MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆPSẢNXUẤT 2
1.1/ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 2
1.1.1/ khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh. 2
1.1.2/ phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp 2
1.1.2.1/ phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 2
1.1.2.2/ phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí 2
1.1.2.3/phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động 3
1.1.2.4/ phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm 3
1.1.2.5/ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí 4
1.2/ giá thành sản phẩm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. 4
1.2.1/khái niệm giá thành sản phẩm 4
1.2.2/ phân loại giá thành sản phẩm 4
1.2.2.1/ phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. 4
1.2.2.2/ phân loại gía thành theo phạm vi tính toán 4
1.2.2.3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
1.3/ kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5
1.3.1/ đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 5
1.3.2/ phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 6
1.3.2.1/ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6
1.3.2.2/ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 7
1.3.2.3/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 7
1.3.2.4/ Tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp 8
1.4 / Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 9
1.4.1/ đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nvl chính. 9
1.4.2/ đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 9
1.4.3/ đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 10
1.5/ Tính giá thành sản phẩm 10
1.5.1/ đối tượng tính giá thành 10
1.5.2/ kỳ tính gía thành sản phẩm 10
1.5.3/ phương pháp tính giá thành. 10
1.5.4/ phương pháp tính giá thành giản đơn. 11
1.5.5/ phương pháp tính giá thành phân bước 11
1.5.5.1/phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. 11
1.5.5.2/ phương pháp phân bước không tính gía thành nửa thành phẩm. 11
1.5.6/ phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 12
1.5.7/ phương pháp tính giá thành theo hệ số 12
1.5.8/ phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 12
PHẦN 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GẠCH NGỌC SƠN 14
2.1/ đặc điểm chung của công ty gạch ngọc sơn. 14
2.1.1/ sơ lược về công ty gạch ngọc sơn. 14
2.1.2/ quá trình phát triển và những thành tựu đạt được. 14
2.1.3/ đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tại công ty ngọc sơn. 15
2.1.3.1/ đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. 15
2.1.3.2/ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty gạch ngọc sơn 16
2.1.3.3/ đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty gạch ngọc sơn 17
2.2/thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty gạch ngọc sơn 17
2.2.1/kế toán tập hợp chi phí sản xuất 17
2.2.1.1/ đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty gạch ngọc sơn 17
2.2.1.2/ phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 18
2.2.1.3/ đánh giá sản phẩm dở dang. 26
2.2.2/ tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty gạch ngọc sơn 26
2.2.2.1/ đối tượng tính giá thành sản phẩm 26
2.2.2.2/kỳ tính giá thành sản phẩm. 26
2.2.2.3/ phương pháp tính giá thành sản phẩm 26
PHẦN 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GẠCH NGỌC SƠN 28
3.1/ đánh giá chung về tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 28
3.1.1/Những ưu điểm 28
3.1.1.1/ Về bộ máy kế toán: 28
3.1.1.2/ Về phương pháp kế toán: 28
3.1.1.3/ Về hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 29
3.1.2/ Những tồn tại cần khắc phục 29
3.1.2.1/ Về việc sử dụng tài khoản kế toán 29
3.1.2.2Về việc tính lương và các khoản trích theo lương 30
3.1.2.3/ Về việc sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán 30
3.2/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tnhh Ngọc Sơn. 30
3.2.1/ Về việc sử dụng tài khoản. 30
3.2.2/ Về việc tính lương và các khoản trích theo lương. 31
3.2.3/ Về việc sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán 32
KẾT LUẬN 33
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5863 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Ngọc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cho toàn quy trình công nghệ. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bước sau:
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lượng quy đổi = Tổng sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi
Sản lượng quy đổi spi
Hệ số phân bổ spi =
Tổng sản lượng quy đổi
Tổng giá thành SPi = (giá trị spld đk + cpsxTk - giá trị spld ck) x Hệ số phân bổ SPi
1.5.8/ phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy cách kích cỡ sản phẩm khác nhau thì nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu thức phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức. Sau đó tính giá thành cho từng quy cách sản phẩm.
