MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất 3
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 3
1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : 3
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng 4
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí 5
1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí 5
1.1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 6
1.1.5 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6
1.1.5.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7
1.1.5.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 7
1.1.5.3 Kế toán tập hợp sử dụng máy thi công 8
1.1.5.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên 9
1.2 Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm 10
1.2.1 Khái niệm tính giá thành sản phẩm 10
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 10
1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 11
1.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 11
1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp 11
1.2.4.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức 12
1.2.4.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 13
PHẦN 2: THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG BÌNH MINH 14
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng Bình Minh 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 14
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 14
2.1.3. Đặc điểm quản lý của doanh nghiệp 15
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại doanh nghiệp 16
2.1.4.1. Chính sách kế toán đang được áp dụng 16
2.1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp 17
2.1.5. Một số chỉ tiêu doanh nghiệp đạt được trong năm 2007 – 2008 18
2.2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng Bình Minh 18
2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí của doanh nghiệp 18
2.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của doanh nghiệp 18
2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp 19
2.2.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp 19
2.2.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp 21
2.2.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 23
2.2.3.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp 24
2.2.3.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng toàn doanh nghiệp 27
2.3 Thực tế kế toán tính giá thành sản phẩm 28
2.3.1 Kế toán tính giá thành 28
2.3.2 Phương pháp tính giá thành 28
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 29
3.1. Nhận xét 29
3.1.1 Những ưu điểm 29
3.1.2.Những vấn đề còn tồn tại ở doanh nghiệp 30
3.2. Một số ý kiến 31
KẾT LUẬN 33
39 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghiệp và lao vụ, dịch vụ khác.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) hoặc chờ bàn giao.
- Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính.
- Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho.
Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
* Phương pháp kế toán : Sơ đồ 1.7 trang 7 – phụ lục
1.2 Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm tính giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Trong sản phẩm xây lắp có các loại giá thành sau đây:
Giá thành dự toán: Giá thành dự toán đựơc xác định dựa trên các định mức và đơn gía chi phí do nhà nước quy định và nó nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra. Giá thành dự toán được xác định như sau:
Giá thành dự = Giá trị dự _ Thu nhập _ Thuế GTGT
Toán CT, HMCT toán CT, chịu thuế đầu ra
HMCT tính trước
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng dựa vào điều kiện cụ thể về định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của từng doanh nghiệp.
Dựa vào 2 loại giá thành trên, người ta có thể xác định ddược mức hạ giá thành kế hoạch như sau:
Mức hạ giá = Giá thành _ Giá thành
thành kế hoạch kế hoạch dự toán
Theo công thức xác định nói trên, Doanh nghiệp cần tăng cường quản lý dự toán chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí sản xuất đã tập hợp đựoc để thực hiện khối lượng xây lắp trong kì ( không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt vì các thiết bị này thường do chủ đầu tư bàn giao cho đơn vị nhận thầu xây lắp ).
1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp cũng như tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp theo hợp đồng xây dựng, đối tượng tính giá thành có thể là giai đoạn quy ước của công trình, hạng mục công trình, có thể là các giai đoạn quy ước của hạng công trình có dự toán riêng hoàn thành.Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách tính đơn giản.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình,từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình ấy.
Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Dđk, Dck: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
- Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
1.2.4.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định theo định mức trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tính toán.
- Căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất
để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
- Chênh lệch do thay đổi định mức là chênh lệch giã giá thành định mức mới và
giá thành định mức cũ.
Giá thành Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch
thực tế của = mức của CT, + thay đổi định + do thoát ly
CT, HMCT HMCT mức định mức
Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
Chênh lệch thoát ly định mức
=
Chi phí phí thực tế
(theo từng khoản mục)
-
Chi phí phí định mức
(theo từng khoản mục)
Phương pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, nó còn giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán của kế toán.
1.2.4.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp xây dung thực hiện nhận thầu xây dung theo đơn đặt hàng, khi đó đối tuượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.Kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng giá trị xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp trong đơn đặt hàng, khi công trình hoàn thành bàn giao,giá thành của công trình chính là chi phí sản xuất.
