MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY. 1
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm. 1
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất. 1
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 1
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng của chi phí. 1
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi phí (khả năng quy nạp) vào các đối tượng chịu chi phí. 1
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 2
1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 2
1.1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 2
1.1.4.2.Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. 4
1.1.4.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 5
1.1.4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. 6
1.1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở. 7
1.1.5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên liệu, vật liệu chính. 7
1.1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo sản lượng hoàn thành tương đương. 7
1.1.5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 8
1.2. Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm. 8
1.2.1. Khái niệm. 8
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 8
1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành. 8
1.2.2.2 Phân loại giá thành dựa vào nôi dung của chi phí cấu thành và theo phạm vi tính toán của giá thành. 9
1.2.3. Đối tượng tính giá thành. 9
1.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 9
1.2.4.1. Phương pháp đại số. 9
1.2.4.2. Phương pháp đơn giá chi phí ban đầu. 9
1.2.4.3. Phương pháp tính giá thành đơn vị kế hoạch. 10
1.2.4.4. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng (tính giá theo công việc). 10
1.2.4.5. Phương pháp tính giá thành đơn giản (theo quy trình công nghệ). 10
1.2.4.6. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ. 11
1.2.4.7. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 11
1.2.4.8. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 12
1.2.4.9. Phương pháp tính giá thành phân bước. 12
PHẦN 2 THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY. 14
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây. 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 14
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. 14
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty. 15
2.1.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong 2 năm( 2007 – 2008). 16
2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn. 17
2.1.5.1. Chính sách kế toán Công ty áp dụng. 17
2.1.5.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty. 17
2.2. Trực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí của công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn. 17
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp. 17
2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 17
2.2.1.2. Phương pháp tập hợp. 18
2.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 18
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 18
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp. 19
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 21
2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm. 24
2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 24
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 24
PHẦN 3 NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 26
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty côt phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây. 26
3.1.1. Ưu điểm. 26
3.1.2. Những mặt còn tồn tại 26
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4256 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chia làm 2 cụ thể như sau:
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành phẩm.
Kế toán phải xác định được giá thành của nửa thành phẩm của bước trước và tập hợp chi phí sản xuất của bước tiếp theo để xác định giá của nửa thành phẩm giai đoạn sau, cứ thế lần lượt cho đến bước cuối cùng sẽ tính được giá của nửa thành phẩm.
Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP được khái quát như sau: ( Sơ đồ 6 – phần phụ lục).
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá của nửa thành phẩm.
Áp dụng cho doanh nghiệp tính giá thành cho sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần xác định được chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó cộng song song từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuât nằm trong thành phẩm thì sẽ tính được giá thành của sản phẩm.
Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá của nửa thành phẩm được khái quát như sau: (Sơ đồ 7 – phần phụ lục).
PHẦN 2THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty : Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn - Hà Tây.
Trụ sở chính : Xã Hồng Quang - huyện ứng Hoà - TP Hà Nội.
Điện thoại số: (0433)775.130 - 775.136. - FAX: (0433) 775.259.
Đăng ký kinh doanh số 030300348 cấp ngày 29/12/2004 đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 03 tháng 10 năm 2008 do sở kế hoạch và đầu tư thành phó Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất xi măng, Clinker, vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông. San lấp mặt bằng, kinh doanh nhà nghỉ khách sạn theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ: 29.600.000.000 đ
Giám đốc : NGUYÊN THẾ NHẬM
Là đơn vị hoạch toán độc lập.
Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn ngày nay, tiền thân là xí nghiệp đá vôi Tiên Sơn và công trường khai thác Vĩnh Sơn sát nhập ngày 10/03/1966 mang tên xí nghiệp đá vối Tiên Sơn thuộc công ty kiến trúc Hà Tây. Được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 484 – QĐ/UB ngày 01/12/1992 và quyết định đổi tên số 593 – QĐ/UB ngày 24/10/1995 của UBND tỉnh Hà Tây chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty xi măng Tiên Sơn Hà Tây thành công ty cổ phần từ ngày 01/01/2005.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây được thành lập với chức năng là sản xuất xi măng PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN 6260-1997) và theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000. Năm 2003 công ty đầu tư nâng cấp toàn bộ dây truyền sản xuất trong đó đã xây dựng mới một dây truyền lò nung Clinker nâng công suất nhà máy lên 150.000 tấn/ năm. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc chuyển đổi các DNNN. Ngày 26/12/2004 công ty xi măng Tiên Sơn Hà Tây đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây.
Qua thời kì đổi tên cùng sự đi lên của nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đổi mới đa dạng. Để không ngừng phát triển công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, tiếp cận và đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã thành lập hai văn phòng đại diện để giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ở Hà Nội. Nhờ nhưng chủ trương, đường lối của Ban giám đốc công ty, công ty đã tạo nhiều uy tín, gây được nhiều ấn tượng tốt về sản phẩm của mình với khách hàng, với tinh thần đoàn kết gắn bó và chủ động sáng tạo của CBCNV và Ban giam đốc đã từng bước đưa doanh nghiệp phát triển.
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Sơ đồ 8 – phần phụ lục).
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
- Ban Giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm có Giám đốc phụ trách chung và 2 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và phụ trách sản xuất.
- Các phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức Hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự của Công ty.
Phòng Vật tư vận tải: Lập kế hoạch, xây dựng các định mức vật tư chủ yếu, vận chuyển hàng đến các cửa hàng đại lý tiêu thụ sản phẩm .
Phòng Kế hoạch điều độ sản xuất: Hàng tháng lập kế hoạch sản xuất.Tổ chức điều hành sản xuất và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Phòng kỹ thuật công nghệ: có trách nhiệm kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào và cũng là nơi đánh giá chất lượng đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
Phòng Kế toán thống kê: Thực thi mọi chính sách chế độ, kế toán kiểm tra ghi chép và giám sát mọi tình hình biến động về tài chính của Công ty.
Dưới các phòng ban chức năng còn có các phân xưởng sản xuất như: Khai thác đá; phân xưởng liệu; phân xưởng lò nung; phân xưởng thành phẩm; phân xưởng cơ điện.
2.1.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong 2 năm( 2007 – 2008).
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Tuyệt đối %
Tổng doanh thu
85.254.000.000
105.376.000.000
20.122.000.000
23,6
Tổng chi
78.131.000.000
95.097.000.000
16.966.000.000
21,7
Nộp ngân sách nhà nước
5.640.000.000
5.896.000.000
256.000.000
4,5
Thu nhập bq đầu người/tháng
2.540.000
2.780. 000
330.000
13,5
Nộp BHXH
1.380.000.000
1.654.000.000
274.000
19,9
Giá trị TSCĐ bình quân
16.644.000.000
14.645.000.000
(-1.999.000.000)
(-12)
Vốn chủ sở hữu
31.488.000.000
42.138.000.000
10.650.000.000
33,8
Tổng lợi nhuận trước thuế
7.123.000.000
10.278.000.000
3.155.000.000
44,3
Lợi nhuận sau thuế
7.123.000.000
8.745.000.000
1.622.000.000
22,8
2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn.
2.1.5.1. Chính sách kế toán Công ty áp dụng.
Từ đặc điểm hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, Công ty thực hiện chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC. Ngoài ra công ty đã đầu tư hệ thống máy vi tính và hệ thống phần mềm kế toán ACSOFT trang bị cho phòng tài vụ góp phần tạo thuận lợi cho việc xử lý và lưu trữ thông tin trong công tác kế toán.
2.1.5.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá thực tế.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thằng.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Tài sản cố định hữu hình và vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
- Hình thức ghi sổ: Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức rất thuận tiện cho việc áp dụng trong kế toán máy. (Sơ đồ 9 – phần phụ lục).
