Lời mở đầu
Phần I: Những vấn đề về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1
1.1.Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1
1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất 1
1.1.2. Phân loại chi phí 1
1.1.2.1.Phân loại chi phí SX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. 1
1.1.2.2. Phân loại chi phí SX theo mục đích sử dụng và công dụng của chi phí 2
1.1.2.3. Phân loại chi phí SX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động. 2
1.1.2.4 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí và các đối tượng chịu chi phí. 2
1.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 3
1.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX. 3
1.1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp. 3
1.1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 4
1.1.4.3. Kế toán tập hợp sản xuất chung. 4
1.1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 5
1.1.4.4.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 5
1.1.4.4.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 6
1.1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 6
1.1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo NVL chính. 6
1.1.5.2. Phương pháp đánh giá theo sản lượng tương đương hoàn thành (Đối với CPNCTT, CPSXC). 6
1.1.5.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức. 6
1.2. Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm. 6
1.2.1. Đối tượng tính giá thành 6
1.2.2. Các phương pháp tính giá thành 7
1.2.2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn 7
1.2.2.2. Phương pháp loại trừ 7
1.2.2.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 7
1.2.2.4. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng 7
1.2.2.5. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm 8
1.2.2.6. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán sản phẩm. 8
Phần 2. Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dương 9
2.1. Tổng quan về công ty. 9
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 9
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 10
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý (Phụ lục 01, trang 9) 10
2.1.3.1. Phòng kế toán tài chính 10
2.1.3.2.Phòng tổ chức hành chính 11
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán. 11
2.1.4.1. Chính sách kế toán. 11
2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán 12
2.1.4.3. Hình thức kế toán của công ty 13
2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm(2005,2006)(phụ lục 03, trang 11). 14
2.2. Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dương. 14
2.2.1. Kế toán tập hợp CPSX 14
2.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX của Công ty. 14
2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX của công ty. 14
2.2.1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp 15
2.2.1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 16
2.2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 17
2.2.1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN. 18
2.2.1.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của công ty. 19
2.2.2. Kế toán tính giá thành SP của công ty. 21
2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành SP 21
2.2.2.2. Phương pháp tính giá thành SP 21
Phần III: Những nhận xét đánh giá và một số ý kiến đề xuất 27
3.1. Ưu điểm 27
3.2. Tồn tại 28
3.3. Kiến nghị 28
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
60 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty TNHH Dệt May Hoàng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
truyền thống hoạt động trong lĩnh vực này do quy mô nhỏ, lẻ, độ đồng đều và chất lượng kém, nên đã không theo kịp và đáp ứng nhu cầu đang đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
Thời kỳ đầu mới thành lập cả Công ty khi đó chỉ vẻn vẹn có 10 chiếc máy dệt, vài cái máy may hoạt động trên mặt bằng sản xuất “khiêm tốn” khoảng gần 100m2. Bên cạnh sự thiếu thốn về trang bị sản xuất, nghèo nàn về cơ sở hạ tầng, Công ty Hoàng Dương còn phải bươn chải tìm đầu ra tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Trong bối cảnh ngành Dệt may khá mạnh của VN với nhiều doanh nghiệp đã có tên tuổi thì đây là cả một vấn đề phức tạp, nan giải, liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Công ty TNHH Hoàng Dương đã vượt khó đi lên bằng sự định hướng đầu tư dài hạn về cơ sở vật chất, máy móc công nghệ, đặc bịêt là những nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của toàn bộ đội ngũ CBCNV của Công ty, từng bước đặt dấu ấn vững chắc của mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Để đảm bảo nâng cao hoạt động sản xuất, năm 2002, Công ty đã khánh thành nhà máy sản xuất mới tại khu công nghiệp phố Nối A- Mỹ Hào- Hưng Yên với tổng diện tích 15.000m2, đưa vào sử dụng hơn 1.200 máy chuyên dùng với số lượng công nhân nên tới con số 1000 người trong đó:
80% là lao động trực tiếp và 20% là lao động gián tiếp
Độ tuổi lao động: 70% từ 20 - 25 tuổi, 23% từ 25 -30 tuổi, 7% từ 30 tuổi trở lên
Trình độ: 10% là cao đẳng và Đại học, 15% trung cấp, 75% là PTTH
Với năng lực sản xuất như hiện nay, Công ty TNHH Hoàng Dương hoàn toàn có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn với chất lượng cao, đồng đều, đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn, tạo lòng tin với khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
* Chức năng:
Chức năng chính của Công ty là sản xuất các loại sợi với tỷ lệ pha trộn khác nhau, sản phẩm may mặc dệt kim, các loại vải Denim và sản phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
* Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công các loại mặt hàng sợi dệt, may cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh doanh của Công ty.
Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế hoạch, mục tiêu phát triển của Công ty.
Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý (Phụ lục 01, trang 9)
2.1.3.1. Phòng kế toán tài chính
* Chức năng
Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc trong các công tác kế toán, tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Nhiệm vụ:
- Ghi chép, tính toán phản ánh số liệu hiện có về tình hình luôn chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, phán ánh các chi phí trong quá trình sản xuất và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về số liệu báo cáo kế toán với cơ quan Nhà nước và cấp trên theo hệ thống mẫu biểu do Nhà nước quy định.
- Lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư gửi cấp trên, tham mưu cho Giám Đốc về giá cả trong việc ký kết hợp đồng mua bán vật tư thành phẩm với khách hàng.
2.1.3.2.Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng:
- Tham gia cho Giám Đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính, pháp chế. Tổng hợp, phân tích báo cáo thống kê các hoạt động thuộc lĩnh vực phòng quản lý.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý các đơn vị cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, với cơ chế quản lý trong từng thời kỳ,
- Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty về mặt sản lượng và chất lượng. Giúp Giám Đốc quản lý mọi vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng, bố trí, đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giúp lãnh đạo công ty xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán.
2.1.4.1. Chính sách kế toán.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chứng từ
- Công ty TNHH dệt may Hoàng Dương áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, và áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Theo nguyên giá TSCĐ
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: Theo QĐ số 166/1999/BTC
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: Chi tiết theo từng kho nguyên vật liệu
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Tính giá bình quân
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán(Phụ lục 02, trang 10).
* Kế toán trưởng:
- Chức năng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý tài chính cấp trên và Giám Đốc công ty về những vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán.
- Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ phân công, quản lý và điều hành nhân viên làm việc theo chức năng chuyên môn của từng phần hành. Đồng thời, phân tích các kết quả kinh doanh và tham mưu cho Tổng Giám Đốc trong công tác tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phó phòng kế toán:
- Chức năng: Là người giúp việc cho kế toán trưởng trong lĩnh vực công việc được phân công, cùng với trưởng phòng tham gia vào công tác tổ chức điều hành các phần hành kế toán cũng như khen thưởng kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong phòng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc, trước kế toán trưởng về công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
- Nhiệm vụ: Phó phòng kế toán cùng với các phòng ban chức năng khác trong công ty ban hành quy chế khoán phí và kiểm tra việc thực hiện quy chế của các đơn vị, nhà máy thành viên trong công ty nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về giá cả trong việc ký hợp đồng bán vải Denim, sản phẩm may dệt và dệt thoi nội địa, giá bán phế liệu và tài sản thanh lý.
* Kế toán nguyên vật liệu(NVL)
Bao gồm kế toán nguyên vật liệu chính và kế toán nguyên vật liệu phụ theo dõi trực tiếp việc xuất, nhập NVL và các chứng từ có liên quan như: Sổ chi tiết vật tư, bảng phân bổ số 2, bảng kê số 3. đồng thời thực hiện hạch toán nghiệp vụ có liên quan đến xuất nhập, tồn NVL. Định kỳ tiến hành kiểm kê kho cùng với thủ kho để đối chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế tại kho.
* Kế toán giá thành.
Gồm kế toán sản phẩm sợi và kế toán giá thành dệt kim. Kế toán giá thành căn cứ vào bảng phân bổ chứng từ có liên quan để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Kế toán thanh toán gồm.
