LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ . vii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. .1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến chủ đề thuộc
đối tƣợng và khách thể nghiên cứu đề tài. .4
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài .7
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.8
6. Ý nghĩa của nghiên cứu.9
7. Kết cấu của luận văn .10
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA.11
TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP.11
1.1.Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản .11
1.1.1 Thuế và vai trò của Nhà nước.11
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế .12
1.2. Chức năng của thuế.14
1.2.1. Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN .14
1.2.2. Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội .14
1.2.3. Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng của
thị trường.15
1.3 . Phân loại thuế.15
1.3.1. Phân loại theo tính chất hành chính .15
1.3.3. Thủ tục kê khai, thu nộp, quyết toán thuế .20
1.4. Tổng quan về thuế GTGT .21
1.4.1.Thuế GTGT.21
115 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng tại các công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Khi mua vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT thì toàn bộ số thuế
GTGT đƣợc hạch toán vào giá gốc vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ mua vào.
- Đối với vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhƣng doanh
nghiệp không hạch toán riêng đƣợc thì toàn bộ số thuế GTGT đƣợc phản ánh hết
vào bên nợ TK 133. Cuối kỳ tiến hành phân bổ theo tỷ lệ doanh thu của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế / Tổng doanh thu để xác định thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ.
- Khi mua TSCĐ (có hóa đơn GTGT) dùng chung cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế và không chịu thuế GTGT, kế toán
phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chƣa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào đƣợc
phản ánh trên TK 133.
- Khi mua TSCĐ theo phƣơng thức trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh số thuế
GTGT đầu vào nhƣ sau:
Số thuế GTGT đầu vào = Giá bán trả ngay X thuế suất thuế GTGT
42
-Khi nhập khẩu vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ:
Nếu hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tƣợng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ đƣợc khấu trừ. Kế
toán ghi tăng TK 133 ―Thuế GTGT đƣợc khấu trừ‖ (1331, 1332) đồng thời ghi tăng
TK 333 ―Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc‖ (33312).
■. Nếu hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT trực tiếp, hoặc dùng
vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi đƣợc trang trải bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án hoặc quỹ khen thƣởng, phúc lợi thì thuế GTGT
phải nộp của hàng nhập khẩu đƣợc tính vào giá trị vật tƣ, hàng hóa mua vào. Kế
toán ghi tăng các TK 152, 153, 211 theo giá mua có thuế GTGT và thuế nhập khẩu,
đồng thời ghi tăng TK 333 (33312) số thuế GTGT hàng nhập khẩu.
-Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để xuất khẩu đƣợc khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào khi đảm bảo đủ điều kiện, thủ tục và hồ sơ để khấu trừ hoàn thuế
GTGT đầu vào theo quy định hiện hành. Kế toán ghi tăng các TK 111, 112... đồng
thời ghi giảm TK 133 ―Thuế GTGT đƣợc khấu trừ‖ (1331)
-Trƣờng hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua đƣợc giảm giá do
kém, mất phẩm chất thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, căn cứ vào chứng từ xuất
hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng
đã mua và đã trả lại ngƣời bán hoặc hàng đã mua đƣợc giảm giá, thuế GTGT đầu
vào không đƣợc khấu trừ. Kế toán ghi tăng các TK 111, 112...theo tổng giá thanh
toán, ghi giảm TK 133 theo thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc đƣợc
giảm giá, ghi giảm TK 152, 153, 156...theo giá mua chƣa có thuế GTGT.
-Vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất,
xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thƣờng thì thuế GTGT đầu
vào của số hàng hóa này không đƣợc tính vào số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
khi kê khai thuế GTGT
Trƣờng hợp thuế GTGT của hàng hóa, vật tƣ, TSGĐ mua vào bị tổn thất chƣa
xác định đƣợc nguyên nhân chờ xử lý, kế toán ghi tăng TK 138 ―Phải thu khác‖
(1381) đồng thời ghi giảm TK 133 ―Thuế GTGT đƣợc khấu trừ‖
43
1.5.3.3 Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT và
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì phải lập hóa đơn
GTGT, trên hóa đơn GTGT ghi rõ giá bán chƣa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Kế toán
phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ (theo giá chƣa thuế
GTGT) vào TK 511, thuế GTGT vào TK 333 (33311) và phản ánh vào các tài
khoản thanh toán liên quan.