Tỷ lệ tính giá
thành (theo từng
khoản mục)
=
Giá trị spld đầu kỳ + cpsx trong kỳ - Giá trị spld cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực Tiêu chuẩn phân
tế từng quy = bổ của từng quy x Tỷ lệ tính giá thành
cách SP cách SP
ngoài ra còn có một số phương pháp khác:
+ Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
+ Phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức
Phần 2
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gạch ngọc sơn
2.1/ đặc điểm chung của công ty gạch ngọc sơn.
2.1.1/ sơ lược về công ty gạch ngọc sơn.
công ty TNHH Ngọc Sơn được thành lập từ năm 2000 theo qđ số 871/qđ-ubnd. nằm trên trục đường tl191 rất thuận lợi về nhiều mặt nên công ty đã đặt trụ sở chính ở đây. Do nắm bắt được nhu cầu về xây dựng ngày càng phát triển chính vì thế mà ông Bùi tiến dục cùng bà nguyễn Thị mánh đã góp vốn để thành lập công ty. Ngay từ khi thành lập công ty đã trang bị cho mình những máy móc dây chuyền hiện đại có sự chuyên môn hoá cao.
nhiệm vụ của công ty là quản lý và điều hành sản xuất ra các loại gạch ốp lát ở tất cả các khâu, sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Về quy mô công ty gồm hai mảng sản xuất lớn: Sản xuất gạch lát nền, và sản xuất gạch ốp tường.
Tên công ty: công ty TNHH Ngọc Sơn.
tên giao dịch: ngọc sơn limited company.
trụ sở chính: ngọc sơn –tứ kỳ – hải dương.
2.1.2/ quá trình phát triển và những thành tựu đạt được.
Là một công ty thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty ngọc sơn tiến hành hạch toán kinh tế độc lập tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhiệm vụ sản xuất của công ty là ký kết các hợp đồng, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Sau một thời gian hoạt động, do đầu tư nhiều vào dây chuyền công nghệ cùng với sự dịch chuyển của nền kinh tế. Trong những năm đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động, thị trường tiêu thụ, các khoản trả nợ gốc, lãi vay vốn đầu tư. Song do sự cố gắng không ngừng vươn lên của tập thể công nhân viên trong công ty đã quyết tâm xây dựng công ty ngày một lớn mạnh.
Mặt khác dây chuyền công nghệ thiết bị sản xuất hiện đại và đồng bộ cùng công tác chuẩn bị nhân lực, vật lực chu đáo nên chất lượng sản phẩm làm ra thu hồi cao, chất lượng tốt, giá cả hợp lý đã có khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường, sản phẩm của công ty được tiêu thụ rất nhiều nơi. từ đó mức lương của cbcnv dần được tăng lên.
Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được.
(biểu 01 trang 11 - phần phụ lục)
Qua bảng tổng hợp kết quả sxkd trong hai năm 2005 và 2006 của công ty ta thấy được tình hình thực hiện sản xuất tiêu thụ sản phẩm ổn định và tăng trưởng, luôn hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu năm sau cao hơn năm trước. điều đó được thể hiện ở mức độ tăng trưởng doanh thu từ 290.622.110 (năm 2005) lên 310.523.433 (năm 2006). điều này thể hiện doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. để đứng vững công ty cần phải cố gắng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sản phẩm ngày càng cao của người tiêu dùng. Một trong những giải pháp quan trọng, hiệu quả mà công ty đưa ra là:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Không ngừng cải thiện mẫu mã sản phẩm đa dạng phù hợp với thẩm mỹ của khách hàng.
- Hạ giá thành sản phẩm.
2.1.3/ đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tại công ty ngọc sơn.
2.1.3.1/ đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Với mỗi doanh nghiệp muốn hoàn thành kế hoạch sản xuất đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, các phòng ban giúp việc luôn đáp ứng đầy đủ vật tư, tiền vốn…dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc doanh nghiệp.
bộ máy quản lý của công ty gạch ngọc sơn.
- ban giám đốc: Điều hành công việc chung về toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện chủ chương chính sách của đảng, pháp luật, nội quy quy chế của công ty.
- phòng tổ chức hành chính: Đảm nhận các vấn đề cơ cấu tổ chức, nhân sự văn thư, tiếp khách, lập và triển khai các kế hoạch đào tạo, tổ chức vệ sinh, phục vụ thiết yếu đời sống của cán bộ công nhân viên.
- phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý công tác kế hoạch sán xuất, công tác kỹ thuật.
