ chi tiết thành phẩm, bảng kê xuất vật t, bảng tổng hợp nhập vật t…. Phơng pháp Kế toán hàng tồn kho : theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tính VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế. Thẻ kho Phiếu nhập kho Thẻ và sổ Kế toán chi tiết Sô chi tiết vật t Bảng Kê xuất Sổ chi tiết vật t Sổ tổng hợp vật t Số d chữ T Sơ đồ 12 : Trình độ hạch toán vật t tại Công ty Cổ PHầN ĐầU TƯ XÂY DựNG ANH VƯƠNG Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2- Thực tế công tác Kế toán toán vật t tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG 2.2.1 – Công tác phân loại vật liệu công cụ dụng cụ: Để có thể gọi đúng tên vật t, thì Kế toán vật t phải phân loại vật t thành nhiều nhóm phẩm mỗi nhóm đợc ký hiệu bằng tài khoản cấp 2 đi kèm. Khối lợng lớn chủng loại nhiều, mỗi loại vật t có nội dung kinh tế công dụng tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ tổ chức hạch toán chính xác đảm bảo công việc dễ dàng không tốn nhiều công sức thì Kế toán phải tiến hành phân loại vật t theo công dụng kinh tế và phù hợp với quá trình sản xuất . Công ty tiến hành phân loại vật liệu nh sau: - Tài khoản 152- NVL - Tài khoản 1521- NVL chính - Tài khoản 1522- NVL phụ - Tài khoản 1523- Nhiên liệu NVL chính bao gồm các phụ tùng, chi tiết phục vụ cho sửa chữa : Kim loại đen nh sắt, thép, tôn các loại, kim loại màu nh đồng nhôm và những phụ tùng thay thế sửa chữa khác….. - NVL phụ gồm que hàn, sơn , gô, các loại vật liệu khác…. - Nhiên liệu gas, ô xy, đất đèn, xăng , dầu mỡ. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết vật liệu, Công ty còn tiến hành phân loại vật liệu thành từng loại, từng nhóm, từng thứ khác nhau một cách tơng đơng đối cụ thể, rõ ràng theo một hệ thống danh điểm thống nhất đợc quy định chung. Điều này đã đem lại nhiều thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu, nhất là trong việc thực hiện công tác tin học hoá dân công tác Kế toán . Đối với CCDC tuy là những vật dụng có giá trị nhỏ nhng lại có nhiều công dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh ; CCDC ở Công ty gồm rất nhiều chủng loại rất nhiều tên gọi, số lợng nhiều. Bởi vậy thủ kho và Kế toán phải thống nhất tên gọi với nhau. Chính vì vậy mà mỗi loại công cụ dụng đợc ký hiệu bằng các Tài khoản. - Tài khoản 153- CCDC - Tài khoản 1531- CCDC dùng trong nội bộ công ty - Tài khoản 1532- CCDC phục vụ cho sản xuất 2.2.2 – Thủ tục nhập sản xuất và Kế toán chi tiết vật t: 2.2.2.1 – Thủ tục nhập xuất NLVL và CCDC , các chứng từ Kế toán có liên quan *) Thủ tục nhập NLVL và CCDC: NLVL và CCDC đều là vật t nên thủ tục nhập của chúng đều tơng tự giống nhau. Khi nhận đợc hoá đơn của ngời bán hàng hay nhân viên cung ứng gửi đến phòng Kế hoạch cung ứng kiểm tra đối chiếu với từng hợp đồng này Kế hoạch thu mua để nhận hàng hay không nhận hàng. Trớc khi nhập vật t vào kho phải tiến hành kiểm nghiệm thông qua ban kiểm nghiệm kiểm tra về sô lợng, chất lợng, quy cách vật t và ghi vào( biên bản kiểm nghiệm vật t). Trên cơ sở hoá đơn giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm vật t phòng Kế hoạch cung ứng lập :(Phiếu nhập kho ) ,vật t thành hai bản và có đầy đủ chữ ký của ngời có liên quan. Phiếu nhập kho phải ghi rõ ràng ngày, tháng , năm