Một số trƣờng hợp cụ thể:
-Trƣờng hợp cho thuê TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tƣ
(gợi chung là cho thuê hoạt động tài sản) thu tiền trƣớc hoặc cho thuê nhiều kỳ. Khi
nhận tiền của khách hàng trả trƣớc kế toán phản ánh số tiền nhận đƣợc vào bên nợ
TK 111, 112 và phản ánh số thuế GTGT đầu ra bên có TK 33311, doanh thu thực
hiện theo giá chƣa thuế GTGT vào bên có TK 3387.
-Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp (hàng hóa thuộc đối
tƣợng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền ngay chƣa có thuế
GTGT và phản ánh thuế GTGT theo giá bán trả ngay.
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT đổi
lấy vật tƣ, hàng hóa khác để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT khi
đƣa hàng hóa, địch vụ đi trao đổi phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và
thuế GTGT. Kế toán hạch toán tăng số phải thu khách hàng, tăng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ theo giá trị hàng đƣa đi trao đổi chƣa có VAT, đồng thời
tăng thuế GTGT phải nộp.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục
vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thƣơng mại về hoạt
động xúc tiến thƣơng mại) thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên và số
44
lƣợng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền;
dòng thuế suất GTGT gạch chéo không ghi. Trƣờng hợp này doanh nghiệp không
phải tính nộp thuế GTGT.
Đối với hàng hóa dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lƣơng cho ngƣời
có hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT nhƣ xuất hóa đơn bán hàng
lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng)
hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng, số thuế GTGT đầu ra tăng lên phản ánh bên
có TK3331.
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác (thu
về thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ...) thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, kế toán phản
ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá chƣa có thuế GTGT và
phản ánh tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp trên TK 33311. Kế toán ghi bên nợ TK
111, 112, 131 theo tổng giá thanh toán, ghi bên có các TK 515, 3387, 711... theo
doanh thu chƣa bao gồm thuế GTGT, TK 3331 ―Thuế GTGT phải nộp‖
1.5.3.4 Kế toán các khoản miễn giảm thuế GTGT
Trƣờng hợp DN đƣợc miễn giảm thuế GTGT phải nộp, kế toán hạch toán nhƣ sau:
-Nếu DN nhận đƣợc quyết định miễn giảm thuế trƣớc kỳ tính thuế thì không
hạch toán thuế phải nộp nữa.
-Nếu DN nhận đƣợc quyết định miễn giảm thuế sau kỳ tính thuế (đã hạch toán
thuế) thi kế toán xử lý số thuế đƣợc miễn giảm theo 2 cách:
Nếu DN đã tính và hạch toán thuế phải nộp nhƣng chƣa nộp vào NSNN thì trừ
ngay số thuế đƣợc miễn giảm vào số thuế phải nộp, ghi nợ TK 33311 và có TK 711
(tăng thu nhập không chịu thuế thu nhập).
Nếu DN đã nộp thuế vào NSNN thì khi nhận đƣợc tiền, kế toán ghi nợ TK
111,112 và ghi có TK 711 (tăng thu nhập không chịu thuế thu nhập).
1.5.4 Kế toán kê khai, quyết toán thuế GTGT, hoàn thuế GTGT
1.5.4.1 Kê khai và quyết toán thuế GTGT
❖ Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
(a) Đối tƣợng khai thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ là ngƣời nộp thuế
45
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về
thuế GTGT.
(b) Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế
Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tƣ
số156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
-Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành
kèm theo Thông tƣ số156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-
2/GTGT ban hành kèm theo Thông tƣ số156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ đƣợc áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-
3/GTGT ban hành kèm theo Thông tƣ số156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ sổ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào đƣợc khấu trừ
trong tháng, quý theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tƣ
số156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. (áp dụng đối với trƣờng
hợp ngƣời nộp thuế phân bổ số thuế GTGT đƣợc khấu trừ trong thang, quý theo tỷ
lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu hàng
hóa dịch vụ bán ra của tháng, quý).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ đƣợc khấu trừ năm
theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tƣ số 156/2013/TT- BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính (áp dụng đối với trƣờng hợp ngƣời nộp thuế tính phân
bổ lại số thuế GTGT đƣợc khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa
dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của
năm), số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT đầu vào phân bổ đƣợc khấu trừ
đƣợc tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng mƣời hai hoặc của quý 4 của
năm. Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai, chuyên nhƣợng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT
ban hành kèm theo Thông tƣ số156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
46
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phƣơng nơi đóng trụ sở chính và cho các
địa phƣơng nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu
có) theo mẫu số 01 -6/GTGT kèm theo Thông tƣ số 156/2013/TT- BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng kê số lƣợng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-
GTGT (áp dụng đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy).