- phòng kinh doanh: Nghiên cứu, thâm nhập, chiếm lĩnh, mở rộng thị trường tiến hành tiêu thụ và thúc đẩy các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- phòng tài chính kế toán: Hạch toán mọi hoạt động của công ty theo chế độ hiện hành theo yêu cầu của ban giám đốc.
- phòng kỹ thuật công nghệ: Nghiên cứu xây dưng các đề tài quản lý kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào đổi mới sản phẩm.
- phân xưởng sản xuất: Là đơn vị được giám đốc uỷ quyền trực tiếp quản lý lao động, các máy móc thiết bị, vật tư, tổ chức sản xuất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
(sơ đồ 07 trang 07 - phần phụ lục)
2.1.3.2/ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty gạch ngọc sơn
Với đặc thù sản xuất của công ty gạch, gạch ốp và gạch lát ceramic được sản xuất trên dây truyền công nghệ đồng bộ đặt trong nhà xưởng được xây dựng khép kín. Nhiệm vụ duy trì tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất được thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng.
Mô tả quy trình công nghệ: Các bước công nghệ sản xuất gạch lát nền, gạch ốp tường đồng bộ khép kín theo nguyên tắc nước chảy và phương pháp một lần hoàn toàn giống nhau, chỉ khác về chế độ nung và bài phối nguyên liệu xương, men mầu. Tất cả các khâu quan trọng của quá trình sản xuất từ nguyên liệu vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra được kiểm soát qua các thông số quy trình.
(sơ đồ 09 trang 09 - phần phụ lục)
2.1.3.3/ đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty gạch ngọc sơn
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
- đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Giúp giám đốc thường xuyên đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của công ty, tổ chức ghi chép tính toán, phản ánh kịp thời toàn bộ tài sản.
- kế toán tài sản cố định: Theo dõi TSCD, CCDC, kiểm tra tính toán phân bổ TSCD
- kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ của công ty.
- kế toán hàng hoá : Theo dõi hàng hoá mua bán của công ty.
-thủ quỹ: Quản lý tiền măt trực tiếp thu chi tiền măt trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
(sơ đồ 08 trang 08 - Phần phụ lục)
Quan hệ của các bộ phận kế toán với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp và chốt số liệu trên máy tính mà các bộ phận kế toán liên quan cung cấp để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty. Hiện nay công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Tất cả các ngiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cập nhật theo trình tự thời gian và định khoản kế toán. Lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái. Với phần mềm Bravo 6.0 chỉ cần cập nhật số liệu đầu vào, máy tính sẽ tự động tính toán. Cuối kỳ, kế toán thực hiện: Tính khấu hao tscđ, tính giá vốn vật tư, kết chuyển và phân bổ cpsx, tính giá thành sản phẩm, khóa sổ kế toán.
(sơ đồ 10 trang 10 - phần phụ lục)
2.2/thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty gạch ngọc sơn
2.2.1/kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.1/ đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty gạch ngọc sơn
Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục. Kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty ngọc sơn thực hiện theo hai phương pháp:
- Đối với cp nvltt, cp nctt tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp.
- Đối với cpsx chung tập hợp chi phí theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
2.2.1.2/ phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm của công ty cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên. kế toán sử dụng các tài khoản
- tk 621: chi phí nvltt gồm: Giá trị NVL xương, men mầu, nguyên liệu phụ, CCDC, phụ tùng thay thế…sử dụng cho việc sxsp.
tk 622: chi phí NCTT bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
tk 627: chi phí SXC bao gồm: chi phí nhân công phân xưởng, chi phí vl, ccdc cho phân xưởng, cpkhtscđ.
kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính bao gồm: chi phí nguyên vật liệu xương, men mầu và hoá chất.
Chi phí nguyên liệu xương để sxsp gạch ốp lát gồm một số nguyên liệu chủ yếu như sau:
- đất sét trắng: chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng sản phẩm (30%) làm cho phối liệu có đủ tính dẻo tạo hình nên sản phẩm mộc, tham gia vào những khoáng thể trong cấu trúc xương sản phẩm. Nguồn nhập đất chủ yếu ở mỏ trúc thôn (hải dương) mỏ sóc sơn hà nội
- Cao lanh: là một khoáng kép thành phần chủ yếu là khoáng cao nhôm ôxit có công thức al2o3. cao lanh chiếm 20% trong bài phối tạo cho sản phẩm có đủ độ dẻo và độ kết luyện phù hợp.