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán tiền gửi
- Kế toán công nợ
- Kế toán tiền lương và BHXH
* Kế toán TSCĐ.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty, đồng thời định kỳ trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan. Theo dõi công tác quyết toán, công trình xây dựng và mọi nghiệp vụ có liên quan đến đầu tư mới cũng như sửa chữa lớn, nhỏ TSCĐ.
* Kế toán tiêu thụ
Gồm kế toán tiêu thụ sợi xuất khẩu và nội địa, mỗi kế toán đều phải theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và lập các chứng từ liên quan như nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 8,10,11
* Kế toán tổng hợp
Là người thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xây dựng kết quả kinh doanh của Công ty vào sổ kế toán tổng hợp, lập sổ cái, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và liên thuyết minh báo cáo tài chính.
hàng năm.
2.1.4.3. Hình thức kế toán của công ty
Đáp ứng nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kịp thời, sát với tình hình thị trường, công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”.
2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm(2005,2006)(phụ lục 03, trang 11).
Kết quả hoạt động kinh doanh luôn la mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp bởi mọi chính sách phát triển kinh doanh đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đời sống người lao động càng được cải thiện, sự tồn tại của doanh nghiệp ngày càng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hai năm 2005, 2006 do việc mở rộng quy mô sản xuất nên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa được tốt nhưng với những tiền dề mới thì trong tương lai công ty sẽ phát triển vững chắc.
2.2. Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dương.
2.2.1. Kế toán tập hợp CPSX
2.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX của Công ty.
Do đặc điểm của quy trình công nghệ mà công ty qua nhiều giai đoạn và mỗi phân xưởng có đặc điểm riêng sản phẩm chỉ có giá trị sử dụng khi hoàn thành ở mỗi giai đoạn cuối và được nhập kho tiêu thụ. Chi phí của công ty được phân bổ trực tiếp và gián tiếp cho các đối tượng sử dụng cụ thể, các chi phí bỏ vào như nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương của công nhân trực tiếp. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc các vật liệu xuất dùng để phân bổ trực tiếp đó là chi phí tiền lương, CCDC, khấu hao chi phí mua ngoài được phân bổ trực tiếp cho từng phân xưởng.
2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX của công ty.
Chi phí sản xuất của công ty được phân loại dựa trên các mục đích chung công dụng của chi phí bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí phát sinh trực tiếp cho từng đối tượng thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Còn đối tượng chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng SX thì dùng phương pháp phân gián tiếp cho từng đối tượng.
2.2.1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Để cấu thành thực tế của sản phẩm và thường chiếm tỷ trọng cao do việc xác định mức chi phí tiêu hao NVL hết sức quan trọng. Hiện nay công ty Dệt may Hoàng Dương xác định NVL chính đối với phân xưởng dệt là Sợi, phân xưởng Sợi là đay tơ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số NVL phụ để làm tăng chất lượng sản phẩm như làm mềm, tăng độ bền của Sợi.
Kế toán NVL căn cứ vào chứng từ xuất kho NVL có liên quan tới sản xuất được thủ kho định kỳ hoặc cuối tháng nộp, trên cơ sở đó ghi theo dõi vào sổ chi tiết rồi lập bảng kê và chứng từ ghi sổ để vào sổ tổng hợp chi tiết theo dõi NVL.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621: Chi phí NVL
Tài khoản 152: Nguyên liệu vật liệu
Chứng từ ghi sổ được kế toán trưởng kiểm tra lại và ký tên đamr bảo tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào chi phí đã tập hợp trên TK621 kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp về TK 154 (Sản xuất kinh doanh dở dang) để tiến hành xác định cụ thể từng đối tượng chi phí để làm cơ sở tính giá thành.
