Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh

Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.

Hiện nay, công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm:

- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng hành chính, phòng tài vụ. Đối với hình thức trả lương này thì tiền lương trả cho người lao động theo kết quả nhiệm vụ được giao và căn cứ vào Bảng chấm công.

- Hình thức trả lương theo sản phẩm: theo hình thức này công ty khoán sản phẩm cho người lao động, tiền lương của công nhân tham gia sản xuất được tính theo số lượng khoán và các định mức cụ thể cho từng tấn của loại sản phẩm chè đã hoàn thành. Định mức tiền lương cho một tấn sản phẩm chè các loại ở các phân xưởng khác nhau do công ty xây dựng.

 

docx36 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2397 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kỳ Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD, các doanh nghiệp có thể mở TK631 “Giá thành sản xuất” chi tiết theo các đối tượng tập hợp chi phí như đối với TK154. Sơ đồ khái quát kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp này (Phụ lục 5) Đối tượng, kỳ tính và phương pháp tính giá thành sản phẩm Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm * Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm và tính chất sản phẩm, nửa thành phẩm cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. * Kỳ tính giá thành: Là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định. Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hay sản xuất theo đơn đặt hàng có chu kỳ sản xuất dài và sản phẩm chỉ sản xuất hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm * Phương pháp tính trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này giá thành được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã được tập hợp trong kỳ và giá trị SPLD đầu và cuối kỳ. Giá thành sản phẩm = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ * Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng loại NVL nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau ( DN mía đường, xăng dầu...) Phương pháp này tiến hành như sau: Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ. Tổng sản lượng quy đổi = Tổng sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ SP i = Sản lượng quy đổi SP i Tổng sản lượng quy đổi Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục): Tổng giá thành SPi = ( SPLDđầu kỳ + SPLDtrong kỳ – SPLDcuối kỳ) x Hệ số phân bổ SPi * Phương pháp tỷ lệ: áp dụng đối với sản phẩm sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng các quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch, định mức của sản phẩm sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm: Tỷ lệ giá thành = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD cuối kỳ (Theo từng khoản mục) Tiêu chuẩn phân bổ * Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD mà các doanh nghiệp cụ thể lựa chọn một trong các phương pháp sau: - Phương pháp phân bước: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. - Phương pháp định mức: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống định mức, dự toán chi phí tiên tiến. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của công ty Công ty Cổ phần Chè Kim Anh là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của ngành Chè Việt Nam, đã có bề dày trên 40 năm hình thành và phát triển. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập và là một thành viên thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam. Công ty Cổ phần Chè Kim Anh tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước được hình thành trên cơ sở hai nhà máy là nhà máy Chè Kim Anh (năm 1960) và nhà máy Chè Vĩnh Long (năm 1959) trước đây theo quyết định của Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ngày 15/05/1980. Sau một vài lần chuyển đổi sau đó, nhà máy chè Kim Anh chính thức trở thành Công ty Chè Kim Anh và là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Chè Việt Nam vào ngày 18/2/1995. Từ năm 1995 đến năm 1999, Công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể, dần dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường nội địa cũng như quốc tế. Năm 1999, nhà nước chủ trương tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước nhằm mục đích tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Công ty Chè Kim Anh là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên thuộc ngành chè được chọn để tiến hành cổ phần hoá. Sau 6 tháng chuẩn bị, ngày 3/7/1999, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định số 99/1999/QĐ/BNN-TCCB chính thức chuyển công ty Chè Kim Anh từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty Cổ phần. Công ty Cổ phần Chè Kim Anh có vốn điều lệ là 9.2 tỷ đồng được chia thành 9200 cổ phần trong đó tỷ lệ cổ phần nhà nước chiếm là 30%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty là 48% và bán cho đối tượng bên ngoài là 22%. Cổ phần hoá thực sự là bước chuyển lớn trong lịch sử phát triển của công ty, làm thay đổi hình thức sở hữu, chuyển từ hình thức sở hữu nhà nước sang hình thức sở hữu do người lao động trong công ty được làm chủ. Tất cả đều chung mục đích là làm cho công ty ngày càng lớn mạnh và đời sống của người lao động được nâng cao. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý của công ty Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty có quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn ngày, sản xuất với khối lượng lớn, khép kín từ sơ chế đến đóng gói và nhập kho thành phẩm. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất được mô tả cụ thể hơn ( trong Phụ lục 6). Đặc điểm bộ máy quản lý Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu để phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của một công ty cổ phần. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Chè Kim Anh được mô tả (trong Phụ lục 7). 3. Quy trình sản xuất và chế biến chè: Nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm là chè búp tươi do các xí nghiệp thành viên thu mua, chọn lọc và sơ chế. Sau đó những nguyên liệu này được bảo quản, vận chuyển đem về công ty để tạo ra chè thành phẩm. Quá trình sản xuất và chế biến được thực hiện qua các bước được miêu tả tổng quan (trong Phụ lục 8). 4. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Để thuận tiện cho việc cung cấp thông tin kế toán, công ty tổ chức kế toán theo mô hình tập trung với một phòng kế toán trung tâm và các nhân viên thống kê ở các bộ phận trực thuộc. Tại phòng kế toán trung tâm, toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến lập báo cáo, phân tích các hoạt động kinh tế phát sinh và kiểm tra kế toán toàn đơn vị đều được thực hiện kịp thời đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra. Tại những bộ phận trực thuộc công ty, nhân viên thống kê tại các phân xưởng và các bộ phận kho chịu trách nhiệm theo dõi từ khâu nhập NVL, xuất trả khách hàng đến theo dõi năng suất lao động của công nhân. Dựa vào đặc điểm tình hình sản xuất cũng như điều kiện của công ty, phương pháp kế toán và hình thức sổ sách kế toán được sử dụng như sau: + Hệ thống sổ sách kế toán: theo hình thức Nhật ký- Chứng từ . + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. + Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng. + Phương pháp tính giá vật tư, thành phẩm xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền. * Chế độ kế toán: công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 1141/TC/QĐKT ngày 1/11/1995. Hệ thống sổ sách của công ty gồm: các chứng từ gốc (phiếu xuất, nhập, bảng theo dõi), Bảng phân bổ, các Sổ chi tiết, Sổ Cái TK, Bảng kê, Nhật ký chứng từ. Để đảm bảo chủ trương cơ giới hoá hệ thống kế toán trong doanh nghiệp, hiện nay, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán riêng biệt phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty khiến cho công tác kế toán trong toàn thể đơn vị được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, chính xác, cập nhật thường xuyên hơn, giấy tờ sổ sách không còn phức tạp và tránh được nhiều sai sót như trước đây. 4.2. Sơ dồ tổ chức kế toán tại công ty Xuất phát từ tình hình thực tế của của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, biên chế nhân sự của phòng kế toán gồm có năm người: 1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ. Hoạt động của bộ máy kế toán được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Công việc kế toán được tổ chức theo hình thức ghép việc, mỗi nhân viên được phụ trách nhiều phần hành kế toán. Cụ thể được mô tả trong sơ đồ Tổ chức kế toán (Phụ lục 9). 5. Một số chỉ tiêu cơ bản đạt được trong 2 năm vừa qua Công ty Cổ phần Chè Kim Anh đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Thương hiệu Chè Kim Anh trong những năm gần đây luôn được đánh giá là một trong 50 thương hiệu hàng đầu Việt Nam đáp ứng được những chỉ tiêu chất lượng của nhà nước cũng như trong lòng người tiêu dùng. Để có được những thành công trên, công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị mới, dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, đầu tư nhà xưởng, thiết bị phục vụ cho quản lý, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên, cán bộ quản lý trong toàn đơn vị. Sự phấn đấu nỗ lực của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế đạt