MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
1.1 Tổng quan về tập hợp chi phí sản xuất 1
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 1
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 1
1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3
1.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 3
1.1.4.1 Tài khoản sử dụng 4
1.1.4.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5
1.1.4.3 Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 6
1.1.4.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 7
1.1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 8
1.1.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 9
1.1.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí NVL thực tế (hoặc NVL chính) 9
1.1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo sản lượng tương đương hoàn thành. 10
1.1.5.3 Phương pháp đánh giá SPDD cuối kì theo chi phí định mức 11
1.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm 11
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 11
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 11
1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12
1.2.4 Kỳ tính giá thành sản phẩm 12
1.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13
1.2.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) 13
1.2.5.2 Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng 13
1.2.5.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số 13
1.2.5.4 Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ 14
1.2.5.5 Phương pháp tính giá thành phân bước 14
CHƯƠNG II. THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 16
2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16
2.1.2 Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh 17
2.1.3 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 18
2.1.3.1 Đặc điểm sản xuất 18
2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất 19
2.1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 19
2.2 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện 20
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 20
2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 21
2.3 Thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện 21
2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty 21
2.3.2 Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty 22
2.3.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty 22
2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện 23
2.3.4.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp 23
2.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 25
2.3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 27
2.3.4.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty 30
2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Thiết bị bưu điện 30
2.4.1 Đối tượng tính giá thành và kì tính giá thành sản phẩm 30
2.4.1.1 Đối tượng tính giá thành 30
2.4.1.2 Kì tính giá thành sản phẩm 30
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 33
3.1 Đánh giá chung về công tác kê toán tại công ty cổ phần Thiết bị bưu điện 33
3.2 Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện 34
3.2.1 Một số ưu điểm 34
3.2.2 Một số tồn tại 35
3.3 Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện. 36
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
67 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thiết bị bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giá thành NTP giai đoạn n
=
Giá thành NTP giai đoạn (n-1) chuyển sang
+
CPSX dở dang đầu kì giai đoạn n
+
CPSX phát sinh trong kì giai đoạn n
-
CPSX dở dang cuối kì giai đoạn n
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do vậy để tính giá thành của thành phẩm chỉ cần tính toán xác định chi phí ở từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.
Đối với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất:
CPSX giai đoạn n trong TP
=
CPSXDD đầu kì giai đoạn n
+
CPSXPS trong giai đoạn n
x
Số lượng TP hòan thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng
Số lượng NTP hoàn thành giai đoạn n
+
Số lượng SPDD cuối kì giai đoạn n
Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất:
CPSX giai đoạn n trong TP
=
CPSXDD đầu kì giai đoạn n
+
CPSXPS trong kì giai đoạn n
x
Thành phẩm
Số lượng NTP (TP) hoàn thành giai đoạn n
+
Số lượng SPDD cuối kì giai đoạn n đã tính đổi
CHƯƠNG II
THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện.
- Năm thành lập: Năm 1954 với tiền thân là Công ty là Nhà máy thiết bị Bưu điện - đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam.
Năm 1954, sau khi Chính phủ tiếp quản thủ đô Hà Nội, nhà máy có tên là Cơ xưởng Bưu Điện Trung Ương.
Ngày 15/03/1990 Ngày 15/03/1990 đổi tên là Nhà máy thiết bị Bưu Điện theo quyết định số 202/QĐ-TCBĐ của Tổng cục trưởng Bưu điện.
15/11/2004 Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu Điện được cổ phần hoá theo quyết định số 46/2004/QĐ-BBCVT ngày 15/11/2004 của Bộ Bưu Chính Viễn Thông.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008116 ngày 7/6/2005 do Sở Kế Hoạch Đầu tư Hà Nội cấp.
- Trụ sở chính: 61 Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội
- Số điện thoại: (+84)4 8455946 Fax: 04 3734 1358
Email: postef@hn.vnn.vn Website: www.postef.com
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
- Mã số thuế: 0100686865
Vốn là một doanh nghiệp nhà nước, công ty CP Thiết bị bưu điện là đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng nhà máy bưu chính viễn thông Việt Nam. Công ty là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của tổng công ty trong các lĩnh vực khác nhau nhằm tăng cường việc tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất, thực hiện những mục tiêu kế hoạch của nhà nước do tổng công ty giao.