(c) Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ có dự án đầu tƣ tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tƣ thì lập hồ sơ khai thuế riêng
cho dự án đầu tƣ và phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tƣ với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho dự án đầu tƣ mà chƣa đƣợc bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế
GTGT thì đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tƣ
Hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tƣ bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tƣ theo mẫu số 02/GTGT ban hành
kèm theo Thông tƣ số 156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-
2/GTGT ban hành kèm theo Thông tƣ số 156/2013/TT- BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính.
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có dự án đầu tƣ và phải thực hiện bù trừ số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tƣ với thuế GTGT của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế GTGT của dự
án đầu tƣ theo tháng hay quý đƣợc thực hiện cùng với việc kê khai thuế GTGT của
trụ sở chính.
❖ Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và ngƣời nộp thuế mua, bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ lƣu giữ đƣợc đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định
đƣợc GTGT thì áp dụng khai thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp trên
GTGT.
47
❖ Khai thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp trên doanh thu:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lƣu giữ đủ hoá đơn, chứng
từ bán hàng, cung cấp dịch vụ nhƣng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá,
dịch vụ đầu vào nên không, xác định đƣợc GTGT trong kỳ thì áp dụng khai thuế
GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp trên doanh thu.
❖ Quyết toán thuế: Doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế GTGT trong
các trƣờng hợp sau:
Doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Các trƣờng hợp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nƣớc, cơ sở kinh doanh phải quyết
toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời
hạn bốn mƣơi lăm ngày, kể từ ngày phát sinh các trƣờng hợp đó.
1.5.4.2 Kế toán hoàn thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, quy trình hoàn thuế GTGT bao gồm 3 bƣớc:
- Doanh nghiệp lập và gửi bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
đối với trƣờng hợp có số thuế đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trƣờng hợp đang trong giai đoạn đầu tƣ chƣa
có thụế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho dự án đầu tƣ cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh; trƣờng hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân
sách nhà nƣớc theo mẫu sổ 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tƣ 156/2013/TT- BTC.
-Doanh nghiệp đƣợc hoàn thuế GTGT
Nếu việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, doanh nghiệp chỉ
cần tổng hợp số liệu đã kê khai các tháng để xác định số thuế đề nghị hoàn trả.
Nếu hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, doanh nghiệp phải cung cấp hồ
sơ bổ sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Doanh nghiệp đề nghị đƣợc hoàn thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu kê khai liên quan đến việc xác định số thuế đƣợc hoàn trả. Mọi trƣờng
48
hợp sai sót, nếu kiểm tra phát hiện đều bị xử lý truy thu về thuế. Tùy theo nguyên
nhân và mức độ vi phạm còn bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
Các trƣờng hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không
đƣợc kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế đƣợc khấu trừ
của tháng tiếp theo sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế. Khi nhận đƣợc tiền của
NSNN hoàn lại, kế toán ghi tăng các tài khoản tiền (111, 112), ghi giảm số thuế
GTGT đƣợc khấu trừ (có TK 133). Trƣờng hợp số thuế GTGT không đƣợc hoàn lại
ghi tăng chi phí đồng thời ghi giảm số thuế GTGT đƣợc khấu trừ (có TK 133).
1.6 Kế toán thuế GTGT theo mô hình kế toán Pháp và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
1.6.1 Kế toán thuế GTGT tại Pháp
❖ Các hoạt động thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế:
Nguyên tắc để xác định dựa trên cơ sở việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ có
phát sinh ―trả tiền hay không trả tiền‖. Luật thuế GTGT của Pháp quy định các hoạt
động tiêu dùng ―phải trả tiền‖ là đối tƣợng chịu thuế. Những hoạt động miễn thuế
GTGT là những hoạt động có liên quan tới tiêu dùng đồ cũ, đồ thải hoặc một số
hoạt động xã hội mang tính phúc lợi công cộng, hoạt động ngân hàng...
❖ Giá tính thuế GTGT:
Giá tính thuế GTGT là giá đƣợc thanh toán bằng tiền, bằng hiện vật từ khách
hang chƣa có thuế GTGT.
