Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng

MỤC LỤC

Lời mở đầu

Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện nay 1

I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp 1

II- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 2

1- Chi phí sản xuất xây lắp 2

2- Phân loại chi phí sản xuất xây lắp 2

2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố 2

2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí 3

2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 3

III- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 4

1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 4

2- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 4

3- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 5

3.1. Tài khoản kế toán sử dụng 5

3.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 5

3.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 6

3.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 6

3.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 7

3.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 7

4- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 8

4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương 8

4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán 8

4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán 9

IV- Kế toán tính hía thành sản phẩm xây lắp 9

1- Giá thành sản phẩm xây lắp 9

2- Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 10

3- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 10

3.1. Căn cứ vào số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp 10

3.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành 11

4- Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 11

5- Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 11

6- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 12

6.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 12

6.2. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng 13

6.3. Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí 13

6.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức 13

Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty tư vấn và đầu tư thiết kế xây dựng 15

I- Đặc điểm và tình hình chung của Công ty 15

1- Quá trình hình thành và phát triển 15

2- Đặc điểm tổ chức sản xuất 17

3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 20

4- Tổ chức công tác kế toán của Công ty 21

II- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty 24

1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 24

1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 24

1.2. Đối tượng tính giá thành 24

2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty 25

2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25

2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 26

2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 27

2.3.1. Chi phí tiền lương quản đội phân xưởng, xí nghiệp 27

2.3.2. Chi phí về thuê máy thi công 27

2.3.3. Khấu hao TSCĐ 28

2.3.4. Các chi phí khác bằng tiền và tổng hợp chi phí sản xuất chung 28

2.3.5. Hạch toán tổng hợp chi sản xuất toàn Công ty 28

3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 29

4- Tính giá thành sản phẩm ở Công ty tư vấn đầu tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng 29

Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm 30

I- Những ưu điểm và nhược điểm của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 30

1- Những ưu điểm 30

2- Những mặt hạn chế 31

II- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành tại Công ty 32

1- Về kế toán nguyên vật liệu 32

2- Về công tác phân loại và hạch toán chi phí sản xuất 33

3- Về khoản thiệt hại phá đi làm lại 33

4- Về tính khấu hao TSCĐ 33

5- Về khoản trích BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn 34

6- Phân bổ công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất 34

 