Sau 56 năm xây dựng và phát triển nhà máy thiết bị bưu điện tự khẳng định mình bằng những bước đi vững vàng được uy tín trên thị trường, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Đến nay nhà máy đã trưởng thành về mọi mặt, với phương châm: “ Chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn của nhà máy”. Vì thế mà nhà máy rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, chính sách thâm nhập thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ. Với quy mô và sản xuất ngày càng mở rộng với nhiều sản phẩm có chất lượng tốt nên công ty đã có quan hệ bạn hàng trên khắp cả nước và một số bạn hàng nước ngoài như: Lào, Trung Quốc, Singapo,…Với nền kinh tế thị trường hiện nay công ty đang ngay tiếp tục phát triển với mục tiêu: Nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người lao đông, không ngừng mơ rộng quy mô sản xuất, đóng góp vào ngân sách nhà nước và phát triẻn công ty ngày càng lớn mạnh.
2.1.2 Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu cơ bản của công ty trong hai năm 2008 và 2009 (Phụ lục 06)
Thông qua các chỉ tiêu trong hai năm 2008 và 2009 ta có thể nhận xét:
Quy mô của công ty là tương đối lớn thông qua chỉ tiêu vốn kinh doanh của công ty luôn trên 450 tỷ, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. Việc phân bổ vốn chủ yếu là vốn lưu động chiếm trên 60% phù hợp tính chất hoạt động SXKD, đây là điều kiện thuận lợi cho quy trình sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty có nguồn vốn chủ sở chiếm tỷ lệ khá lớn so với vốn vay và nguồn vốn chủ sở hưu năm sau lớn hơn năm trước thể hiện tính độc lập tự chủ về vốn , chủ động tài chính trong kinh doanh. Mặc dù trong nền kinh tế đang khủng hoảng nhưng công ty vẫn giữ được tình hình kinh doanh tương đối ổn định. Nguồn vốn chủ sở hữu năm sau lớn hơn năm trước thể hiện ban lãnh đạo công ty chủ ý khai thác nguồn vốn chủ sở hữu hay nói cách khác nâng cao tính tự chủ về mặt tài chính.
Theo các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh ta có một vài nhận xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 nhỏ hơn năm trước là 98 tỷ tương ứng với tỷ lệ giảm là 19.75%. Trong khi vốn kinh doanh giảm 1.9% mà doanh thu bán hàng giảm 19.75% có thể thấy công ty đang sử dụng vốn kém hiệu quả.
Nhìn vào chỉ tiêu doanh thu thuần cho thấy các khoản giảm, năm 2009 nhỏ hơn năm 2008 biểu hiện công ty cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm để giảm các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn, giảm hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Hoạt động tài chính của công ty kém hiệu quả biểu hiện thu nhỏ hơn chi dẫn đến hoạt động bị lỗ có thể do đầu tư tài chính không đúng và lãi xuất tiền vay cao. Tuy nhiên, chỉ nhìn vào các con số của hoạt động kinh doanh tài chính không thể đánh giá một cách toàn diện về hoạt động này trong thời kì biến động như thời gian qua.
Chi phí bán hàng tăng cao trong khi doanh thu lại giảm chứng tỏ công tác quản lý chi phí chưa tốt và còn có các yếu tố khách quan tác động như giá của các dịch vụ mua ngoài: điện, nước, xăng dầu, … tăng cao.
Tóm lại ,nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có tăng chứng tỏ kết quả cuối cùng của doanh nghiệp tuy có mặt yếu mặt mạnh nhưng vẫn có kết quả kinh doanh khích lệ trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng như hiện nay.
2.1.3 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm sản xuất
* Nhiệm vụ, đặc điểm chính của công ty là sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông. Kinh doanh và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học.
* Các ngành kinh doanh của công ty CP Thiết bị bưu điện nhà máy 1:
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học.
- Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện tử, tin học
- Kinh doanh trong các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở
- Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học
- Xây lắp, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị bưu chính viễn thông, điện, điện tử, tin học
- Kinh doanh dịch vụ: xây lắp bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và các dịch vụ giá trị gia tăng khác
- Cung cấp dịch vụ: xây lắp, tư vấn, kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện, điện tử, tin học
- Cho thuê hoạt động; đầu tư kinh doanh bất động sản, xây dựng kinh doanh nhà, văn phòng cho thuê.
2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty thiết bị bưu điện (Phụ lục 07)
Qua sơ đồ ta có thể hình dung: Khi có sản phẩm nào đó, các nhà kỹ thuật thiết kế các bản vẽ kỹ thuật chi tiết sản phẩm, từ đó nhà máy mua nguyên liệu cho các phân xưởng sản xuất. Tại đây, lần lượt qua các khâu thiết kế, tạo khuôn mẫu theo thiết kế rồi gia công chi tiết tại các phân xưởmg, qua khâu kiểm tra chất lượng nếu đạt tiêu chuẩn thì chuyển qua làm sạch bóng bề mặt, sau đó một số sẽ được chuyển vào kho bán thành phẩm, số còn lại được chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm hoàn thiện được chuyển vào kho thành phẩm để đưa đi tiêu thụ hoặc giao luôn cho người đặt hàng.
2.1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay công ty có hơn 600 cán bộ công nhân viên trong đó phàn lớn là cán bộ trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty (Phụ lục 08)
- Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và các phó giám đốc
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt đông của công ty, có nghĩa vụ đối với nhà nước trong quản lý tài sản.
+ Phó giám đốc: Gồm có phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc sản xuất, là người đại diện lãnh đạo về chất lượng sản phẩm, người trợ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật và theo dõi điều hành các công việc dựa trên quyết định của giám đốc.
Các phòng ban: Nhà máy có 11 phòng ban, quản lý theo chức năng thông qua trưởng phòng đến từng nhân viên.Các phòng ban bao gồm: Phòng đầu tư – phát triển, phòng vật tư, phòng công nghệ kĩ thuật, phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng kế toán tài chính, phòng điều động sản xuất, phòng Marketing, phòng KCS, phòng kế hoạch kinh doanh, trung tâm bảo hành sản phẩm, phòng hành chính, bảo vệ.
Các phân xưởng: Nhà máy gồm 10 phân xưởng được đặt tên từ 1 tới 9 và phân xưởng PVC (cứng) và PVC(mềm), các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một dây chuyền khép kín, sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tùy theo nhu cầu của thị trường.
2.2 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Trong các phòng ban tổ chức thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng kế toán có chức năng giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh tham mưu cho giám đốc về mọi mặt trong quá trình kinh doanh. Mô hình kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tâp trung. Bộ máy tổ chức của phòng kế toán bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên, các công việc của phòng kế toán được phân chia cho các kế toán viên để tránh công việc bị chồng chéo trùng lăp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục 09)
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán tài chính: Chỉ đạo các bộ phận kế toán nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán công ty, cung cấp thông tin kế toán tài chính và chịu trách nhiệm về các thông tin đó trước giám đốc.
Kế toán tài sản cố định: Căn cứ tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định, trích phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho thành phẩm, phản ánh giá trị số lượng hàng xuất bán, tiêu thụ…
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi và hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính giá định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
- Kế toán tiền lương: Thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán với người bán, thanh toán nội bộ, thanh toán với Ngân sách, thanh toán các khoản thu chi tiền mặt.
2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006.
Công ty CP thiết bị bưu điện bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán công ty áp dụng theo quý.
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ (Phụ lục 10)
Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp tuyến tính.
Phương pháp xác định giá xuất kho vật tư, hàng hoá: Bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ.
Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp: Phương thức bán buôn.
Công ty không kiểm kê, hạch toán đánh giá sản phẩm dở dang.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Về nguyên giá xác định trên cơ sở giá mua hoặc chế tạo cộng chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử nếu có.