Ví dụ:- Ngày 30/12 xuất NVL tơ cho phân xưởng Sợi số lượng 70,533kg số tiền 191.426.010 đồng
Nợ TK 621 : 191.426.010 đ
Có TK: 152.1 : 191.426.010 đ
Ví dụ; Số liệu tập hợp NVL phụ như sau:
Ngày 30/12/2006 xuất 1,320kg sợi rối cho phân xưởng Sợi số tiền là 2.640.000đ
Nợ TK 62.S : 2.640.000đ
Có TK 157.7 : 2.640.000đ
Ví dụ; Số lượng tập hợp cho phân xưởng Dệt
Ngày 30/12/2006 xuất NVL cho phân xưởng Dệt số tiền 233.547.130 đ
Nợ TK621D : 233.547.130đ
Có Tk155 : 33.547.130đ
2.2.1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nhân công sản xuất
+ Chi phí trả tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp.
Đối với công nhân sản xuất sản phẩm ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất công ty thực hiện trả tiền lương theo sản phẩm. Trường hợp công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo đơn giá sản phẩm kết hợp lương luỹ tiến đối tượng sản phẩm vượt khoán. Trình tự hạch toán công ty hàng tháng căn cứ bảng chấm công KT tập hợp chi tiết vào bảng chi tiết tính lương sản phẩm cuối tháng lập bảng thanh toán lương, phụ cấp cho từng tổ từng phân xưởng.
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý xí nghiệp, quản lý phòng ban, tiền lương theo thời gian của công ty được hưởng theo bậc lương kết hợp với bình quân xét điểm.
Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ của công ty cũng được tính theo chế độ nhà nước quy định 25% lương thực tế phải trả, trong đó 19% được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ gồm 15% trích BHXH, 2% trích lập KPCĐ, còn 6% trừ vào lương công nhân. Ngoài ra công nhân được hưởng các khoản tính theo lương được hưởng ngày lễ, hạch toán 100% theo lương cấp bậc, lương nghỉ phép.
Tài khoản sử dụng:
- Bảng chấm công, bảng tính lương sản phẩm, bảng thanh toán tiền lương, tiền lương và các khoản phải trả theo dõi trên tài khoản 334, 338.
- Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622. Chi tiết cho phân xưởng Sợi 622.S và phân xưởng Dệt 622.D
Ví dụ: - Căn cứ vào bảng chấm lương ( Phụ lục 06, trang 15).
Ngày trả lương cho nhân công sản xuất ở phân xưởng Sợi là: 38.867.049đ, trong đó các khoản trích theo lương: 8.550.751đ
Nợ TK622.S : 47.417.800
Có TK334 : 38.867.049
Có TK338 : 8.550.751
Ngày 30/12/2006 chi tiền lương cho công nhân sản xuất phân xưởng Dệt là:19.776.226đ trong đó các khoản trích theo lương 6.592.076đ
Nợ TK622D : 26368.301đ
Có TK338 : 6.592.070đ
Có Tk334 : 19.776.226đ
Tất cả được kế toán tập hợp vào chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết và sổ cái
2.2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh cho từng phân xưởng như chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, khấu hao máy móc, dịch vụ mua ngoài, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ.
Do đặc điểm của quy trình sản xuất và cấu thành của sản phẩm phần nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn còn phần chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng nhỏ. Phân xưởng sợi chiếm 19% tổng chi phí. Phân xưởng Dệt chiếm 18% tổng chi phí.