Giá tính Giá trị gốc Chi phí Các khoản giảm giá
Thuế = của hàng + bổ sung - đƣợc ngƣời bán đồng ý
GTGT hóa
Với hàng hóa nhập khẩu:
Giá tính thuế GTGT hàng Giá nhập tại của khẩu
nhập khẩu = đƣợc tính theo giá CIF
* Thuế suất thuế GTGT: có 4 mức thuế suất Thuế suất 0%: áp dụng cho hàng
nhập khẩu
49
Thuế suất 5,5%: áp dụng đối với hàng hóa là thực phẩm nông sản chƣa chế
biến, hoạt động cung cấp nhà cửa, vận chuyển hành khách, thuốc chữa bệnh và một
số nông phẩm chế biến.
- Thuế suất 20,6%: áp dụng đối với đa số hàng hóa Thuế suất 2,1%: áp dụng
đối với hoạt động báo chí...
❖ Phƣơng pháp tính thuế GTGT
❖ Trên thế giới hiện có 2 phƣơng pháp tính thuế GTGT, đó là phƣơng pháp
đánh thuế dựa vào sổ kế toán và phƣơng pháp đánh thuế dựa vào hóa đơn. Kế toán
thuế GTGT Ở Pháp cũng giống nhƣ kế toán thuế GTGT ở Việt Nam đều ƣu tiên sử
dụng phƣơng pháp đánh thuế dựa vào hóa đơn. Cụ thể:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh số
bán ra
x
Thuế suất
đầu ra
-
Doanh số
mua vào
x
Thuế
suất
Mỗi hóa đơn bán hàng, ngƣời bán phải tính thêm một khoản thuế GTGT theo
tỷ lệ quy định của Nhà nƣớc trên giá bán hàng hóa, dịch vụ (sau khi đã trừ đi giảm
giá, bớt giá, hồi khấu, chiết khấu), số thuế GTGT này gọi là TVA thu hộ Nhà nƣớc
(TVA) đã thu.
Mỗi hóa đơn mua hàng, dịch vụ ngƣời mua phải trả một khoản thuế GTGT,
khoản này đƣợc gọi là TVA trả hộ Nhà nƣớc (TVA đƣợc khấu trừ).
Số chênh lệch giữa TVA thu hộ Nhà nƣớc và TVA trả hộ Nhà nƣớc là số TVA
phải nộp nhà nƣớc.
Số TVA thu hộ nhà nƣớc và TVA trả hộ nhà nƣớc phát sinh trong tháng nào
đƣợc kê khai trong tháng đó.
Nếu số chênh lệch là số dƣơng, đó là số TVA phải nộp Nhà nƣớc.
Nếu số chênh lệch là số âm, doanh nghiệp không phải nộp TVA và chuyển
sang tháng sau tiếp tục khấu trừ;
❖ Khấu trừ thuế
Chỉ các đối tƣợng nộp thuế GTGT mới đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Điều kiện để khấu trừ thuế là phải ghi rõ số thuế trên hóa đơn do ngƣời nộp thuế
nộp lên và phải đƣợc ghi chép đầy đủ trong sổ kế toán và tổng hợp trong tờ khai
50
nộp thuế định kỳ. Việc khấu trừ thuế đƣợc thực hiện đồng thời nhƣng chỉ hoàn thuế
khi vƣợt mức tối thiểu.
Ví dụ: mức tối thiểu 5.000 EURO thì nhà nƣớc mới chi trả ngay cho doanh
nghiệp, nếu nhỏ hơn thì cộng dồn chuyển sang quý sau mới chi trả. Riêng đối với
hàng xuất khẩu thì ngƣỡng hoàn thuế là 1.000 EURO và đƣợc thực hiện hàng tháng.
❖ Tài khoản sử dụng
Theo quy định của kế toán Pháp, hạch toán kế toán thuế GTGT sử dụng 3 tài
khoản chính sau:
TK4456-TVA trả hộ nhà nƣớc‖
TK 4457 ―TVA thu hộ nhà nƣớc‖
TK 4455 ―TVA phải nộp nhà nƣớc‖
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nhƣ:
TK 607 ―Mua hàng hóa‖; TK 401 ―Nhà cung cấp‖; TK 609 ―Giảm giá, bớt giá
và hồi khấu nhận đƣợc kên giá mua‖, TK 765 ―Chiết khấu nhận đƣợc‖, TK 707
―Bán hàng hóa‖, TK 411 ―Khách hàng‖; TK 709 ―Giảm giá, bớt giá và hồi khấu do
DN chấp nhận‖; TK 665 ―Chiết khấu đã chấp thuận‖; TK 530 ―Quỹ tiền mặt‖; TK
512 ―Tiền gửi ngân hàng‖
❖ Trình tự hạch toán
Khi mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, kế toán ghi tăng các TK vật liệu, vật tƣ,
hàng hóa, dịch vụ; tăng thuế GTGT trả hộ nhà nƣớc; ghi giảm các TK thanh toán
hoặc ghi tăng TK nhà cung cấp.