2.3 Thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
Đối với loại hình sản xuất của công ty cổ phần Thiết bị bưu điện, giá thành sản xuất sản phẩm gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm những chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu mua ngoài phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất và lắp ráp sản phẩm. NVL trực tiếp chiếm khoảng 70% - 80% trong tổng giá thành sản phẩm.
+ NVL chính bao gồm: Nhựa, Inox,, sắt, thép, hạt nhựa, …
+ NVL phụ bao gồm: Khí hàn, que hàn, kim hàn, chụp hàn sứ, trục máy mài, …
+ Nhiên liệu: Dầu hoả, dầu thuỷ lực, dầu bôi trơn, mỡ, xăng, dầu pha thuốc đặc biệt, dầu RP7, khí aragon, khí nitơ,…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng 15% - 20% trong tổng giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng bộ phận như: Chi phí NVL, dụng cụ sản xuất dùng cho từng phân xưởng, chi phí khấu hao từng phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Đây là các khoản chi phí gián tiếp đối với sản xuất sản phẩm, do vậy đối tượng chính của các khoản mục này là tất cả các phân xưởng. Chính vì vậy để xác định lượng chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, cuối mỗi tháng kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này theo tiêu thức cụ thể phù hợp.
2.3.2 Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Thiết bị bưu điện được phân loại như sau:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2.3.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng đến thông tin kê toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chí phí sản xuất từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với đặc điểm sản xuất hàng hóa, chi kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca, trong ngày. NVL được đưa vào chế biến liên tục theo quy trình công nghệ đã quy định không có sự gián đoạn về mặ kỹ thuật và thời gian.
Để đáp ứng nhu cầu về công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí từng loại sản phẩm theo từng phân xưởng.
2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
2.3.4.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Để có được một sản phẩm thì cần rất nhiều nguyên liệu khác nhau, do đó để quản lý và tập hợp chính xác khoản mục chi phí NVL trực tiếp, kế toán CPSX và tính GTSP công ty đã chia khoản này thành các loại:
- Chi phí NVL chính: Nhựa, kim loại,…
- Chi phí NVL phụ: keo dán, băng dính,…
NVL dùng cho sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp đến từng phân xưởng, từng loại sản phẩm do đó công ty tổ chức tâp hợp chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ, sổ cái TK 621: “Chi phí NVL trực tiếp”.
* Tài khoản sử dụng:
- Các chi phí phát sinh trong kỳ kế toán được tập hợp vào TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”
TK 621 được mở chi tiết cho từng phân xưởng như sau:
TK 621.1: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng gò
TK 621.2: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng hàn
TK 621.3: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng tiện
TK 621.4: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng sơn
TK 621.5: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng lắp ráp
* Trình tự kế toán:
Việc theo dõi quản lý và hạch toán chi phí NVL trực tiếp của công ty được tiến hành trong suốt quá trình sản xuất.
Sản phẩm chính của nhà máy là điện thoại bàn có dây, điện thoại không dây, bàn phím máy tính, cáp quang,… được sản xuất từ nhiều nguyên liệu khác nhau vì vậy phải theo dõi chi tiết việc nhậpvà xuất NVL
* Công ty xác định giá NVL xuất kho như sau:
Tại công ty cổ phần Thiết bị bưu điện căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm, định mức sử dụng NVL chính cho một đơn vị sản lượng đối với từng loại sản phẩm mà phòng kế hoạch vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho NVL phục vụ sản xuất. Do đặc điểm sản xuất của công ty mà số lần xuất kho là nhiều và liên tục nhưng số NVL nhập lại không liên tục nên công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập để xác định giá trị NVL xuất kho.
Trị giá thực tế NVL xuất kho
=
Đơn giá bình quân NVL xuất kho
x
Số lượng NVL xuất kho
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân NVL xuất kho
=
Giá thực tế NVL tồn kho + Giá thực tế NVL nhập kho
Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập kho
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 308 ngày 02/10/2009. Xuất 150 kg Inox cho phân xưởng sản xuất biết số inox tồn đầu tháng 10/2009 là 141kg trị giá 64 020 000đ. (Phụ lục 12)
Đơn giá thực tế bình quân của Inox xuất kho:
(64 020 000 + 914 520 000) / (141 + 2012,6) = 454 400đ/kg
Giá trị Inox xuất kho là 454 400 x 150 = 68 100 000đ.