2.2. Trực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí của công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp.
2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất.Việc sản xuất được trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp qua các phân xưởng. Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất là xi măng PC 30.Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý tại Công ty thì bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung,có thể hạch toán chi phí chi tiết từng phân xưởng một cách thuận lợi dễ dàng.
2.2.1.2. Phương pháp tập hợp.
* Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Tập hợp chi phí sản xuất chung.
* Khấu hao TSCĐ.
* Các chi phí khác bằng tiền.
2.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Bao gồm: Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét, quặng sắt; Nguyên vật liệu phụ là thạch cao, xỉ xốp, các loại phụ gia; Nhiên liệu dùng để sản xuất xi măng tại Công ty là dầu Diezen, than.
Trị giá của vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế đơn vị
bình quân
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu tháng
+
Trị giá thực tế NVL nhập trong tháng
Số lượng tồn đầu tháng
+
Số lượng nhập trong tháng
Trị giá NVL
=
Số lượng
x
Giá thực tế
xuất dùng
NVL xuất dùng
đơn vị bình quân
Ví dụ: Căn cứ trên bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu tháng 8/2008 của công ty CP xi măng Tiên Sơn về nguyên vật liệu Nổ như sau:
Số tồn đầu kì: Số lượng 125,5 kg, trị giá 40.787.500 đ
Nhập trong kì: Số lượng 50 kg, trị giá 16.380.000 đ
Xuất trong kì: Số lượng 35 kg
Đơn giá bán
=
40.787.500 đ
+
16.380.000 đ
125,5
+
50
= 325.740 đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tính toán và định khoản (Biểu 1 – phần phụ lục)
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” để theo dõi sự biến động của NVL (và được mở chi tiết tương ứng cho từng bộ phận)
- Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất.
TK 62101 - Phân xưởng nghiền liệu
TK 62102 - Phân xưởng nung clinhke
TK 62103 - Phân xưởng nghiền xi măng
TK 62104 - Phân xưởng thành phẩm
* Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành tính toán và định khoản:
Nợ TK 621: (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Có TK 152: (Chi phí nguyên vật liệu)
Căn cứ chúng từ gốc kế toán ghi sổ Nhật kí chung ( Biểu 2 – phần phụ lục).
Sau đó phản ánh vào sổ chi tiết, sổ cái như sau: ( Biểu 3, Biểu 4 – phần phụ lục).
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, tiền lương phụ cấp, tiền làm thêm, các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
Các khoản trích bao gồm:
- Kinh phí công đoàn được trích 2% theo lương thực tế phải trả công nhân sản xuất.
- BHXH là 20% theo lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí trong kỳ còn lại 5% người công nhân phải chịu.
- BHYT là 3% theo lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí trong kỳ, 1% người công nhân phải chịu.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
TK 62201 - Phân xưởng nghiền liệu
TK 62202 - Phân xưởng lò nung clinhke
Tk 62203 - Phân xưởng nghiền xi măng
TK 62204 - Phân xưởng thành phẩm
Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác, Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây cũng áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm đây là hình thức trả lương có nhiều ưu điểm nó đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động làm việc, ai làm nhiều lương nhiều, ai làm ít lương ít, lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ được tính như sau:
Lương phải
trả
=
Số lượng sản phẩm
x
Đơn giá
hoàn thành
Quy trình hạch toán:
* Căn cứ vào bảng tính lương vào cuối tháng như tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ví dụ của phân xưởng nghiền liệu tháng 8/2008 là 142.722.766 đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 62201 (PX nghiền liệu): 142.722.766 đ
Có TK 334 : 142.722.766 đ
Sau đó kế toán tiền lương nhập tiếp dữ liệu về các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ, BHYT theo định khoản như sau:
Nợ TK 62201: 27.117.325,54
Có TK 338 (KPCĐ, BHXH, BHYT): 27.117.325,54
Cuối kì các bút toán được chuyển vào sổ Nhật kí chung ( Biểu 2 – phần phụ lục) và các sổ: sổ chi tiết, Sổ cái TK 622, bảng phân bổ tiền lương và BHXH lần lượt ( Biểu 5, Biểu 6, Biểu 7 – phần phụ lục).