- Trường thạch: đóng vai trò chất gây tạo khung mao trong sản phẩm có tác dụng cho sự hoá nước dễ dàng, làm cho sản phẩm có độ kết luyện tốt, bền cơ nhiệt sau khi nung. Nguồn nhập chủ yếu từ lào cai, tuyên quang.
- Thạch anh: có vai trò chất gây tạo khung trong sản phẩm ở nhiệt độ cao, tạo cho sản phẩm có độ bền cơ hoá. ở nhiệt độ thấp tạo ra khung sản phẩm có quá trình thoát nước dễ dàng, hạn chế tình trạng nứt mộc.
- đá vôi: có công thức caco3 là chất chảy ở nhiệt độ cao thúc đẩy quá trình kết luyện của sản phẩm.
chi phí cho men mầu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
men mầu là nguyên liệu cơ bản góp phần trang trí, tạo hoa văn các kiểu với mẫu mã và kích thước khác nhau. Men mầu là một hệ thống thuỷ tinh phủ lên bề mặt sản phẩm một lớp mỏng làm cho sản phẩm không thấm nước, tăng tính thẩm mỹ và độ bền cơ học
nhiên liệu: Sử dụng cho quá trình sản xuất gồm có: Dầu mỡ các loại như dầu nhiên liệu, dầu diezel máy phát, dầu diezel xe nâng, dầu diezel xe xúc lật, dầu hoả…
Tài khoản sử dụng: tk 621.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm ngiệm vật tư, công cụ dung cụ, bảng phân bổ nvl, ccdc, hóa đơn mua hàng.
Các loại sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu
Công thức tính
đơn giá bình quân giá trị nvl tồn đk + Giá trị nvl nhập tk
Nvl xuất kho =
Số lượng nvl tồn đk + SL nvl nhập tk
Căn cứ vào đó, kế toán xác định giá trị nvl xuất kho trong kỳ bằng công thức:
Giá trị nvl xuất
kho
=
số lượng nvl
xuất kho
x
đơn giá bình quân
nvl xuất kho
Ví dụ: Kế toán đã cập nhật số liệu nguyên vật liệu men mầu xanh lá cây oc 17 phần mềm kế toán tự động tính và cho kết quả như sau:
Xuất trong kỳ: số lượng là 3,25 kg, đơn giá xuất của men mầu là 603.222,80đ
Vậy trị giá của men mầu xanh lá cây xuất dùng là: 3,25 x 603.222,80 = 1.960.474đ
Quy trình hạch toán nvl xuất cho sản xuất tại Công ty
Nvl được theo dõi trên tk 152 và được chi tiết thành tk cấp II, cấp III:
Tk 152 – nvl để quản lý vật tư của Công ty.
Tk 152.1 – nvl chính, được chi tiết thành
Tk 15211 – nvl làm xương tk 15214 – Mầu in
Tk 15212 – nvl làm engobe tk 15215 – Men in
Tk 15213 – nvl làm men tk 15216 – Phụ gia
Tk 152.2 – nvl phụ
Tk 152.3 - Nhiên liệu
Tk 152.4 – phụ tùng thay thế
Tk 152.5 – thiết bị vật tư cho sản xuất
Tk 152.7 – vật liệu khác
Ccdc được theo dõi trên tk 153, và chi tiết thành các tk cấp II
Tk 153.1 – Công cụ dụng cụ
Tk 153.2 – bao bì luân chuyển
Tk 153.3 - đồ dùng cho thuê
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán cập nhật đầy đủ thông tin vào phân hệ hàng tồn kho: ngày, số chứng từ, đối tượng, diễn giải, mã nhập xuất, chương trình áy tính thực hiện tính toán đơn giá nvl xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ có liên quan như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho(Biểu số 02) kế toán lập bảng phân bổ nvl, ccdc (Biểu số 03) làm cơ sở để phản ánh vào sổ kế toán chi phí sản xuất
Số liệu được tổng hợp vào nhật ký chung (Biểu số 04), từ đó chuyển lên sổ cái tk 621(Biểu số 05) và sổ cái các tài khoản có liên quan. Cuối kỳ, kế toán sẽ tổng hợp số liệu từ sổ cái hoặc nhật ký để lập báo cáo tài chính, ví dụ ngày 31/12/2006 kế toán phản ánh bút toán tập hợp chi phí nvl trực tiếp như sau:
Nợ tk 621 10.237.865.030 đ
Có tk 152(1521) 3.760.662.421 đ
Có tk 1522(1522) 6.477.202.618 đ
kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy việc thanh toán chi phí nhân công trực tiếp, chính xác hợp lý được Công ty đặc biệt chú trọng, vì nó không những ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và bhxh cho công nhân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tk 622 (chi phí nhân công trực tiếp)
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
Tk 334 - phải trả công nhân viên
Tk 338 - phải trả khác
- kinh phí công đoàn
- bảo hiểm xã hội
- bảo hiểm y tế
Các chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng chấm công cho công nhân sản xuất
Các lọai sổ sách kế toán sử dụng: Sổ kế toán chi tiết (sổ chi tiết tk 334, sổ chi tiết tk 338)
sổ kế toán tổng hợp: (bảng phân bổ tiền lương và bhxh, nhật ký chung, sổ cái tk 334, 338)
Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Khoản mục chi phí tiền lương được kế toán tập hợp theo tháng. Công nhân trực tiếp sản xuất thì trả lương theo công việc hoàn thành, năng suất lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm cùng với số ngày công làm việc. Lao động gián tiếp: cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng trả lương theo thời gian làm việc.
Tiền lương của công nhân gồm: Lương khoán, lương thời gian, và lương làm thêm. Tiền lương khoán phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất từng phân xưởng được xác định căn cứ vào tổng số điểm mà công nhân đạt được, số tiền / 1 điểm và các hệ số (vị trí, năng lực, thẻ) theo quy định của công tyvà tính theo công thức:
Lương khoán của công
Nhân A ở xưởng i
=
Hệ số vị trí
của công nhân A
x
Hệ số nl
của A
x
Hệ số thẻ
của A
x
Số tiền/ 1 điểm
của A
đối với lương thời gian thì phụ thuộc vào quỹ lương thời gian từng xưởng.
Lương thời gian của
Công nhân A ở xương i
=
Quỹ lương thời gian
của xưởng i/ 28 công
x
Hệ số thẻ
của A
x
Hệ số nl
của A
x
Số điểm công
thời
gian của A
Phương pháp hạch toán kế toán chi phí nhân Công trực tiếp
Kế toán tiến hành cập nhật, chương trình của máy tính sẽ tự động lên sổ Nhật ký chung và cuối tháng tổng hợp lên sổ cái các tk 334, 338, 622, …
Trong tháng 04/ 2006 tại Công ty Ngọc Sơn có số liệu như sau:
Tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên là: 799.468.530 đồng
Tổng tiền lương cơ bản là:402.564.212 đồng
Trích bhxh và bhyt 17% trên tổng tiền lương cơ bản:
17% x 402.564.212 = 68.435.916 đồng
Trích kpcđ 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên:
2% x 402.564.212 = 8.051.284 đồng
Cuối tháng, sau khi kế toán thực hiện các bút toán cuối kỳ số liệu trên bảng tính lương và bảo hiểm được chuyển vào sổ Nhật ký chung và sổ cái tk 622
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm do người lao động đóng góp được tính trừ vào lương tháng là 6% trên tổng lương cơ bản. Ngoài khoản bảo hiểm trừ vào lương, hàng tháng mỗi công nhân còn phải chịu khoản đoàn phí 1% trên tổng lương cơ bản theo quy định của Công ty. Bảng thanh toán tiền lương (Biểu số 06), bảng tính lương và bhxh, bhyt, kpcđ(Biểu số 07), số cái (Biểu số 08)
ví dụ: ngày 30/4/2006 kế toán tiến hành cập nhật chứng từ, chi phí nhân công trực tiếp theo định khoản:
Nợ tk 622 875.955.730 đ
Có tk 334 799.468.530 đ
Có tk 338.3 68.435.916 đ
Có tk 338.2 8.051.284 đ
kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sản xuất là các khoản chi phí có liên quan tới quản lý và phục vụ phân xưởng. Bao gồm chi phí nhân viên phục vụ phân xưởng, chi phí khấu hao tscđ, chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền khí và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan.