doc107 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty thường xuyên sử dụng một đội ngũ công tác viên thông qua hợp đồng lao động ngắn hạn. Mục tiêu hoạt động của công ty là chuyên tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, giám sát các công trình, cơ sở hạ tầng, các công trình dân dụng và công nghiệp… trong phạm vi chức năng hoạt động được bộ xây dựng cho phép kinh doanh. Với đội ngũ cán bộ của công ty được đào tạo chính quy ở các trường đại học trong và ngoài nước, đã qua kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm công tác kết hợp với việc đổi mới, phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, lực lượng công nhân được đào tạo ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật của bộ và công ty. Trong những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu của ngành xây dựng, công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt quan tâm đến đầu tư máy móc thiết bị cho xí nghiệp thi công xây lắp nội ngoại thất như : máy kéo uốn mẫu ximăng 500 kg kiểu L16, máy nén ba trục Italia, máy nén 50T Controls kiểu N19… Thực tế cho thấy, hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường như  quy luật gía trị, quy luật cạnh tranh…đã buộc các doanh nghiệp sản xuất phải hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng cũng vậy, sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong những năm gần đây đã góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt đợc qua một số năm gần đây: Bảng một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội. Đơn vị tính: Tỷ đồng Số TT Chỉ tiêu Năm 2000 2001 So sánh Mức % Doanh thu thuần 5.383 8.509 3.126 + 58% Giá vốn 4.780 7.795 3.015 + 63% Chi phí quản lý doanh nghiệp 603 714 111 + 18% Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 210 315 105 + 50 Lợi nhuận hoạt động tài chính 6 Lợi nhuận hoạt động bất thường Nộp ngân sách 385 412 271 7% Lợi nhuận sau thuế 143 214 + 71 49% 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Công ty chịu sự kiểm tra và giám sát, quản lý về mặt tài chính của tổng công ty và cục quản lý vốn tài sản doanh nghiệp thành phố Hà Nội. Công ty có các xí nghiệp với các đội sản xuất phụ thuộc văn phòng công ty. Cơ cấu sản xuất của công ty gồm 4 xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, cụ thể: - Trung tâm dự án và lập hồ sơ dự thầu: thực hiện việc lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, xây dựng và thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. - Xí nghiệp thiết kế: tổ chức thực hiện thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuật xây dựng - Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng: tiến hành khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng trước khi bàn giao cho bên A - Xí nghiệp thi công và thực nghiệm nội ngoại thất: có chức năng tổ chức và triển khai thi công thực nghiệm nội ngoại thất và giám sát kỹ thuật các công trình theo sự phân công của công ty, thi công công trình theo đúng quy trình, quy phạm của nhà nước đã ban hành. Các xí nghiệp trên được công ty giao các chỉ tiêu kinh tế và phân công hạch toán. Kế toán ở các xí nghiệp (mỗi xí nghiệp chỉ có một kế toán) chỉ có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, các chứng từ ban đầu (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê…) cuối tháng gửi về phòng kế toán của công ty để công ty tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Do sản phẩm của công ty nói riêng cũng như sản phẩm của ngành xây dựng nói chung mang tính đơn chiếc nên phơng thức của công ty là theo đơn đặt hàng sau khi nhận thầu. Công ty áp dụng rộng rãi cơ chế khoán đối với tất cả các hạng mục công trình mà công ty nhận thâù thi công cho xí nghiệp trực thuộc công ty với nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế, chất lượng, tiến độ và an toàn lao động. Các hình thức giao khoán đó là: - Hình thức giao khoán chi phí trực tiếp: khoán chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy, căn cứ dự toán công trình và chi phí phát sinh được bên A chấp nhận thanh toán cho công ty. + Xí nghiệp được hưởng 98% giá trị trực tiếp, xí nghiệp được tự chủ trong việc sử dụng nhân lực, vật tư, xe máy thi công. Xí nghiệp được công ty hỗ trợ về vốn lưu động trong định mức và vốn vay ngân hàng, các chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động. +Xí nghiệp được thực hiện khoán gọn sau khi trừ chi phí, nếu lãi xí nghiệp được hưởng 68% khoản lãi, công ty giữ lại 32%. - Hình thức khoán gọn nhân công: khoán gọn chi phí nhân công là khoán trọn gói 100% phần nhân công. Căn cứ vào vào dự toán công trình gồm cả chi phí phát sinh được bên A chấp nhận thanh toán cho công ty. Xí nghiệp được chủ động sử dụng nhân lực của công ty hoặc lao động thuê ngoài (nếu được phép của công ty). Xí nghiệp phải nộp nghĩa vụ đối với công ty để công ty nộp nghĩa vụ với nhà nước. - Hình thức khoán gọn giá trị dự toán: là hình thức khoán tổng dự toán công trình ký được với chủ đầu tư. Công ty sẽ thanh toán cho xí nghiệp khi kết thúc công trình bằng giá trị quyết toán thu được với chủ đầu tư. +Công ty giữ lại 15% để chi phí cho bộ máy quản lý của mình và làm nghĩa vụ đối với nhà nước và cấp trên, bảo toàn và phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong đó xí nghiệp phải nộp các khoản: lãi xuất tiền vay ngân hàng và lãi xuất quá hạn (nếu có). +Nếu đội sử dụng máy thi công thì phải nộp tiền thuê theo đơn giá ca máy của nhà nước quy định và khoản chênh lệch tiền lương thực tế với lương thợ điều