Phần lớn chi phí này lớn là do khấu hao may móc thiết bị, phụ tùng thay thế, còn tiền lương của cán bộ công nhân viên chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Việc khấu hao tăng hoặc giảm cũng ảnh hưởng rất lớn đến khoản mục này vì nó chiếm tới 23%. Việc khấu hao nhanh sẽ thu hồi được vốn đầu tư song giá thành qua cao cũng khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Vào sổ chi tiết tài khoản 627: chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334
Có TK334(3382,3383,3384)
Ví dụ: - Chi tiền cho phân xưởng sản xuất;
Nợ TK627 : 19.621.154đ
Có TK111 : 19.621.154đ
- Ngày 30/12/2006 trích 7.523.832đ trả cho nhân viên quản lý các khoản trích theo lương 2.469.292đ
Nợ TK627S : 9.993.124đ
Có TK334 : 7.523.832đ
Có TK338 : 2.469.292đ
- Ngày 30/12/2006 trích 11.096.450đ mua công cụ dụng cụ cho phân xưởng sợi
Nợ TK627.S :1.096.450đ
Có TK152.3 :1.096.450đ
- Ngày 30/12/2006 trích khấu hao TSCĐ cho phân xưởng Sợi; 10.000.000
Nợ TK627S : 10.000.000đ
Có TK214 : 10.000.000đ
- Tháng 12/2006 xuất công cụ và dụng cụ thay thế cho bộ phận sản xuất của phân xưởng Sợi
Nợ TK627 :39.224.309đ
Có TK152.1 :39.224.309đ
- PhảI trả cho khách hàng
Nợ TK627 :19.612.154 đ
Có TK331 :19.621.154 đ
Những quy trình hạch toán được phản ánh đầy đủ ở chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ chi tiết tài khoản 627 và vào sổ cái.
2.2.1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN.
Kế toán tổng hợp chi tiết tập hợp chi phí SX dở dang trên TK 154 sau khi tiến hàng tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, tính giá thành kế toán tập hợp chi phí cộng số phát sinh của từng đối tượng cụ thể cho các phân xưởng với sản phẩm sợi len.
Tài khoản sử dụng:
- Kế toán căn cứ vào số chi phí tập hợp trên tài khoản 621, 622,627 kết chuyển toàn bộ số chi phí của phân xưởng vào TK 154 làm cơ sở tính giá thành.
Nợ TK154S : 314.022.002 đ
Có TK621 : 194.066.010 đ
Có TK622 : 47.417.800 đ
Có TK627 : 99.538.192 đ
Kết chuyển chi phí cho phân xưởng Dệt
Nợ TK154D : 376.379.477 đ
Có TK621 : 233.547.130 đ
Có TK622 : 26.368.301 đ
Có TK627 : 116.464.046 đ
Nhữnh quy trình hạch toán được phản ánh đầy đủ sau đó vào sổ chi tiết TK154 và vào sổ cái.
2.2.1.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của công ty.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn làm dở trong quá trình sản xuất, chế tạo nằm trong quá trình công nghệ sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao
Việc đánh giá thành của công ty được thực hiện vào ngày 25 hàng tháng là một công việc được tiến hành đều đặn và theo quy định của công ty. Để đảm bảo tính chính xác công ty đã tiến hành thành lập ban kiểm tra gồm 01 nhân viên phòng kế hoạch, 01 nhân viên phòng kế toán, 01 phó quản đốc phân xưởng sản xuất, 01 nhân viên quản lý phân xưởng. Bộ phận này sẽ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở trên các công đoạn sản xuất và chi tiết cho từng máy công nghệ riêng biệt tại các phân xưởng sản xuất trong đó xác định
Số nguyên liệu còn tồn đọng ở công đoạn sản xuất
Số bán thành phẩm đang nằm trên dây truyền sản xuất
Số thành phẩm chưa đủ tiêu chuẩn nhập kho
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo NVL chính trực tiếp vì tỷ trọng của chúng chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm cụ thể.
Đối với NVL chưa kịp đưa vào các máy công nghệ sản xuất còn đang nằm trên dây chuyền thì tiến hành cân tịnh xác định số lượng theo đơn vị cụ thể(kg).
Đối với sản phẩm đang nằm trên dây chuyền ở các máy công nghệ sản xuất thì được xác định bằng cách ước lượng quy đổi để quy đổi về NVL ban đầu trước khi đưa vào sản xuất.
Đối với phân xưởng Sợi; Các sản phẩm làm dở đều được quy về NVLTT ban đầu đó là sợi đay tơ theo hệ số được xác định.
Đối với phân xưởng Dệt; SPLD cuối kỳ được đánh giá quy đổi về NVLTT ban đầu đó là sợi đay.