Khi bán hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi tăng các TK
thanh toán đồng thời ghi tăng TK bán hàng hóa, dịch vụ; ghi tăng thuế GTGT thu
hộ nhà nƣớc.
Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp nhƣ sau:
Khi kết chuyển số thuế GTGT trả hộ nhà nƣớc kế toán ghi bên nợ TK 4455
―thuế GTGT phải nộp nhà nƣớc‖, ghi bên có TK 4456 ―thuế GTGT trả hộ nhà nƣớc‖
Khi kết chuyển số thuế GTGT thu hộ nhà nƣớc kế toán ghi bên nợ TK 4457
―thuế GTGT phải nộp nhà nƣớc‖
Nếu TK 4455 dƣ có: đó là số thuế GTGT phải nộp nhà nƣớc
51
Nếu TK 4455 dƣ nợ: đƣợc khấu trừ vào tháng tiếp theo (theo kỳ hạn là ngày
25 của tháng sau)
Khi nộp thuế kế toán ghi nợ TK 4455 ―thuế GTGT phải nộp nhà nƣớc‖ và ghi
có TK 512 ―ngân hàng‖, TK 513 ―tiền mặt‖.
❖ Kê khai và nộp thuế
Theo quy định của Pháp, kê khai và nộp thuế GTGT đƣợc thực hiện hàng
tháng. Tuy nhiên, cũng có một số ngoại lệ: Đối với những cơ sở kinh doanh nhỏ và
có doanh thu nhỏ hơn 76.300 EURO/năm (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh) và
nhỏ hơn 23.000 EURO (đối với cơ sở cung cấp dịch vụ) có thể nộp thuế theo quý và
căn cứ vào số tiền thuế GTGT đã nộp ở năm trƣớc.
1.6.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Về cơ bản, mô hình kế toán thuế GTGT ở Việt Nam khá tƣơng đồng với mô
hình của Pháp. Tuy nhiên, mô hình kế toán thuế GTGT khi đƣa vào áp dụng ở Việt
Nam đã đƣợc thay đổi đảm bảo mô hình đó phù hợp với tình hình thực tế của nền
kinh tế ở nƣớc ta. Mặc dù vậy, chúng ta vẫn rất cần tham khảo mô hình kế toán thuế
GTGT ở các nƣớc trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm và tìm cách áp dụng ở Việt
Nam hiệu quả nhất. Tại Pháp quy định 4 mức thuế suất thuế GTGT khác nhau, Việt
Nam hiện nay cũng có 3 mức thuế suất GTGT là 0%, 5%, 10%, tuy nhiên Việt Nam
có thể nghiên cứu áp dụng thêm mức thuế suất mới cho những ngành đặc thù, cần
ƣu tiên đầu tƣ phát triển hoặc đƣa ra chính sách thuế linh hoạt, phù hợp với điều kiện
kinh tế từng thời kỳ.
52
KẾT LUẬN CHƢƠNG I.
Trong chƣơng 1, Luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản sau:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các khái niệm, định nghĩa có liên quan đến đề tài.
Hệ thống hóa lý luận liên quan tới thuế GTGT theo quy định hiện hành.
Hệ thống hóa lý luận liên quan tới kế toán thuế GTGT theo quy định của Chế
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Luận văn đã phân tích kinh nghiệm kế toán thuế GTGT tại Pháp và từ đó, rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Phần tiếp theo, Luận văn sẽ trình bày thực trạng kế toán thuế GTGT tại các
Công ty may trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
53
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CÁC CÔNG TY MAY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƢNG YÊN
2.1 Tổng quan về các Công ty may trên địa địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Các doanh nghiệp kinh doanh may trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên thuộc đối
tƣợng khảo sát đều là doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ. Mặt hàng kinh
doanh chính của các doanh nghiệp này là các sản phẩm may mặc. Khủng hoảng
kinh tế trong thời gian gần đây có tác động không nhỏ tới tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp kinh doanh may mặc trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp đều ý thức đƣợc nghĩa vụ đối với nhà nƣớc, luôn chấp hành nghiêm
chỉnh và nộp các khoản thuế đúng hạn vào ngân sách nhà nƣớc. Không có tình trạng
chậm nộp thuế hay vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT. Hàng
tháng, kế toán của các đơn vị đều thực hiện lập các báo cáo thuế đúng hạn, đảm bảo
việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của đơn vị.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên sau đây luận văn chỉ đi sâu nghiên
cứu công tác kế toán thuế GTGT tại 3 doanh nghiệp kinh doanh may mặc trên địa
bàn tỉnh Hƣng Yên.