Phần 2
Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại doanh nghiệp xây dựng Bình Minh
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng Bình Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên hiện tại của Công ty: Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh
- Địa chỉ: Khu phố 2 – Thị trấn Yên Ninh – Yên Khánh – Ninh Bình
- Điện thoại: 0303.841260
- Mã số thuế:2700226937
Doanh nghiệp xây dựng Bình Minh là Doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 26 tháng 11 năm 1994 theo quyết định số 30/GP.UB của ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
Trải qua 14 năm trưởng thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn do chuyển đổi cơ chế nhưng nhờ áp dụng công nghệ và thiết bị thi công tiên tiến, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công. Doanh nghiệp đã tham gia nhiều dự án lớn, yêu cầu kĩ thuật cao.
Ngày nay, Doanh nghiệp đã đầu tư thêm nhiều thiết bị thi công hiện đại với các
công nghệ kĩ thuật thi công nền, mặt đường cấp cao, có đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kĩ thuật và công nhân lành nghề đủ điều kiện tham gia thi công các công trình có yêu cầu kĩ thuật và chất lượng quốc tế.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp Xây dựng Bình Minh là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Doanh nghiệp được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh và quyết định thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề chủ yếu sau:
Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thủy điện công nghiệp, dân dụng và đường điện
Xử lý nền đất yếu, san lấp mặt bằng, nạo vét đào đắp nền móng công trình
Đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thủy lợi, thủy điện, cụm dân cư, đô thị, hệ thống cấp thoát nước
Với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu, doanh nghiệp đã tạo nhiều sản phẩm cho xã hội, tham gia xây dựng mạng lưới giao thông trong phạm vi cả nước
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp xây dựng khác, sản phẩm chính của Doanh nghiệp Xây dựng Bình Minh là sản phẩm thi công xâp lắp, cụ thể là các công trình giao thông đường bộ và một số công trình san lấp mặt bằng có giá trị nhỏ khác. Quy trình công nghệ thực thi sản phẩm của công ty có những đặc điểm riêng theo các tuần tự sau:( trang 8- phụ lục)
Để đảm bảo cho việc quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp đã phân cấp quản lý một cách rõ ràng. Chỉ có doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong các giao dịch, kí hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức, các cơ quan nhà nước và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quan hệ hợp đồng, quan hệ thanh toán tài chính Các đội xây dựng không có tư cách pháp nhân đầy đủ trong giao dịch với khách hàng, mọi hoạt động thu chi của đội đều phải báo cáo thường xuyên đầy đủ về doanh nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là mô hình doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ nên cơ cấu tổ chức quản lý tinh gọn và chặt chẽ.( trang 9-phụ lục)
Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc: Là người đại diện trước Pháp luật và Nhà nước có nhiệm vụ điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất, quyết định các phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
Phó giám đốc: Là người dưới quyền giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công và chỉ đạo các bộ phận.
Phòng kế hoạch: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng, kế hoạch hàng hoá, vật tư, tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
Phòng kỹ thuật : Lập kế hoạch thi công hàng ngày, giao nhiệm vụ trực tiếp cho đội thi công cơ giới và đội xây dựng, trực tiếp chỉ đạo thi công ngoài công trường, trực tiếp làm việc với các cơ quan hữu quan để giải quyết các công việc liên quan tại hiện trường.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác hạch toán, ghi chép tập hợp chi phí, quyết toán và lập báo cáo quyết toán, xác định được nguồn vốn để cân đối và khai thác nguồn vốn kịp thời đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Phòng quản lý thiết bị vật tư: Trực tiếp sửa chữa máy móc sử dụng để tạo ra thành phẩm. ở tại xưởng có chức năng trực tiếp điều hành máy móc sao cho độ chính xác phải tuyệt đối.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức nhân sự, điều hành lao động đào tạo và phát triển tay nghề cho công nhân viên, ký kết hợp đồng lao động, quyết định khen thưởng, phạt, kỷ luật, thủ tục hành chính, công tác đối nội, đối ngoại.
Các đội sản xuất, các tổ: Trực tiếp sản xuất sản phẩm qua các công đoạn cho đến lúc hoàn chỉnh để chuyển về nhập kho thành phẩm.