Vì phương pháp đánh giá SPLD ở công ty là theo chi phí NVLTT cụ thể;
Những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng không được hạch toán vào phần giá trị NVL của khách hàng, phần lớn NVL mua được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm và được phân bổ cho toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Công ty thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm nên những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền không được tính phần giá trị sản phẩm của sức lao động bỏ ra.
Kế toán xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ của phân xưởng theo công thức:
Giá trị SPLD cuối kỳ (qui về NVL chính)
=
Giá trị SPLD
đầu kỳ
+
Giá trị NVL chính PS trong kỳ
x
SL NVL chính trong SPLD cuối kỳ
SLNVL chính đầu kỳ
+
SL NVL chính nhập trong kỳ
Căn cứ vào biên bản làm dở tháng 12/2006 (phụ lục 04, trang 12)
- Đối với PX Sợi;
- Tồn đầu tháng 12 là 24,674kg với giá trị 74.022.000đ
- Trị giá xuất dùng trong tháng; 71,833kg với trị giá 194.066.010đ
- Tồn cuối kỳ; 19,150kg
Vậy SPLD cuối kỳ ;
74.022.000 + 194.066.010
= * 19.150 = 53.186.000đ
24,674 +71,833
Vậy giá bình quân NVL là; 2.777,4đ/kg
- Đối với phân xưởng Dệt
- Dư cuối tháng 11 chuyển sang đầu tháng 126,130kg = 29.233.000đ
- Trị giá xuất dùng trong tháng 52,400kg = 233.547.130đ
- Tồn cuối kỳ 6,032kg
Vậygiá trị sản phẩm làm dở;
29.233.000 + 233.547.130
= * 6.032kg = 27.080.632đ
6.130 + 52.400
Vậy đơn giá bình quân NVL là; 4.489.49 đ/kg
2.2.2. Kế toán tính giá thành SP của công ty.
2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành SP
- Phân xưởng Dệt là bao tải đay
- Phân xưởng Sợi là sợi đay
2.2.2.2. Phương pháp tính giá thành SP
Việc tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hoàng Dương được kế toán tiến hành đều đặn thường xuyên vào cuối tháng, trên cơ sở tính giá thành là dựa vào biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và khối lượng sản xuất hoàn thành nhập kho trong tháng.
Kế toán công ty tính giá thành sản phẩm áp dụng phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm song trên thực tế công ty áp dụng phương pháp kết chuyển tổng hợp mà không áp dụng phương pháp kết chuyển tuần tự cụ thể là sản phẩm của phân xưởng sợi sản xuất ra được hạch toán nhập kho sau đó xuất kho.
Z =Trị giá SPLD đầu kỳ + Chi phí LD phát sinh trong kỳ – Trị giá SPLD cuối kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Z đơn vị =
Khối lượng sản phẩm nhập kho
Theo số liệu (phụ lục 05, trang 13) bảng tính giá thành SP sợi trong tháng 12/2006
SPLD đầu kỳ NVL chính 24,674kg = 74.002.000đ
Chi phí NVL phát sinh trong kỳ là 71,853kg = 194.066010kg
SPLD cuối kỳ theo NVL chính 19,150kg = 53.186.000đ
Trong đó; Sản xuất của công ty 71.118kg
Gia công cho khách hàng 28.929,5kg
Vậy tổng giá thành của Sợi theo khoản mục NVL chính trực tiếp
Z = 74.002.000 + 194.066.000 – 53.186.000 = 214.902.010đ
214.902.101
Z = = 3.021.76
Phần chi phí nhân công trực tiếp và CP SXC được công ty phân bổ hết một lần cho khối lượng sản phẩm hoàn thành;
Tổng giá thành theo chi phí nhân công trực tiếp là 47.417.800đ
47.417.800
Z= = 473.93
100.047
Tổng giá thành theo chi phí SXC là 99.538.192đ
99.538.192
Z= = 99.491
100.047
Vậy tổng giá thành của sản phẩm Sợi là
Z= 214.902.010 +(473.796 x 71.118 + 944.991x 71.118) = 319.364.329đ
319.364.323
Z= = 4.490.63đ/kg
71.118
Trên cơ sở tập hợp chi phí đã được tập hợp theo khoản mục và số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho, bằng phương pháp tính giá thành sản phẩm đã được tính giá thành cho sản phẩm sản xuất trong tháng. Khi xác định được giá thành cho từng loại sản phẩm KT căn cứ vào đó để làm cơ sở xác định giá trị sản xuất hoàn thành nhập kho. Cách xác định;
Giá trị sản phẩm nhập kho = Khối lượng sản phẩm hoàn thành * Đơn giá SP
Căn cứ vào phiếu nhập kho và giá thành sản phẩm đã tính kế toán chứng từ ghi sổ nhập số sản phẩm trên và kết chuyển chi phí sản xuất đã hoàn thành trên TK 154 để xác định giá trị sản xuất dở dang còn lại cuối kỳ.