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, thực hiện quyền tự chủ về tài chính, các
doanh nghiệp đã đa dạng hoá phƣơng thức, hình thức tổ chức quản lý kinh doanh
nhằm phát huy cao tính độc lập, tự chủ, tính năng động sáng tạo trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm đáp ứng với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp và đảm bảo thực hiện đúng các quy định về quản lý kinh tế tài chính
của cả nƣớc. Mô hình tổ chức kinh doanh của Doanh nghiệp mang tính tập trung, cơ
cấu tổ chức đơn giản và trực tuyến, không có sự phân cấp quản lý cho cơ sở. Mô
hình tổ chức quản lý có thể khái quát bằng sơ đồ 1 sau:
54
Sơ đồ 2. 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý điển hình tại các Công ty may trên
địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Tổ chức bộ máy quản lý là việc mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải
cần và không thể thiếu đƣợc. Nó đảm bảo sự giám sát quản lý chặt chẽ tình hình
SXKD của doanh nghiệp. Để phù hợp với đặc điểm riêng của công ty và hoạt động
có hiệu quả nhất cả 03 Công ty may đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân
cấp từ trên xuống. Các doanh nghiệp khảo sát trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên 100%
thuộc thành phần kinh tế tƣ nhân hoạt động tổ chức dƣới dạng các Công ty cổ phần.
Tổ chức theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chịu sự chỉ đạo
hoạt động thống nhất của hội đồng quản trị đến ban giám đốc.
Hội đồng quản trị (nếu có)
Ban Giám đốc
Các bộ phận chức năng
Bộ phận sản xuất kinh doanh
Quan hệ lãnh đạo điều hành
Quan hệ chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ
55
Tổ chức bộ máy quản lý của cả 03 Công ty khảo sát tại sơ đồ .
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của 03 Công ty khảo sát Công ty cổ
phần may và dịch vụ Hƣng Long, Công ty cổ phần may Hƣng Long II, Công ty
may Hƣng Yên – Công ty cổ phần.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Hội đồng quản trị
Là bộ phận quan trọng nhất của công ty có vai trò ra các quyết định và chính
sách phát triển của công ty. Hội đồng quản trị ủy nhiệm cho ban giám đốc điều hành
các hoạt động của đơn vị.
b. Giám đốc
Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng hƣớng
sản xuất kinh doanh, chấp hành đầy đủ các chính sách của Nhà nƣớc về sản xuất và
chịu trách nhiệm trƣớc Công ty về pháp luật, đồng thời giám đốc Công ty có trách
nhiệm tổ chức các phòng ban chức năng, các phân xƣởng, bố trí lao động, phê duyệt
HĐQT
Giám đốc
PGĐ
kinh
doanh
PGĐ
xuất
nhập
khẩu
PGĐ
sản
xuất
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế
toán
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
điện
cơ
Các
phân
xƣởng
sản
xuất
Phòng
hành chính
chính
56
và công bố chính sách chất lƣợng và giám sát để duy trì hệ thống đảm bảo chất
lƣợng. Giám đốc là ngƣời điều hành trực tiếp đến từng phân xƣởng sản xuất, là
ngƣời phụ trách chung một phó giám đốc điều hành sản xuất theo phân công ủy
quyền.
c. Phòng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty. Trên
cơ sở kế hoạch của các phòng phân xƣởng sản xuất và xây dựng kế hoạch tổng thể
của công ty bao gồm các lĩnh vực: sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây
dựng và đầu tƣ và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của công ty.
d. Phòng hành chính
Phòng hành chính có chức năng tham mƣu cho ban giám đốc về tổ chức nhân
sự, tiền lƣơng, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên...
Theo dõi và thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- th_1604_8831_2035388.pdf