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại doanh nghiệp
2.1.4.1. Chính sách kế toán đang được áp dụng
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam
* Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC/QĐKT ngày 30 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính.
* Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức “ nhật kí chung”( trang 10-phụ lục)
* Kì kế toán áp dụng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
2.1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp , để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán tập trung nhằm tạo sự quản lý chặt chẽ và thống nhất từ doanh nghiệp tới các ban, đội. Việc tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo nguyên tẵc đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả kết hợp với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên phòng Tài chính- kế toán và chuyên môn hoá công tác kế toán.( trang 11- phụ lục)
Phòng kế toán của doanh nghiệp gồm:
- Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác hạch toán tài chính của doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính giám sát mọi hoạt động của kế toán viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật.
- Kế toán tổng hợp: Giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách công tác theo dõi, nghi chép xử lý số liệu, nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp cùng kế toán tài chính lập báo cáo tài chính, tham mưu cho lãnh đạo.
- Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Phụ trách việc theo dõi giám sát kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đem nhập kho, thành phẩm nhập kho. Khi có hoá đơn xuất kho thì thủ kho mới được xuất kho. Thường xuyên kiểm tra lượng hàng tồn Yêu cầu hoá đơn phải đúng, đầy đủ thủ tục.
- Kế toán TSCĐ và công nợ: Phản ánh số thực có theo nguyên giá, tình hình tăng giảm TSCĐ, chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.Nhận và lưu các hợp đồng mua bán vật tư hàng hóa, theo dõi giá trị hợp đồng, giá trị thực và thanh lý hợp đồng.Quyết toán các hợp đồng xây dựng. Lập hồ sơ thanh toán tiền mua vật tư nhỏ lẻ phục vụ sản xuất cho doanh nghiệp.
- Kế toán quỹ : Phụ trách việc quyết toán bán hàng, thu, chi của nhà máy đồng thời phụ trách vịêc cầm giữ tiền của doanh nghiệp. Khi Giám đốc cần thu, chi gì thì kế toán quỹ theo chứng từ đúng pháp luật hoặc được sự đồng ý trực tiếp của giám đốc thì xuất quỹ.
2.1.5. Một số chỉ tiêu doanh nghiệp đạt được trong năm 2007 – 2008
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
%
1
Nguyên giá TSCĐ
133.174.303
244.250.728
111.076.425
83,4
2
Tổng vốn KD
1.862.444.874
4.572.856.605
2.710.411.731
145,5
3
Doanh thu
2.002.334.902
5.518.954.130
3.516.619.228
175,6
4
Thu nhập BQ(ng/năm)
13.040.000
14.800.000
1.760.000
13,5
5
Lợi nhuận
93.478.165
187.456.732
93.978.567
100,5
Nhìn vào bảng trên ta thấy qua 2 năm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm sau tăng cao hơn so với năm trước. Cụ thể năm 2008 tổng vốn kinh doanh tăng so với năm 2007 là 145.5%. Điều này cho thấy năm 2008 doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc, thiết bị hiện đại và đồng bộ phục vụ sản xuất; tài sản cố định đầu tư thêm 111.076.425đ,một trong những yếu tố nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, doanh thu năm 2008 cũng tăng lên gấp đôi. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng 13,5% so với năm 2007 đã góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
2.2 Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng Bình Minh
2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí của doanh nghiệp
Sản phẩm của công ty sản xuất ra là công trình vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng các chi dùng chung cho nhiều công trình, công ty cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý việc lựa chọn đối tượng theo tiêu thức hợp lý việc lưạ chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán, giúp công ty tính giá đúng đủ chi phí tại công ty .
2.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của doanh nghiệp
Sản phẩm xây lắp dở dang của doanh nghiệp được tiến hành kiểm tra vào cuối mỗi quý.Doanh nghiệp chỉ bàn giao thanh toán khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý do đố sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định, và được tính theo chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ các chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình chưa hoàn thành đều là chi phí sản phẩm dở dang.Cuối quý phòng kĩ thuật cùng nhân viên xác định khối lượng xây lắp dở dang sẽ tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang. Chi phí phát sinh trong kì sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kì theo tỷ lệ dự toán công trình.