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan trực tiếp phục vụ cho công tác tổ chức quản lý sản xuất tại các phân xưởng, tổ sản xuất. Tại Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho sản xuất
Chi phí về khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi khoản mục chi phí này kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”. TK này có các TK cấp 2 (1,2,4,7,8) tương ứng với các khoản mục ở trên.
*Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, làm thêm và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội sản suất.
Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, tiền lương trả cho nhân viên phân xưởng được tính theo lương sản phẩm.
Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng trong kỳ:
Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá
Đơn giá sản phẩm được tính theo hệ số lương, tiền lương tối thiểu và sản lượng kế hoạch, sản lượng thực tế.
Tài khoản sử dụng: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng.
TK 627101 - Chi tiết phân xưởng nghiền liệu
TK 627102 - Chi tiết phân xưởng lò nung clinhke
TK 621103 - Chi tiết phân xưởng nghiền xi măng
TK 627104 - Chi tiết phân xưởng thành phẩm
Ví dụ: Tiền lương phải trả chi nhân viên phân xưởng nghiền liệu tháng 8/ 2008. là.174.874.700đ ta nhập số liệu như sau:
Nợ TK 627101( PX nghiền liệu): 174.874.700đ
Có TK 334 : 174.874.700đ
Kết thúc quá trình nhập liệu máy tính sẽ tự động chuyển vào các sổ TK 627( Biểu 8, Biểu 9 – phần phụ lục).
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 334 : 10.492.482
Nợ TK 627101 : 33.226.193
Có TK 338(2, 3, 4): 43.718.675
Tự động kết chuyển vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH( Biểu 7 – phần phụ lục)
*Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất kinh doanh như: Bu lông, trợ nghiền xi măng.
Tài khoản sử dụng: TK 6272 tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng tương tự như tài khoản 6271.
Dựa vào chứng từ, kế toán nhập số liệu vào máy, quy trình tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán máy sẽ tự động tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền. Sau đó số liệu được máy chuyển vào các sổ tài khoản có liên quan, bảng phân bổ nguyên vật liệu. ( Biểu 10 – phần phụ lục).
* Kế toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất.
Bao gồm: chi phí về quần áo, giầy dép, mũ bảo hiểm, dụng cụ sửa chữa.
Kế toán sử dụng TK 6273, mở chi tiết cho từng phân xưởng như hai TK trên.
Khi phát sinh chi phí kế toán hạch toán:
Nợ TK 6273( chi tiết)
Có TK 153 ( chi phí CCDC cho SX chung)
* Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định dùng cho sản xuất tại Công ty gồm rất nhiều loại như: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng của từng loại tài sản cố định ta tính được mức trích khấu hao như sau:
Mức trích khấu hao
=
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
hàng năm
của TSCĐ
Sau đó căn cứ vào mức trích khấu hao năm kế toán xác định được mức trích khấu hao tháng:
Mức trích khấu hao
=
Mức trích khấu hao hàng năm
12
trung bình hàng tháng
của TSCĐ
Kế toán sử dụng TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”.
Việc tính khấu hao do máy tính thực hiện và được phản ánh vào các sổ theo but toán:
Nợ TK 6274( chi tiết từng phân xưởng)
Có TK 214 (Chi phí khấu hao TSCĐ)
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu 11 – phần phụ lục).
* Kế toán chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài những khoản chi tiêu để phục vụ cho công tác sản xuất như chi phí về điện nước, chi phí cho tiếp khách, chi trả lãi vay.
Tài khoản 6278 “ Chi phí bằng tiền khác” cũng tương tự như đối với các tài khoản chi phí khác. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng.
* Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ là tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng:
TK 15401: Chi tiết cho phân xưởng nghiền liệu
TK 15402: Chi tiết cho phân xưởng lò nung linhke
TK 15403: Chi tiết cho phân xưởng nghiền xi măng
TK 1504: Chi tiết cho phân xưởng thành phẩm
Định kỳ vào thời điểm cuối tháng sau khi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã tập hợp, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển phân bổ từ các tài khoản 621, 622, 627 sang tài khoản 154.
Dưới đây là bảng phân bổ của TK154 vào các sổ: sổ chi tiết, sổ cái.(Biểu 12, Biểu 13 – phần phụ lục)
2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm.
2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, đối tượng tính giá thành là thành phẩm xi măng đóng bao hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng và nửa thành phẩm hoàn thành ở các giai đoạn chế biến khác, như bột liệu tại phân xưởng nghiền liệu, clinhke tại phân xưởng lò nung clinhke, xi măng bột tại phân xưởng nghiền xi măng, xi măng bao tại phân xưởng thành phẩm.
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước công nghệ cuối cùng và nửa thành phẩm ở các giai đoạn chế biến cũng như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy là quy trình công nghệ chế biến phức tạp liên tục và khép kín. Nên phương pháp tính giá thành của Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn là phương pháp tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm. Khi đó căn cứ vào chi phí sản xuất từng phân xưởng ta tính được giá thành của nửa thành phẩm và thành phẩm xi măng theo công thức sau:
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i
=
Chi phí ở
giai đoạn trước
chuyển sang
+
Chi phí dở
dang đầu kỳ
của giai đoạn i
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
của giai đoạn i
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
ở giai đoạn i
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành thực tế ở giai đoạn i
ở giai đoạn i
Sản lượng sản suất trong tháng của giai đoạn i
Việc tính giá thành ở công ty trải qua nhiều phân xưởng khác nhau:
+ Đầu tiên là ở phân xưởng nghiền liệu ta có bảng tính giá thành của phân xưởng ( Biểu 14 - phần phụ lục).
+ Tiếp theo công đoạn chế biến sẽ diễn ra ở phân xưởng Lò nung Clinker ( Biểu 15 - phần phụ lục).
+ Clinker được chuyển sang phân xưởng nghiền xi măng để chế biến thành xi măng bột.( Biểu 16 - phần phụ lục).
+ Sau đó xi măng bột được chuyển sang phân xưởng thành phẩm đóng bao thành xi măng bao, sau đó nhập kho. ( Biểu 17 - phần phụ lục).
Số liệu trên được máy tự động chuyển vào các sổ có liên quan và cho ta bảng tính giá thành phân xưởng. (Biểu 18 - phần phụ lục)
PHẦN 3NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty côt phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây.
3.1.1. Ưu điểm.
Qua thời gian nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, em đã cố gắng tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả số lượng nhân viên kế toán không quá đông, đáp ứng được với đỏi hỏi của công việc. Trình độ của nhân viên kế toán trong Công ty khá tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Phòng kế toán được trang bị một hệ thống máy vi tính khá hiện đại, được cài đặt phần mềm kế toán, nhằm hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán của Công ty, giúp cho kế toán viên giảm bớt được những thao tác và hạn chế tối đa các sai sót.
Công ty áp dụng hình thức ghi Sổ nhật kí chung, với hình thức đơn giản dễ áp dụng phù hợp với phương pháp tập hợp chi phí của công ty và công tác kế toán máy.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tương đối khoa học, Chi phí sản xuất phát sinh trong kì dã đảm bảo được tập hợp đầy đủ với các khoản mục chi phí, hệ thống sổ kế toán. Mặt khác công ty cũng chú trọng tới việc quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phí sinh trong kì nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại
Trong quá trình tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng Tiên Sơn, ngoài những thành tựu đã đạt được vẫn còn một số mặt tồn tại sau:
- Thứ nhất: Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn, khi sửa chữa lớn thực tế phát sinh, thì hạch toán luôn vào chi phí trong tháng đó.