Các chứng từ kế toán liên quan như phiếu chi, phiếu xuất vật tư, bảng tính lương và phân bổ bhxh bộ phận quản lý, bảng tính lương và phân bổ khâú hao tscđ, sổ cái tk 214 …cùng các chứng từ liên quan khác. để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán mở tk 627 (chi phí sản xuất chung) và mở chi tiết cho từng đối tượng (tiểu khoản) sau:
Tk 627(1): chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Tk 627(2): chi phí vật liệu
Tk 627(3): chi phí công cụ dụng cụ
Tk 627(4): chi phí khấu hao tscđ
Tk 627(5): chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 627(8): chi phí khác bằng tiền
Các chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, hóa đơn gtgt, phiếu chi…
Các loại sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết (Thẻ kho, sổ chi tiết tk 152, 153, 627(2), 627(7),…)
Hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty
Kế toán chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
Chi phí vật liệu: Vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm gồm bao bì, băng dính, mực dấu, hộp xốp. khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, Quản đốc các phân xưởng sẽ viết giấy đề nghị xuất vật tư trình lãnh đạo ký duyệt, thủ kho sẽ xuất nvl rồi ghi vào thẻ kho và viết phiếu xuất kho (Biểu 09). Khi phát sinh chi phí vật liệu phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán tập hợp vào sổ chi tiết tk 627(2) (Biểu số 10). Ví dụ ngày 31/12/2006 kế toán định khoản như sau:
Nợ tk 627(2) 1.725.409.231 đ
Có tk 152 1.725.409.231 đ
Kế toán chi phí khấu hao tscđ
Chi phí khấu hao tscđ: tscđ của công ty bao gồm tscđ dùng cho sản xuất. Tscđ dùng cho quản lý như thiết bị văn phòng (ô tô, nhà cửa, máy vi tính). Công ty thực hiện trích khấu hao theo tháng và áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo quyết định 206/2003/qđ-btc ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính.
Mức trích khấu hao nguyên giá tscđ
trung bình hàng năm =
của tscđ Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao Số khấu hao phải trích cả năm
trung bình hàng tháng =
của tscđ 12 tháng
Số năm trích khấu hao đối với từng loại tài sản cố định được xây dựng căn cứ vào khung thời gian trong phụ lục của quyết định 206/2003/qđ-btc quy định rõ số năm sử dụng tối thiểu và tối đa.
Số liệu sẽ tự động chuyển vào bảng tính khấu hao tscđ và sổ chi tiết tk 627(4) (Biểu số 11). Ví dụ ngày 31/12/2006 căn cứ vào mức khấu hao kế tóan ghi:
Nợ tk 627(4) 1.214.792.986 đ
Có tk 214 1.214.792.986 đ
Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí thuê khoán ngoài như: Sửa chữa máy móc, thiết bị, chi phí điện, chi phí khí phục vụ sản xuất, chi phí văn phòng phẩm tiếp khách. Khi phát sinh các khoản chi phí kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tk 627.7 (Biểu số 12) căn cứ vào sổ chi tiết kế toán định khoản như sau:
Nợ tk 627(7) 1.242.840.000 đ
Có tk 331 1.242.840.000 đ
Kế toán chi phí khác bằng tiền
Các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho phân xưởng ở công ty bao gồm: Chi phí mua vật tư sửa thiết bị phục vụ sản xuất, tiền ăn ca, tiền công thuê ngoài, chi phí quảng cáo…Khi phát sinh các khoản chi phí kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tk 627.8 (Biểu số 13), Kế toán phản ánh bút toán như sau:
Nợ tk 627(8) 12.662.929 đ
Có tk 111 12.662.929 đ
Căn cứ vào sổ cái tk 627 (Biểu số 14), cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tk 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ tk 154 4.195.705.146 đ
Có tk 627(2) 1.725.409.231 đ
Có tk 627(4) 1.214.792.986 đ
Có tk 627(7) 1.242.840.000 đ
Có tk 627(8) 12.662.929 đ
Cuối tháng kế toán kết chuyển tự động tổng hợp toàn bộ số phát sinh bên nợ các tk 621, 622, 627 sang tk 154. cụ thể (Biểu số 15)
Nợ tk 154 15.309.525.906 đ
Có tk 621 10.237.865.030 đ
Có tk 622 875.955.730 đ
Có tk 627 4.195.705.146 đ
2.2.1.3/ đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong quá trình sản xuất ở Công ty gạch Ngọc Sơn nhờ dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại đồng bộ với chu trình sản xuất khép kín của mỗi dây chuyền là 45 phút nên kết thúc mỗi ca làm việc trên dây chuyền không còn sản phẩm dở dang và nếu còn thì buộc số công nhân trong ca phải hoàn tất các công đoạn còn lại để giao ca. Vì vậy, trong quá trình sản xuất tại công ty sản phẩm dở dang hầu như không có. Do đó, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh tập hợp được trong quá trình sản xuất của kỳ tính giá thành chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành của kỳ đó.