Công thức tính cụ thể như sau:
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng trong kỳ
x
Chi phí theo dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ
Giá dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
+
Giá dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ
Ví dụ : Tại công trình Tràn số 1 – Yên Đồng( trang 31-phụ lục)
- Chi phí thực tế KLXLDD đầu kì: 980.784.103đ
- Chi phí thực tế KLXLDD phát sinh trong kì: 1.094.191.963 đ
- Giá trị dự toán KLXLDD hoàn thành bàn giao trong kì: 1.924.976.039 đ
- Giá trị dự toán KLXLDD cuối kì: 150.000.000 đ
Vậy chi phí thực tế = 980.784.103 + 1.094.191.963 *150.000.000
dở dang cuối kì 1.924.976.039 + 150.000.000
= 150.000.002 đ
2.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp
2.2.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp
Do hình thức khoán trong thi công tại doanh nghiệp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công trình chiếm tỷ trọng không nhiều trong giá thành công trình xây dựng.
ở doanh nghiệp, chủng loại nguyên vật liệu ít mà thường là bên nhận giao khoán chịu trách nhiệm về phần nguyên vật liệu dùng cho công trình. Ngoài ra có thể bên A cung cấp thêm các vật liệu cần thiết phục vụ cho thi công công trình như: Đá, cát,xi măngvà các công cụ, dụng cụ cần thiết đội thi công như: găng tay, giầy vải,
* Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình nào thì kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản: 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Khi nhận thi công công trình, đơn vị thi công có kế hoạch dự toán tiêu hao vật tư. Căn cứ vào dự toán này, vào tiến độ thi công các bộ phận vật tư xây dựng có nhu cầu mua vật tư cho từng đợt, viết Giấy yêu cầu vật tư trình lên cho Phòng kế hoạch xem xét tình hình và giám đốc phê duyệt. Hoặc trong quá trình thi công do thiếu vật tư, các bộ phận vật tư viết giấy Đề nghị tạm ứng trình lên giám đốc để xin cấp vật tư (đã có trong kho).
Khi xuất kho vật tư phục vụ cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho là đơn giá không có thuế GTGT, trên cơ sở đó kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ :
- Phiếu xuất kho ngày 10/01/2008 xuất kho NVL dùng cho xây dựng công trình Tràn số 1-Yên Đồng (trang 12-phụ lục). Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621 8.001.16 đ
Có TK 152 8.001.160 đ
- Bảng kê thanh toán tạm ứng ngày 10/03/2008 cho công trình Tràn số 1 – Yên Đồng( trang 13- phụ lục), kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 : 16.798.200 đ
Nợ TK 621 : 4.622.811 đ
Nợ TK 133 : 325.081 đ
Có TK 141 : 21.746.092 đ
Từ các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán tạm ứng, các sổ chi tiết thanh toán với người bán (đối với nguyên vật liệu dùng ngay không qua kho), cuối quý kế toán lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp –TK 621( trang 14-phụ lục)
Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 621.
Căn cứ vào sổ cái TK 621( trang 15 -phụ lục), kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý sang bên Nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang –TK 154 như sau:
Nợ TK 154 : 87.784.23 đ
Có TK 621 : 87.784.239 đ
2.2.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp
Chi phí nhân công trực tiếp ở doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công (công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài).
ở xí nghiệp chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành các công trình, khoảng trên dưới 10%. Chủ yếu là chi phí trả cho công nhân thuê ngoài. Kế toán hạch toán vào tài khoản 335. (Thực tế tại doanh nghiệp).
Hiện nay doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân thuê ngoài, trả lương theo thời gian đối với công nhân trong danh sách.
- Lương sản phẩm tính cho lao động trực tiếp:
Hàng tháng phòng kế hoạch lập kế hoạch sản lượng sản xuất cho các đội và chi phí nhân công theo đơn giá nhân công và khối lượng công trình dự toán thực hiện trong tháng.
Để tiến hành tính lương sản phẩm, kế toán tiền lương và quỹ căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán,Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành....