Phiếu xuất kho của công ty do thủ kho lập 3 liên:
+ Liên 1: Lưu lại ở bộ phận vật tư
+ Liên 2: Thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho, định kỳ 3 đến 4 ngày thủ kho chuyển lên phòng kế toán để tập hợp và phân bổ. Kế toán là người tính giá vào cột đơn giá và thành tiền của phiếu xuất kho.
+ Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư
Cuối tháng kê toán NVL căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan sau đó ghi vào sổ chi tiết NVL.
Trị giá NVL tồn kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
+
Trị giá NVL nhập kho trong tháng
-
Trị giá NVL xuất kho trong tháng
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho NVL sau khi được tổng hợp kế toán theo dõi NVL lập “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC” (Phụ lục 13)
Theo “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC”, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 5 315 537 191 đ
Có TK 152: 5 315 537 191 đ
Căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên liệu, CCDC” kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu để ghi vào sổ tổng hợp chi phí – TK 621 (phụ lục 14), từ đó số liệu được sử dụng để lập bảng kê 4 (Phụ lục 15), NKCT số 7 phần 1 (phụ lục 16) từ NKCT số 7 phần1 kế toán lập sổ cái TK 621 (Phụ lục 14)
2.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp cũng là một bộ phận chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các khoản phải trả cho công nhân viên được công ty hạch toán chi tiết, cụ thể thể hiện trên các bảng thanh toán lương, các sổ và bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT và BHTN.
* Tài khoản sử dụng: TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng: TK6221 - Chi phí nhân công trực tiếp xưởng hàn, TK6222 - Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận gò,....
Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp: nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên hành chính...và cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong trường hợp công nhân nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp...Theo hình thức này, tiền lương thực tế phải trả được tính như sau :
Lương thời gian
=
Hệ số lương
x
Lương CB
x
Số ngày công thực tế
+
Phụ cấp
26 ngày công
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng hành chính của công ty xây dựng và quản lý.
Lương theo sản phẩm
=
Tổng khối lượng sản phẩm
x
Đơn giá lương sản phẩm
Việc trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN được thực hiện theo qui định:
+ BHXH trích 16 % lương cơ bản
+ BHYT trích 3% lương cơ bản
+ BHTN trích 1% lương cơ bản
Qui trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Căn cứ vào Bảng chấm công, khối lượng sản phẩm thực tế của từng người và đơn giá lương sản phẩm, các nhân viên thống kê tính toán lương, phụ cấp, trợ cấp, BHXH trả thay lương của công nhân trực tiếp sản xuất rồi lập “Bảng thanh toán lương” của công nhân trực tiếp sản xuất cho các tổ sản xuất ở phân xưởng. Tất cả các “Bảng thanh toán lương” này sẽ được chuyển sang cho phòng hành chính, cụ thể là bộ phận lao động, tiền lương kiểm tra và ký xác nhận, sau đó sẽ chuyển sang phòng kế toán tổng hợp để kế toán tiền lương tính toán lương và các khoản có liên quan.
Ví dụ: công nhân Trần Thị Hoa tháng 04/08 làm được 11sp mã S921 đơn giá 75 000đ, 60sp mã S923 đơn giá 25 000đ, 3sp mã S926 đơn giá 60 000đ. Ta có tổng lương của công nhân Trần Thị Hoa như sau:
(11 x 75 000) + (60 x 25 000) + ( 3 x 60 000) = 2 505 000đ
Sau đó kế toán sẽ tổng hợp lương của các phân xưởng trên “Bảng tổng hợp lương sản phẩm” của từng phân xưởng . Từ đó số liệu sẽ được cập nhật vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (Phụ lục 17).
Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” sau đó sẽ được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng để tập hợp chi phí.Kế toán ghi:
Nợ TK 622: 273 656 172 đ
Có TK 334: 224 671 460 đ
Có TK 338: 48 984 712 đ
Số liệu trên bảng sẽ được kế toán giá thành chuyển vào các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp để phục vụ cho việc tính giá thành. Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” lập bảng kê 4, NKCT 7 kế toán lập sổ cái TK 622 (Phụ lục 18).
2.3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Chi phí sản xuất chung là các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các bộ phận, phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung của nhà máy bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC dùng tại các phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác.
* TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này được mở các tài khoản cấp 2 theo đúng nội dung của nó :
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp kế toán
- Chi phí nhân viên phân xưởng
Ở các phân xưởng sản xuất hàng tháng công ty không những phải trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất mà còn phải trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng và hạch toán vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”, kê toán ghi:
Nợ TK 6271: 33 775 018 đ
Có TK 334: 28 000 015 đ
Có TK 338: 5 775 003 đ
- Chi phí vật liệu (TK 6272)
Trị giá hạch toán và trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung được thể hiện ở Bảng phân bổ số 2 - “Bảng phân bổ NVL, CCDC”. Sau đó sẽ được kế toán giá thành sử dụng để nhập số liệu vào sổ cái TK 627 (Phụ lục 19).
Căn cứ vào “Bảng phân bổ NVL, CCDC” (Phụ lục 13), kế toán định khoản vào sổ TK 627 như sau:
Nợ TK 6272: 187 012 339 đ
Có TK 152: 187 012 339 đ
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)
Để tập hợp công cụ, dùng cụ dùng chung cho phân xưởng kế toán sử dụng TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng để tiện theo dõi.
Cuối tháng kế toán vật tư tập hợp và phân loại các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ, nhập số liệu vào bảng kê nhập, xuất. Cũng qua quá trình luân chuyển tương tự hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng, kế toán lập được Bảng phân bổ số 2 - “Bảng phân bổ NVL, CCDC” (Phụ lục 13). Kế toán giá thành sẽ nhập số liệu vào sổ cái TK 627.
Nợ TK 6273: 13 675 432 đ
Có TK 153: 13 675 432 đ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6274)
Hiện nay, công ty đang trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính. Kế toán TSCĐ căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của chúng đã được qui định là 15 năm đối với máy móc, thiết bị và 50 năm đối với nhà xưởng, vật kiến trúc để trích khấu hao hàng tháng tính vào chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng.
Mức khấu hao TSCĐ tại công ty được tính theo công thức :
Mức khấu hao
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
MKH tháng
=
MKH năm
12 tháng
VD: Trong tháng 10/2009 phân xưởng lắp ráp có sử dụng một máy hàn điện, nguyên giá 150 000 000đ, thời gian sử dụng 10 năm.
Như vậy kế toán tính ra số khấu hao hàng tháng phải trích của máy hàn trên là:
Mức khấu hao TSCĐ (máy hàn) = 150 000 000 : (10x12) = 1 250 000đ
Kế toán tài sản cố định lập Bảng phân bổ số 3 - “ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” (Phụ lục 20). Sau khi có số liệu trên bảng phân bổ số 3, kế toán giá thành căn cứ vào đó để chuyển số liệu vào bảng kê số 4 và sổ cái TK 627.
Nợ TK 6274: 36 638 292 đ
Có TK 214: 36 638 292 đ
- Chi phí khác bằng tiền (TK6278)
Đây là những chi phí phát sinh phục vụ cho việc quản lý sản xuất ở các phân xưởng như chi phí về văn phòng phẩm, công tác phí, tiền điện, tiền điện thoại...
Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 6278: 1 890 120 đ
Có TK 111: 1 890 120 đ
2.3.4.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Việc tổng hợp kế toán CPSX căn cứ vào các đối tượng hạch toán CPSX mỗi đối tượng tập hợp CPSX được mở sổ theo dõi từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.
Để tổng hợp chi phí toàn nhà máy kế toán sử dụng TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Cuối tháng sau khi tập hợp được số liệu CPSX toàn công ty kế toán t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Thiết bị bưu điện.doc