Nợ TK: 627
Có TK có liên quan TK 111, 112, 331…
Việc hạch toán trực tiếp như trên sẽ đẩy chi phí sản xuất trong tháng đó tăng lên. Do đó sẽ không đảm bảo ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.
Kiến nghị: Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ, việc xác định mức trích chi phí sửa chữa lớn hàng tháng có thể căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn trong năm nay hoặc chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh vào năm trước. Khi đó mức trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng là:
Mức trích trước chi phí
=
Chi phí sửa chữa lớn trong năm
sửa chữa lớn
12 tháng
Hàng tháng khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi:
Nợ TK 2413
Có TK liên quan: 111, 112, 331, 152, 152
Khi quyết toán chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có 2413
Cuối kỳ nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 335
- Thứ hai: Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch ,mà khi có sự ngừng sản xuất.Thì chi phí phát sinh vẫn hạch toán luôn vào chi phí trong tháng đó .
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
Điều đó cũng sẽ làm cho chi phí sản xuất trong tháng đó tăng so với số lượng sản phẩm sản xuất ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm trong kỳ.
Kiến nghị: Việc trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất cũng là để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Ta có thể áp dụng công thức sau:
Mức trích trước
tiền lương của lao
động trực tiếp
theo kế hoạch
=
Tiền lương chính trả
cho người lao động
trực tiếp trong kỳ
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tiền lương nghỉ phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch năm của lao động trực tiếp
Tổng số lao động chính kế hoạch năm của
lao động trực tiếp
Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch phản ánh tiền lương thực tế phải trả cho họ kế toán ghi
Nợ TK 335
Có TK 334
- Thứ ba: Việc hạch toán công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất được kế toán nguyên vật liệu hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ,bất kể công cụ dụng cụ đó phát sinh số lượng lớn ,thời gian sử dụng dài, như :Quần áo, găng tay, mũ bảo hộ lao động. cho công nhân như sau:
Nợ TK 6273
Có TK 153
Việc Công ty hạch toán như trên sẽ gây nên những biến động lớn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.
Kiến nghị: Đối với những loại công cụ dụng cụ phát sinh có giá trị lớn ,thời gian sử dụng dài thì kế toán cần tiến hành phân bổ dần chi phí trên vào các tháng sau đó nhằm đảm bảo ổn định giá thành và chi phí sản xuất trong kỳ.
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn kế toán ghi
Nợ TK 142 (242)
Có TK 153
Hàng tháng kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng của loại công cụ dụng cụ đó tiến hành phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ trên vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 627
Có TK 142 (242)
Biểu1: Phiếu xuất kho
Đơn vị....
Địa chỉ....
Mẫu số: 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 15- QĐ/BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 8 năm 2008 số:
Họ tên người nhận hàng: Nợ TK 621
Lý do xuất kho: Phân xưởng nghiền liệu Có TK 152
Xuất tại kho: Anh Hải
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xúât vật liệu nổ
Kg
35
35
325.740
11.400.900
Cộng
11.400.900
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười một triệu bốn trăm nghìn chin trăm đồng chẵn.
Xuất, ngày 03 tháng 8 năm 2008
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2:SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/8/2008 Đến ngày 31/8/2005
Stt
Ngày
Số chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
PS nợ
PS có
...
..
..
....
...
...
...
11
03/08/2008
1
Xuất vật liệu nổ cho PX
nghiền liệu tháng 8/2008
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
11.400.900
Nguyên vật liệu
152
11.400.900
..
..
...
...
..
...
..
17
04/08/2008
5
Xuất NVL cho PX nghiền liệu 8/2008
Chi phí sản xuất chung
627
7.382.128
Nguyên vật liệu
152
7.382.128
..
..
...
...
..
...
..
178
12/08/2008
167
Xuất vật liệu cho PX lò nung
clinhke tháng 8/2008
Chi phí sản xuất chung
627
1.718.578
Ngu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25890.doc