nhập tên số lợng vật t theo hoá đơn chứng từ. Một bản thủ kho giữ để làm thẻ kho cuối tháng nộp cho Kế toán vật t, một bản cho Kế toán thanh toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập vật t vào ghi số lợng thực nhập vật t vào kho và cùng ngời giao hàng ký tên. Nếu phát hiện thừa thiếu khi nhập kho ghi trên chứng từ, thủ kho phải báo cho phòng Kế hoạch cung ứng biết để lập biên bản làm căn cứ giải quyết với ngời cung cấp. Việc nhập kho đợc sắp xếp, phân loại riêng biệt đúng quy định đảm bảo yêu cầu quản lý của từng loại vật t. Khi nhập kho vật t, Kế toán vật t thực hiện vào sổ theo các trình tự sau: Biểu số1 Hoá đơn GTGT (Liên 2: Dùng cho khách hàng) Ngày 26 tháng 5 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị Nguyễn Trãi Địa chỉ : Sổ TK: Điện thoại : Mã số : 0100509637881 Họ tên ngời mua : Đ/C Hoan Đơn vị : Công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG Địa chỉ: 370 Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trng – Hà Nội Hình thức thanh toán: Mã số :010017962281 STT Thu hàng hoá dịch vụ ĐVT Sô lợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 1 Bệ tỳ Cái 05 190.000 950.000 2 Càng bẩy Cái 04 80.000 320.000 3 Lá Uốn Cái 05 420.000 21.000 4 Trực AU Cái 02 44.000 88.000 5 Lỗi lọc dầu nhờn Cái 02 70.000 140.000 6 Công tác pha cos Bộ 05 40.000 200.000 Cộng thành tiền hàng: 4.590.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 229.5000 Tổng cộng thanh toán : 4.819.500 Sô tìên viêt bằng chữ: Bốn triêu tám trăm mời chín ngàn năm trăm đồng Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hoá đơn GTGT Y: 049400 (Liên 2: Dùng cho khách hàng) Ngày 12 tháng 5 năm 2005 Đơn vị bán hàng: DN Hoàng Hà Địa chỉ : 47 Đờng Giải Phóng – Hà Nội Điện thoại : 04.8831296 Họ tên ngời mua : Đ/C Hoan Đơn vị : Công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG Địa chỉ: 370 Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trng – Hà Nội Hình thức thanh toán: Mã số :0100179622881 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Sô lợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1*2 1 Khẩu trang Chiếc 1.000 850 850.000 Cộng thành tiền hàng: 850.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 42.500 Tổng cộng thành tiền : 892.500 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm chín hai ngàn năm trăm đồng chẵn Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2 Biên bản kiểm nghiệm vật t Ngày 26 tháng 5 năm 2005 Đơn vị : Công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Căn cứ vào hoá đơn 049401 ngày 26/5/2005 của Công ty thiết bị Nguyễn Trãi. Biên bản kiểm nghiệmvật t gồm 1- Ông: Nguyễn Huy Khánh - Cán bộ phòng Kế hoạch cung ứng – Trởng ban. 2- Ông: Trần Tình – KCS – Uỷ viên 3- Bà: Vũ Thị Lan – Thủ kho – Uỷ viên Đã kiểm nghiệm loại vật t sau STT Tên nhãn hiệu , qui cách vật t ĐVT Phơng thức kiểm tra Kết quả kiểm nghiệm Sổ lợng theo hoá đơn Sổ lợng thực tế kiểm tra Sổ lợng đúng quy cách sản phẩm Sổ lợng không đúng quy cách phẩm chất Ghi chú 1 Bệ tỳ Cái 05 05 05 0 2 Càng bẩy Cái 04 04 04 0 3 Lá Uốn Cái 05 05 05 0 4 Trực AU Cái 02 02 02 0 5 Nồi lọc dầu nhờn Cái 02 02 02 0 6 Công tác pha cos Bộ 05 05 05 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm : Đạt tiêu chuẩn nhập kho Uỷ viên (Ký tên) Uỷ viên (Ký tên) Trởng ban (Ký tên) Biên bản kiểm nghiệm vật t Ngày 12 tháng 5 năm 2005 Đơn vị : Công ty cổ phần đầu t xây dựng ANH VƯƠNG QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT Căn cứ vào hoá đơn 049401 ngày 12/5/2005 DN Hoàng Hà Biên bản kiểm nghiệm vật t gồm Ông: Nguyễn Huy Khánh - Cán bộ phòng Kế hoạch cung ứng Ông: Trần Tình – Thủ Kho – Uỷ viên Bà Vũ Thị Lan - Thủ kho- Uỷ viên Đã kiểm nghiệm loại vật t sau TT Tên nhãn hiệu , qui cách vật t ĐVT Phơng thức kiểm tra Kết quả kiểm nghiệm Số lợng theo hoá đơn Số lợng thực tế kiểm tra Số lợng đúng quy cách phẩm Chất Số lợng không đúng quy cách phẩm chất Ghi chú 1 Khẩu trang 850 Đếm 1.000 1.000. 1.000 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm : Đạt tiêu chuẩn nhập kho Uỷ viên (Ký tên) Uỷ viên (Ký tên) Trởng ban (Ký tên) Biểu số 3 Phiếu nhập kho Ngày 26 tháng 5 năm 2005 Số : 90 Tên ngời nhận: Vũ Thị Lan – Thủ kho Theo hoá đơn: 049401 ngày 26/3/2005 của Công ty thiết bị Nguyễn Trãi Nhập tại kho : VLC Ghi có Tài khoản: STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT SL Giá đơn Vỵ Thành tiền Ghi chú Xin nhập Thực nhập 1 Bệ tỳ Cái 05 05 190.000 950.000 2 Càng bẩy Cái 04 04 80.000 320.000 3 Lá Uốn Cái 05 05 420.000 2.100.000 4 Trực AU Cái 02 02 44.000 880.000 5 Nồi lọc dầu nhờn Cái 02 02 70.000 140.000 6 Công tác pha cos Bộ 05 05 40.000 200.000 Cộng thành tiền viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm chín mơi nghìn Kế toán trởng (Ký tên) Ngời nhận (Ký tên) Ngời giao (Ký tên) Ngời lập biểu (Ký tên) Phiếu nhập kho Ngày 12 tháng 5 năm 2005 Tên ngời nhận : Vũ Thị Lan – Thủ kho Theo hoá đơn : 049400 của doanh nghiệp Hoàng Hà Nhập tại kho : CCDC STT Tên hàng hoá ĐVT SL Giá đơn vị Thành tiền Ghi chú Xin nhập Thực nhập 1 Khẩu trang Chiếc 1.000 1.000 850 850.000 Cộng thành tiền viết bằng chữ : Tám trăm năm mơi ngàn đồng Kế toán trởng (Ký tên) Ngời nhận (Ký tên) Ngời giao (Ký tên) ngời lập biểu (Ký tên) *) Thủ tục sản xuất NL VL và CCDC: Do tính chất đặc thù của vật t tại Công ty nên để sử dụng vật t một cách hợp lý và có hiệu quả hàng tháng phòng Kế toán cung ứng căn cứ vào Kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu sử dụng của từng phân xởng, phòng ban. Phòng Kế hoạch cung ứng lập “Phiếu tĩnh vật t theo hạn mức”, ghi làm hai bản sau đó chuyển cho thủ kho tại bản đơn vị sử dụng một bản. Cứ mỗi lần xuất kho thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Theo định kỳ hoặc khi hết hạn mức thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh để tính ra tổng số vật t đã xuất và số hạn mức còn lại cuối tháng rồi ký vào hai bản đó xong thủ kho trả lại bản cho đơn vị lĩnh dùng, một bản chuyển cho Kế toán vật t làm căn cứ ghi sổ chi tiết vật t. Với các loại vật t mà nhu cầu sử dụng trong tháng ít hay không thờng xuyên, khi phát nhu cầu sử dụng bộ phận lập “phiếu lĩnh vật t” thành 2 bản. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật t và chữ ký phòng kế hoạch thủ kho xuất vật t và kí tên vào hai bản một bản giao cho ngời lĩnh vật t một bản thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho. Sau đó chuyển cho kế toán vật t để làm căn cứ ghi vào sổ. Biểu s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc827.doc
Tài liệu liên quan