Ví dụ: Với Hợp đồng làm khoán( trang 16- phụ lục): Giá trị cả hợp đồng là 1.336.000 đồng, sau khi có biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành với tổng số công là 50. Xác định chi tiết căn cứ vào bảng chấm công:
Vũ Thị Hà: 24 công
Trần Sỹ Phong: 26 công
Kế toán tính lương như sau:
Tiền lương 1 ngày công
=
1.336.000
=
26.720 đ
50
Vậy tiền lương sản phẩm của Vũ Thị Hà là : 26.720 x 24 = 641.280 đ
Tiền lương sản phẩm của Trần Sỹ phong là : 26.720 x 26= 694.720 đ
Sau khi tính lương cho từng công nhân , kế toán đội thi công sẽ gửi bảng thanh toán lương, hợp đồng khoán, bảng chấm công lên doanh nghiệp,kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra định khoản như sau:
Nợ TK 622: 1.336.000 đ
Có TK 334: 1.336.000 đ
* Phương pháp tập hợp
Trong quý I từ tháng 1 cho đến tháng 3 có 3 công trình thi công, vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ tiền lương cho công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quý.
Tài khoản này được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Khi tiến hành thi công giám đốc doanh nghiệp sẽ tiến hành giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán. Nhân công cho công trình thi công ở doanh nghiệp chủ yếu là thuê ngoài nên doanh nghiệp phải tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn với số lượng công nhân phù hợp.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
Dưới Đội sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân thông qua Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán lương, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và gửi lên Ban kế toán doanh nghiệp để kế toán tiến hành tính lương, trả lương.
Khi nhận được thi công công trình, giám đốc sẽ làm Hợp đồng giao khoán với đội thi công.
Từ Bảng chấm công, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán tiền lương tính tiền lương phải trả cho người lao động:
Đối với công nhân thuê ngoài thì số công làm việc tính là 30 ngày
Đối với lương thời gian:
Tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng
=
Mức lương khoán
x
Số ngày công làm trong tháng
30 ngày
Đối với trả lương sản phẩm:
Tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng
=
Khối lượng công việc giao khoán
x
Đơn giá theo hợp đồng
Cuối quý, căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tập hợp và lên sổ chi tiết tài khoản (do số lượng trang và kỳ tính giá thành theo quý nên bài luận văn không thể trích đầy đủ số liệu của các tháng 2 và 3).
Theo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đối với công trình xây lắp: không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công. Trên chi phí nhân công thì chỉ có lương trả cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất chung
Ví dụ: Qua bảng thanh toán tiền lương vào tháng 01/2008 (trang 18- phụ lục) của bộ phận thuê ngoài công trình Tràn số 1-Yên Đồng
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622 : 320.822.680đ
Có TK 335: 320.822.680đ
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán đã lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp( trang 19-phụ lục)
Căn cứ vào sổ cái tài khoản 622 kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp –TK 622 sang Bên Nợ TK 154:( trang 20 - phụ lục)
Nợ TK 154 : 404.663.656đ
Có TK 622 : 404.663.656đ
2.2.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công kế toán hạch toán chủ yếu là các khoản: chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu chạy máy, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công ở doanh nghiệp chiếm tỷ lệ không nhiều.
* Phương pháp tập hợp :
Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp các khoản mục chi phí này.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Tại Doanh nghiệp, chi phí phục vụ cho công trình chủ yếu là chi phí nguyên liệu cho chạy máy và các chi phí tiền lương, chi phí bằng tiền khác. Chi phí thuê máy doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Trên cơ sở đội trưởng các đội lập giấy đề nghị hoàn phí, kế toán tiến hành lập Bảng kê thanh toán tạm ứng ( trang 21- phụ lục)
Trong kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho các công trình theo quy định của Công ty theo công thức sau:
Số tiền KHSCL TSCĐ
=
Số tiền trích trong tháng
x
Số Km của từng công trình
Tổng số Km của các CT
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho các công trình sử dụng tháng 2/2008( trang 22 -phụ lục)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 623: 587.500đ
Có TK 335: 587.500đ
Sau đó kế toán lên sổ chi tiết tài khoản chi phí sử dụng máy thi công( trang 23– phụ lục), lên sổ cái máy thi công(
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2560.doc