khiển trong giá ca máy, bảo đảm tính điều hoà về thu nhập giữa các công nhân tham gia thi công trong cùng công trình. + Bảo hiểm xã hôị người lao động nộp theo TT-19-BLĐTBXH. + Công ty nghiêm cấm các xí nghiệp dùng xe máy vật tư, nhân lực của công ty để thi công công trình ngoài mà không có sự đồng ý của lãnh đạo công ty. Như vậy tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng công trình ký được mà công ty áp dụng các hình thức giao khoán cho xí nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty Có thể khái quát sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty như sau: Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội Trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu Xí nghiệp thi công thực nghiệm nội ngoại thất Xí nghiệp khảo sát đo đạc và kiểm định CLXD Xí nghiệp thiết kế Với đặc điểm riêng có của ngành xây dựng, sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, do vậy các điều kiện khác như lao động (các cán bộ kỹ thuật, đội trưởng, đội phó), thiết bị máy móc phải di chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm. Tại mỗi công trường xây dựng thông thường có khoảng 20 cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật là lao động chủ chốt của công ty, số trực tiếp thi công khoảng 60-110 người (tuỳ thuộc vào quy mô của công trình và tuỳ thuộc vào từng phần việc mà số lao động trực tiếp này có thể tăng giảm trong quá trình thi công). Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng có phạm vi hoạt động trong cả nước, do vậy sản phẩm của công ty cũng được thực hiện ở nhiều địa điểm khác nhau. Cho nên để giảm đến mức thấp nhất các chi phí như chi phí đi lại, sinh hoạt… công ty đã tận dụng triệt để lực lượng lao động tại địa phương nơi đặt sản phẩm để góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Thực hiện phương châm đa dạng hoá sản phẩm, công ty vừa có chức năng xây lắp thi công nội ngoại thất, vừa có chức năng tư vấn thiết kế, khảo sát địa chất. Trong đó chức năng thi công xây lắp nội ngoại thất là chức năng chính của công ty. Có thể khái quát chức năng này theo sơ đồ sau: Công tác chuẩn bị Tổ chức thi công Kết thúc quá trình thi công Thu dọn mặt bằng Khảo sát đo đạc Nhân lực Kho bãi vật tư: xi măng, sắt thép cát đá… Phần nền móng Phần thân bao che Phần hoàn thiện Kiểm tra nghiệm thu Quyết toán A-B về khối lượng sản phẩm hoàn thành (công trình hoặc hạng mục công trình) Bàn giao Xây lắp thi công thực nghiệm nội và ngoại thất 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau: * ở bộ phận lãnh đạo công ty: Giám đốc: là ngời điều hành phụ trách chung tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận sản xuất và các bộ phận khác. Phó giám đốc: đề xuất những phương án trong việc quản lý chất lượng công nghệ và trang bị kỹ thuật hợp lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm theo đúng dự toán. Đồng thời lập kế hoạch dự toán các công trình chuẩn bị các hợp đồng kinh tế trình giám đốc Kế toán trưởng: có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chiến lược kinh tế tài chính của công ty, là người chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế ở công ty. * Các phòng chức năng: Phòng tổ chức lao động- thanh tra bảo vệ- hành chính: Được đặt dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc, là phòng chuyên môn tổ chức triển khai chỉ đạo về các mặt công tác: tổ chức lao động, thanh tra bảo vệ công tác hành chính, quản trị, xây dựng các mô hình sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp cũng như các phòng ban khác trong công ty thông qua các công tác tổ chức, bố trí lao động cũng như chính sách ưu đãi, thưởng phạt đối với người lao động nhằm quản lý về mặt hành chính toàn công ty. Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc triển khai trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư và liên doanh, liên kết, triển khai chỉ đạo về mặt tiếp thị và kinh tế, thực hiện việc lập kế hoạch và tổ chức việc thu mua, cung cấp vật tư. Phòng tài chính kế toán: chịu sự giám sát của kế toán trưởng, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo pháp luật, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo về công tác tài vụ, kế toán và tình hình luân chuyển vốn của công ty. Phòng quản lý kỹ thuật và thẩm định dự án: có chức năng tư vấn cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật liên quan đến lập dự án và thiết kế theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật của ngành và của nhà nước. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ các hồ sơ thiết kế thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật các công trình có quy mô theo giấy phép kinh doanh của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty (sơ đồ 7) 4. Tổ chức công tác kế toán của công ty. Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội có bốn xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mang nét riêng biệt song vẫn đảm bảo chuyên môn hoá cao trong từng lĩnh vực, đảm bảo mối liên kết hỗ trợ cho nhau không những phát huy khả năng tiềm tàng trong công ty mà còn đảm bảo tính thống nhất chung cho cả công ty trong việc đa dạng hoá sản phẩm. Chính bởi vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng rất nhiều và phong phú, tình hình nhập xuất vật liệu(cát, sỏi, ximăng, sắt thép…) phục vụ cho việc thi công các công trình diễn ra tương đối thường xuyên. Vì vậy để phản ánh chính xác, kịp thời các hoạt động của công ty, công ty đã hạch toán theo từng tháng (kỳ kế toán là một tháng) và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Có thể nói việc tổ chức công tác kế toán không những được nhìn nhận ở trạng thái tĩnh mà còn phải xem xét ở trạng thái động nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường khi mà các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế toán cũng luôn luôn ở trạng thái vận động. Nắm bắt được điều đó nên hiện nay hình thức tổ chức công tác kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp, phát huy vai trò, chức năng và thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán ở toàn công ty. Do bộ máy quản lý của công ty có đặc điểm vừa quản lý bốn xí nghiệp thành viên vừa quản lý công ty, trong đó xí nghiệp thiết kế nằm ngay tại công ty nên mọi nghiệp vụ kinh tế của xí nghiệp này do phòng kế toán công ty thực hiện hạch toán. còn ba xí nghiệp khác: xí nghiệp thi công thực nghiệm nội ngoại thất; xí nghiệp khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng; trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu nằm tách riêng với văn phòng công ty nên được công ty phân cấp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp( mỗi xí nghiệp có nhân viên kinh tế). Cuối tháng nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp tổng hợp và nộp chứng từ cho phòng kế toán công ty để phòng kế toán tổng hợp số liệu chung và lập báo cáo kế toán định kỳ. Với hình thức tổ chức như trên, các xí nghiệp phụ thuộc được phân cấp quản lý ở các mức độ khác nhau cho nên loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung áp dụng ở công ty đã tạo điều kiện cho kế toán gắn với các hoạt động ở công ty, kiểm tra giám sát các hoạt động một cách chặt chẽ, có hiệu quả và phù hợp với quy mô của công ty. Biên chế tại phòng tài chính kế toán cần có 6 người nhưng hiện tại chỉ có 5 người, và được phân công như sau: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty, tổ chức vận dụng các chính sách chế độ về tài chính kế toán, tham mưu cho giám đốc và chỉ đạo thực hiện các chỉ thị của giám đốc về các vấn đề có liên quan đến tài chính, thực hiện các công việc về: + Kiểm tra chứng từ gốc và báo cáo quyết toán vào cuối kỳ hạch toán + Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế + Lập hồ sơ vay vốn trung và dài hạn Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính, tính giá thành sẩn phẩm, đồng thời có thể thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng Kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay và các khoản công nợ giữa công ty với các xí nghiệp và bên ngoài công ty. Kế toán vật liệu, công cụ lao động; có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tăng, giảm các loại vật tư, công cụ, hàng hoá và giá trị tồn kho. Như vậy ở công ty có phòng tài chính kế toán còn ở các xí nghiệp có nhân viên kinh tế. ở phòng kế toán công ty có nhiệm vụ thực hiện hạch toán đầy đủ theo pháp lệnh kế toán thống kê nhà nước quy định; ở xí nghiệp nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập và xử lý chứng từ ban đầu rồi gửi về công ty. Bộ máy kế toán của công ty có thể khái quát (sơ đồ 8) Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội là một trong những công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Hàng năm công ty tiến hành xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi phục vụ nhu cầu của nhân dân và toàn xã hội. Hiện nay hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán nhật ký chung. Hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách chứng từ được áp dụng theo chế độ kế toán quy định hiện hành. Với hình thức nhật ký chung, hệ thống sổ sách mà công ty đang sử dụng chủ yếu là các sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết theo dõi nhập xuất vật liệu, các sổ chi tiết công nợ…các chứng từ kế toán sử dụng theo mẫu chứng từ của bộ tài chính quy định như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho… Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung được vận dụng ở công ty (sơ đồ9) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết kế toán ở công ty tiến hành ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp như sổ cái tài khoản 152, sổ cái tài khoản 111… do công ty có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết vật liệu… Việc sử dụng máy vi tính ở công ty đã hoàn toàn thay cho việc ghi chép bằng tay cũng như làm giảm được khối lượng ghi chép của kế toán, giảm bớt được chi phí nhân công mà thông tin kế toán vẫn cung cấp nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác quản lý. Đây chính là mặt thuận lợi tạo điều kiện cho công ty trong việc đẩy mạnh và phát triển để ngày càng hoàn thiện và nâng cao tổ chức công tác kế toán. II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Hà Nội. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giơí hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể: + Phần móng + Phần thô + Phần hoàn thiện + Lắp đặt thiết bị Tại công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp theo công trình hoặc hạng mục công trình: hàng tháng chi phí sản xuất liên quan đến công trình hay nhóm hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình hay nhóm hạng mục công trình đó. Đối tượng tính giá thành Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Mặt khác, do quy trình sản xuất sản phẩm của công ty có đặc điểm là liên tục, phức tạp nên đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp được xác định như sau: Đối với công trình nhỏ thời gian thi công ngắn thì đối tượng tính giá thành là công trình. Đối với công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công dài. Lúc này, đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật của công việc xây lắp và cũng có thể là hạng mục công trình đã hoàn thành. Với công trình mà em nghiên cứu thì đối tượng tính giá thành là công trình đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành đối với công trình nhỏ kỳ tính giá thành thích hợp là tháng vào thời điểm cuối tháng. Đối với công trình lớn do thời gian thi công kéo dài nên cứ hết quý công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng hà nội Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các sổ chi tiết này được tập hợp cho từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí quản lý xí nghiệp + Khấu hao máy móc thiết bị dùng trong sản xuất thi công + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác Cuối mỗi tháng dựa trên sổ chi tiết cho phí của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng. Hết ba tháng, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu trong xí nghiệp gồm nhiều chủng loại với yêu cầu và chất lượng khác nhau. ví dụ cát, đá, ximăng,sắt thép… chi phí vật liệu trong xây dựng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Trước tiên bộ phận kế hoạch căn cứ vào các dự toán, các phương án khả thi của công trình mà xí nghiệp được giao và tiến độ thi công của các công trình để lập nên kế hoạch cung ứng vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các công trình và các tổ sản xuất. Các đội công trình và các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất và khi có nhu cầu vật tư như thép, xi măng, cát, gạch… và công cụ như dao xây, kìm, cốp pha… Thì các tổ hoặc các đội yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của chủ nhiệm công trình hoặc kỹ thuật công trình để gửi lên bộ phận kế hoạch của xí nghiệp, bộ phận kế hoạch xem xét, xác nhận rồi làm thủ tục xuất kho vật tư . Kế toán xí nghiệp căn cứ vào sổ nhập và xuất vật tư của thủ kho để lập các phiếu nhập và phiếu xuất vật tư. Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập 2 liên, một liên gửi về phòng kế toán công ty, một liên kế toán đội lưu tại công trình (xem mục 1). Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền. Từ các phiếu nhập kho kế toán xí nghiệp lập bảng kê chi tiết xuất nhập vật tư tháng cho từng công trình ( mục 2) Căn cứ lập bảng kê chi phí vật tư công trình (mục 3) Kế toán căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ cái TK621 (mục 4) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở công trình Dược Phẩm Hà Tây. Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghiã quan trọng trong việc tính trả lương, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ lương cho các đối tượng sử dụng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của xí nghiệp. Đối với hoạt động xây lắp của công ty, việc hạch toán thời gian lao động được thực hiện ở các đơn vị cơ sở như tổ, đội, phân xưởng,xí nghiệp và được hạch toán riêng trên bảng chấm công. Mỗi tổ đội có một bảng chấm công riêng. Việc hạch toán kết quả lao động được thực hiện trên cơ sở hợp đồng khoán khối lượng công việc là những chứng từ ban đầu Hiện nay lao động trực tiếp của công ty bao gồm hai loại: lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài (hợp đồng ngắn hạn, theo mùa) Kế toán tiến hành trả lương cho công nhân. Vì tính đặc thù của doanh nghiệp xây lắp sản phẩm hoàn thành thời gian dài, do vậy công ty chỉ tạm ứng 80% doanh thu kế hoạch (nếu chưa xác định được doanh thu thực tế). Số còn lại lập vào quỹ lương đến kỳ tính giá thành bàn giao sẽ tính trả hết số lương còn lại nếu số thực lĩnh còn được lĩnh. Dựa vào biên bản nghiệm thu công trình, các bảng thanh toán lương của các tổ từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành lập bảng kê chi phí nhân công đầu tư công trình ( mục 5 ) Vì đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình nên việc hạch toán chi phí nhân công cũng được tập hợp theo các hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ tổng hợp kế toán tiến hành ghi vào sổ cái (xem mục 6) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ở Công ty Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí về lương quản lý đội, phân xưởng, xí nghiệp + Chi phí về khấu hao TSCĐ + Chi phí về thuê ngoài máy thi công + Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho sản xuất sản phẩm xây lắp 2.3.1 Chi phí về lương quản lý đội, phân xưởng, xí nghiệp Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội thi công: gồm các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phảI trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lương chính, các khoản phụ cấp, bảo hiểm lao động do phòng kế toán công ty thực hiện. Căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên, việc tính lương cho từng người sẽ dựa và bảng phân bổ tiền lương Bảng thanh toán lương công nhân gián tiếp sản xuất (mục số 7,8) 2.3.2 Chi phí về thuê máy thi công Khi tiến hành thi công công trình lớn máy móc thiết bị của công ty không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất thì công ty tiến hành đi thuê máy ở ngoài. Thông qua hợp đồng kinh tế để thoả thuận giá cả và khối lượng công việc thực hiện. Chi phí máy thi công thuê ngoài công ty hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài của khoản mục chi phí sản xuất chung Đối với chi phí sử dụng máy thi công của các đội, xí nghiệp hàng ngày khi các chi phí phát sinh kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34348.doc
Tài liệu liên quan