Số liệu chứng từ ghi sổ ngày 30/12/2006
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập với nội dung dựa vào phiếu nhập kho của bộ phận sản xuất và giá thành đơn vị đã được tính trong tháng KT ghi
Nợ TK 155
Có TK 154(Giá trị hoàn thành nhập kho thực tế)
Sơ đồ 8
Trình tự hạch toán ở công ty TNHH Dệt May Hoàng Dương
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phụ lục 02: Phòng kế toán của công ty
Kế trưởng toán
Phó phòng kế toán
Kế toán thanh toán công nợ
Kế toán TSCĐ
Kế toán giá thành
Kế toán NL, VL
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tổng hợp
Phụ lục 03
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2006/2005
Giá trị
Tỷ lệ %
1
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
12536932047
13.835.250500
1.298318460
10,36
2
Giá vốn bán hàng
10602183540
11.225.107000
622.923.460
5,88
3
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
1.934.748507
2.810.143.500
875.394.993
45,25
4
Doanh thu từ hoạt động tài chính
2.021.451
3.020.100
998.649
49,40
5
Chi phí tài chính
163.993.058
195.061.300
31.068.242
18,94
6
Chi phí bàn hàng
47.923.788
75.825.810
27.902.022
58,22
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.106.041639
1.525.021.000
418.979.361
37,88
8
Lợi nhuận trước thuế
618.811.473
817.255.490
198.444.017
32,07
9
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
198.019671,4
261.521.756,8
63.442.085,4
32,04
10
Lợi nhuận sau thuế
420.791810,6
555.733.733,2
134941922,6
32,07
Phần III: NHững nhận xét đánh giá
và một số ý kiến đề xuất
3.1. Ưu điểm
Trong thời gian tìm hiểu và thực tập tại Công ty, em nhận thấy Dệt May là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước ta trong nhiều năm qua, hàng Dệt May nói chung và hàng Dệt May của Công ty Hoàng Dương nói riêng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. Cùng sự phát triển đó, hàng dệt may của công ty xuất khẩu sang EU đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Sản phẩm của Công ty góp phần đáp ứng người tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước. Chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao, chủng loại đa dạng, phong phú đáp ứng được những yêu cầu khách hàng khó tính trên thị trường.
Nguồn nhận lực dồi dào, trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng được nâng cấp và cải tiến. Để tạo ra những sản phẩm với mẫu mã thiết kế độc đáo tạo tính cạnh tranh trên thị trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với trình độ chuyên môn của từng đáp ứng yêu cầu kinh doanh công ty.
Đối với công tác kế toán tính giá thành:
- Xuất phát từ vị trí quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nên công ty May Hoàng Dương được quan tâm đúng mức, việc tập hợp chi phí và tính giá thành theo quy định của nhà nước. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí từ khâu sản xuất nguyên liệu công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, tiền công và chi phí khác đều được tập hợp đúng đối tượng giúp cho việc tính giá thành không bị trùng lẫn, được tách riêng chi tiết cho từng loại sản phẩm, như vậy là rất hợp lý và có căn cứ khoa học tạo điều kiện cho công tác và tính giá thành sản phẩm được thuận lợi.
- Kỳ tính giá thành : Công ty tính giá thành theo tháng(vào
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5095.doc