được trong 2 năm vừa qua như sau: Chỉ tiêu 2005 2006 Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 20.120.654.313 22.545.809.695 2.425.155.380 12,05 Các khoản giảm trừ doanh thu: + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại 352.053.399 15.743.879 336.309.502 339.107.500 5.022.500 334.085.000 (12.945.899) (3,68) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 19.768.600.914 22.206.702.195 2.438.101.280 12,33 Giá vốn hàng bán 15.850.626.955 18.247.969.426 2.397.342.470 15,12 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.917.973.960 3.958.732.770 40.758.810 1,04 Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0 0 Chi phí tài chính (lãi vay phải trả) 1.129.448.269 1.371.428.860 241.980.591 21,42 Chi phí bán hàng 1.252.205.402 925.771.482 (326.433.920) (26,1) Chi phí QLDN 1.140.265.742 1.109.241.848 (31.023.894) (2,72) LN thuần từ hoạt động kinh doanh 396.054.547 552.290.580 156.236.033 39,45 Lơi nhuận khác 0 0 0 0 Tổng lợi nhuận trước thuế 396.054.547 552.290.580 156.236.033 39,45 Thuế TNDN phải nộp 110.895.273 154.641.362 43.746.089 39,45 Lợi nhuận sau thuế 285.159.274 397.649.218 112.489.944 39,45 ( Nguồn: theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 công ty cổ phần Chè Kim Anh) PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Việc xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty Cổ phần Chè Kim Anh xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dựa trên cơ sở đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý của toàn đơn vị. Dựa vào những đặc điểm trên, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí như sau: Đối với những chi phí tập hợp trực tiếp được: thì đối tượng tập hợp là từng loại sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí vật liệu phụ trực tiếp. Đối với những chi phí không tập hợp trực tiếp được cho từng loại sản phẩm thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ. Việc hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện thường xuyên và tập hợp riêng cho từng tháng. 2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc thù sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu của công ty bao gồm: + Nguyên vật liệu chính: gồm các loại chè như chè xanh, chè BTP xanh, chè xanh Tân Cương, chè xanh Bát Tiên, chè CTC… + Nguyên vật liệu phụ: gồm các loại nhãn chè các loại (Sen 8g, Sen 20g, Nhài 20g…) và các loại hộp, túi, dây chun, băng keo… + Nhiên liệu: ga, than cám… Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại chè nên việc phân bổ chi phí này căn cứ vào báo cáo thực tế lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất của từng loại sản phẩm, tức là dùng phương pháp phân bổ trực tiếp. Do công ty tiến hành sản xuất chè trên dây chuyền tự động và bán tự động nên định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu là tương đối ổn định. Vì vậy, trước khi tiến hành sản xuất, phòng kỹ thuật căn cứ vào định mức công nghệ cho mỗi sản phẩm và số lượng kế hoạch sản xuất để tính lượng nguyên vật liệu cần thiết. Lượng tiêu hao mỗi loại vật liệu được xác định theo công thức: Lượng vật liệu(i)cần sản xuất sản phẩm(j) = Định mức vật liệu(i) cần cho sản xuất sản phẩm(j) x Số lượng kế hoạch Đến kỳ sản xuất, thủ kho căn cứ vào lượng tiêu hao nguyên vật liệu đã được tính toán để viết phiếu xuất kho cho sản xuất sản phẩm. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Sau khi ghi vào thẻ kho, phiếu xuất kho được thủ kho chuyển lên phòng tài vụ để thực hiện ghi sổ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị vào cuối tháng. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị vật liệu thực tế xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân nguyên vật liệu xuất dùng Trong đó: Giá đơn vị bình quân nguyên liệu, vật liệu xuất dùng Trị giá mua thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2007, kế hoạch là sản xuất ra 400kg chè Nhài 20g. Căn cứ vào chỉ tiêu này, thủ kho đã cho xuất kho 400kg nguyên liệu chính BTP chè xanh ướp nhài (X-SH11) để sản xuất ra 400 kg chè Nhài 20g với đơn giá bình quân được kế toán tính toán là 32.020,52đ/kg , giá thực tế NVL chính xuất dùng là: Giá thực tế của 400kg BTP = 400 x 32.020, 52 = 12.808.208 (đồng) chè xanh ướp nhài xuất dùng Phiếu xuất kho (xem Phụ lục 10) Định mức vật liệu cần cho sản xuất chè Nhài 20g được công ty quy định: Chè Nhài 20g Đơn vị tính Định mức/ 1tấn SP Nhãn BOP 20g Cái 50.000 Túi PE bảo quản (200g) Túi 5.000 Hộp cát tông bảo quản (10kg) Hộp 100 Băng dính 5cm Cuộn 2,5 Dựa vào công thức Lượng vật liệu cần cho sản xuất sản phẩm, ta tính toán được Lượng vật liệu phụ cần dùng để sản xuất 400kg Chè Nhài 20g: Vật liệu cần dùng (Chè