2.2.2/ tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty gạch ngọc sơn
2.2.2.1/ đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là từng nhóm gạch thành phẩm của cuối quy trình công nghệ sản xuất, đây là công việc có tầm quan trọng đặc biệt trong cả lý luận cũng như trong thực tế hạch toán
2.2.2.2/kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Do đặc điểm là một Doanh nghiệp sản xuất nhu cầu thông tin về giá thành sản phẩm đòi hỏi phải được cung cấp thường xuyên. vì vậy, công ty chọn kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn thành là hàng tháng.
2.2.2.3/ phương pháp tính giá thành sản phẩm
để tính ra giá thành sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phẩm Công ty gạch ngọc sơn sử dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành. Căn cứ vào định mức kế toán xây dựng giá thành định mức phù hợp với từng loại sản phẩm
Tổng giá thành định mức của sản phẩm loại i
=
Tổng sản lượng sản phẩm loại i
x
Giá thành định mức sản phẩm
loại i
Giá thành định mức
sản phẩm
loại i
=
Tổng giá thành định mức sản phẩm loại i
Tổng giá thành định mức của tất cả các loại sản phẩm
cp thực tế phân bổ
cho sp loại i
=
Tổng giá thành định mức sản phẩm loại i
tỷ lệ giá thành định mức x tổng cp thực tế của tất cả các loại SP
giá thành đơn vị
sản phẩm loại i
=
chi phí thực tế phân bổ cho sản phẩm loại i
Tổng sản lượng sản phẩm loại i
Ví dụ: Tháng 4/2006 Bảng tính giá thành sản phẩm (biểu 16) tại Công ty có số liệu như sau:
Tổng giá thành định mức của loại sản phẩm gạch a1ns4003 là 28000.000đồng, số lượng 8.472 hộp.
tổng giá thành định mức của các loại sản phẩm gạch: 3.039.754.246 đồng
tổng chi phí thực tế của tất cả các loại sản phẩm gạch là: 15.309.525.906 đồng
vậy chi phí thực tế phân bổ cho gạch a1ns4003 là:
15.309.525.906 x 28000.000/ 3.039.754.246 = 141.020.193đồng
giá thành đơn vị sản phẩm gạch a1ns4003 là: 141.020.193 / 8.472 = 16.645đồng
Phần3
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gạch
ngọc sơn
3.1/ đánh giá chung về tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Qua thời gian thực tập tại công ty gạch ốp lát Ngọc Sơn, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Tài chinh kế toán, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, quá trình tìm hiểu thực tế với những kiến thức thực tế thu được về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, em xin mạnh dạn có một số nhận xét đánh giá sau:
3.1.1/Những ưu điểm
3.1.1.1/ Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán luôn được xây dựng và giữ vững, các xí nghiệp thành viên tương đối gọn nhẹ, từng bước đào tạo, bồi dưỡng rèn luyện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng cải tiến mới trong công tác hạch toán, tiến hành kịp thời theo những thay đổi của bộ tài chính. Công ty đã có hệ thống tài khoản riêng biệt, hợp lý thống nhất với hệ thống tài khoản Doanh nghiệp nói chung. Việc công ty đã ứng dụng tin học vào trong công tác kế toán thống kê tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên kế toán trong việc thu thập và sử lý các dữ liệu kế toán.
3.1.1.2/ Về phương pháp kế toán:
Về nguyên vật liệu: Do tỷ trọng nguyên vật liệu trong sản phẩm là lớn nhất nên khối lượng nhập nguyên vật liệu nhiều biến động thường xuyên. Vì vậy Công ty áp dụng phương pháp xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền.
Về công cụ dụng cụ: Tại công ty có nhiều loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn do không đủ tiêu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35.doc