Nhài20g) Số lượng (400kg) Nhãn BOP 20g 400kgx50.000/1tấn =20.000 (cái) Túi PE bảo quản 400kgx5.000/1tấn =2.000 (túi) ( xấp xỉ 16kg) Hộp cát tông bảo quản (10kg) 400kgx 100/1tấn = 40 (hộp) Băng dính 5cm 400kgx 2,5/1tấn = 1 (cuộn) Giá thực tế của vật liệu xuất dùng cũng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Căn cứ vào bảng kê phiếu xuất vật liệu (xem Phụ lục 11) trị giá vật liệu cần sản xuất 400kg chè Nhài 20g: 3.688.195 đồng Nhãn BOP 20g = 20.000 x 154đ/cái = 3.080.000 (đồng) Túi PE bảo quản = 16kg x 25.099đ/kg = 401.584 (đồng) Hộp các tông = 40 x 4.958đ/hộp = 198.320 (đồng) Băn dính 5cm = 1 x 8.291 đ/cuộn = 8.291 (đồng) Thực tế trong tháng 3/2007 tại công ty cổ phần Chè Kim Anh đã xuất NVL để sản xuất ra các loại chè khác nhau như: chè sâm50g, chè gừng50g, chè Nhài50g, chè Sen5g và chè Nhài20g…. số lượng kế hoạch sản phẩm hoàn thành trong tháng là 65585,98kg. Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho các sản phẩm trong tháng là: 217.239.730 đ. Theo bảng phân bổ nguyên vật liệu (xem Phụ lục 12), chi phí NVL trực tiếp được kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 621 (xem Phụ lục 13) , kế toán định khoản: Nợ TK 621 : 217.239.730 Có TK 152 : 217.239.730 (CT Có TK 152(1) : 48.251.000 Có TK 152(2) : 168.988.730 ) Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo định khoản: Nợ TK 154 : 217.239.730 Có TK 621 : 217.239.730 Số liệu trên là căn cứ để lập Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 và Sổ Cái TK 621 (xem Phụ lục 21,22). Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay, công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng hành chính, phòng tài vụ... Đối với hình thức trả lương này thì tiền lương trả cho người lao động theo kết quả nhiệm vụ được giao và căn cứ vào Bảng chấm công. Hình thức trả lương theo sản phẩm: theo hình thức này công ty khoán sản phẩm cho người lao động, tiền lương của công nhân tham gia sản xuất được tính theo số lượng khoán và các định mức cụ thể cho từng tấn của loại sản phẩm chè đã hoàn thành. Định mức tiền lương cho một tấn sản phẩm chè các loại ở các phân xưởng khác nhau do công ty xây dựng. Quỹ tiền lương của công nhân sản xuất = Sản lượng sản phẩm khoán trong kỳ x Đơn giá (một tấn sản phẩm) Sản lượng khoán trong kỳ sẽ được khoán cho từng công nhân thực hiện của từng tổ, từng phân xưởng. Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, công ty sẽ căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công thức tính lương sản phẩm: Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm Hàng ngày, nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi số lượng sản phẩm, thời gian làm việc của từng công nhân để lấy căn cứ lập Bảng chấm công và Bảng theo dõi sản lượng. Đến cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng theo dõi sản lượng do các phân xưởng lập và nộp lên, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp đồng thời lập Bảng thanh toán lương khoán (xem Phụ lục 14). Ngoài tiền lương chính, công nhân còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng: Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp Mức thưởng loại 1 là 30.000đ/1 lao động/1 tháng, mức thưởng loại 2 là 15.000đ/1 lao động/ 1 tháng. Khoản phải trả, phải nộp khác được kế toán tính trên tổng số tiền lương cơ bản với tỷ lệ 19% tính vào chi phí sản xuất (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%), 6% khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất (BHXH 5%, BHYT 1%). Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương toàn công ty tháng 3 năm 2007, lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH vào Sổ chi tiết TK 622 (xem Phục lục 15,16 ). Tổng số tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 32.759.504 (trong đó lương là 27.450.565 và các khoản trích theo lương là 5.308.939). Từ số liệu trên ta có thể hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong tháng như sau: Nợ TK 622 : 27.450.565 Có TK 334 : 27450.565 Nợ TK 622 : 5.308.939 Có TK 338 (CT Có TK 338(2) Có TK 338(3) Có TK 338(4) : 5.308.939 : 642.343 : 4.117.585 : 549.011 ) 1. 2. Sau khi tập hợp lương (TK334) và các khoản trích theo lương (TK338), kế toán lập Bảng kê số 4 và sau đó phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái TK 622 và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. Nghiệp vụ kết chuyển chi phí NCTT như sau: Nợ TK 154 : 32.759.504 Có TK 622 : 32.759.504 Trong tháng công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nên để tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm thì công ty dùng phương pháp phân bổ. Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo phương pháp gián tiếp với tiêu thức dùng để phân bổ là sản lượng sản phẩm hoàn thành. Ví dụ: Để tính chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm chè Nhài 20g (sản lượng hoàn thành là 400kg) ta căn cứ vào công thức phân bổ. Với tổng chi phí nhân công trực tiếp trong tháng 3/2007 là 32.759.504đ và sản lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng là 6585,98 kg, ta có hệ số phân bổ: H = 32.759.504 = 4974,13(đồng/kg) 6585,98 Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm chè Nhài 20g = 400 kg x 4974,13 = 1.989.651(đồng) Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền, chi phí sửa chữa. Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung và được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 (ngoài 6 tài khoản cấp 2 thì ở công ty còn có thêm tài khoản 6279-chi phí sửa chữa). Do trong một kỳ công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nên việc tập hợp chi phí cho từng đối tượng là rất khó khăn. Vì vậy công ty tiến hành tập hợp chi phí cho tất cả các loại sản phẩm sản xuất trong kỳ, sau đó phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp gián tiếp với tiêu thức phân bổ là sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí nhân viên phân xưởng-được tập hợp vào TK 6271 Tại công ty, chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê... Hình thức trả lương cho nhân viên phân xưởng là trả lương theo thời gian, việc trả lương căn cứ vào mức lương, hệ số lương và các khoản phụ cấp khác. Dưới sự chỉ đạo của phòng tài vụ, các nhân viên thống kê phân xưởng căn cứ vào Bảng chấm công tính ra công lao động thực tế và tổng hợp vào Bảng thanh toán tiền lương để lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Trong tháng 3 năm 2007, tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương (BHXH 15%,BHYT 2%,KPCĐ 2%) lần lượt là 10.815.000đ và 2.091.621đ, được kế toán ghi vào sổ chi tiết TK627 và định khoản: Nợ TK 627(1) : 10.815.000 Có TK 334 : 10.815.000 1. Nợ TK 627(1) : 2.091.621 Có TK 338 : 2.091.621 ( CT Có TK 338(2) Có TK 338(3) Có TK 338(4) : 253.071 : 1.622.250 : 216.300 ) 2. Sau đó phản ánh trên Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 và sổ Cái TK 627. b. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ- được tập hợp vào TK6272 và TK6273 Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho toàn phân xưởng. Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng gồm: túi PE 90x1.1, túi PE 75x1.1, chun vòng…Chi phí dụng cụ sản xuất: bao tải, bảng điện 200W… Theo Bảng kê xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và Bảng phân bổ vật liệu tháng 3 năm 2007, số chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung lần lượt là 12.710.238đ và 3.992.399đ được ghi vào sổ chi tiết TK 627, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627(2) : 12.710.238 Có TK 152 : 12.710.238 (CT Có TK 152(2) : 1.525.831 Có TK 152(3) : 304.000 Có TK 152(4) : 9.139.832 Có TK 152(5) : 1.740.575) 1. Nợ TK 627(3) : 3.992.399 Có TK 153(1) : 3.992.399 2. Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán vào sổ chi tiết TK 627 và hạch toán: Nợ TK 627(3) : 6.200.000 Có TK 242 : 6.200.000 Chi phí khấu hao TSCĐ- được tập hợp vào TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ của công ty phản ánh những chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng gồm có máy đấu trộn, máy sao chè, máy sàng…Hiện nay, công ty đang chấp hành chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Theo chế độ này, công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính: Mức khấu hao hàng năm Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Việc trích khấu hao TSCĐ của công ty được thực hiện trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (xem Phụ lục 17). Tháng 3 năm 2007, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung là 94.984.545 đồng, kế toán vào sổ chi tiết TK 627 và hạch toán ghi như sau: Nợ TK 627(4) : 94.984.545 Có TK 214 : 94.984.545 (CT Có TK 214(1) : 94.692.817 Có TK 214(3) : 291.728) Chi phí dịch vụ mua ngoài- được tập hợp vào TK 6277 Tại công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi tiền điện, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí dịch vụ mua ngoài tại các phân xưởng có thể căn cứ vào các hoá đơn do việc lắp đặt các công tơ điện riêng. Hàng tháng, căn cứ vào hoá đơn tiền điện của ngành điện, kế toán tiến hành thanh toán bằng tiền mặt hoặc ghi sổ công nợ theo theo tổng số tiền thanh toán. Căn cứ vào hoá đơn chứng từ tiền điện tháng 3 năm 2007, kế toán ghi sổ chi tiết TK627 và định khoản theo bút toán: Nợ TK 627(7) : 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chè Kim Anh.docx
Tài liệu liên quan