Chế độ trả lương theo thời gian ở Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á là theo thời gian giản đơn.Tiền lương thời gian nhận được do xuất lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của người lao động quyết định. Nó được kết hợp với hình thức tiền thưởng hoặc phụ cấp (nếu có).Tiền lương thời gian có ba cách: lương tháng, lương ngày, lương giờ. Nhưng công ty chỉ áp dụng theo lương tháng. Bậc lương ở các phòng ban là khác nhau tuỳ thuộc vào chức vụ của mỗi người.
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7585 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 – Phải trả CNV
Có TK 333 – Thuế và các khoản khác …(333.8)
3.10 Khi thanh toán ( Chi trả ) Tìên lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 111- Tiền mặt
3.11Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( TK cấp 2 tương ứng)
Có TK 111, TK 112
3.12 Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi :
Nợ TK 338 ( 3382)
Có TK 111, TK 112
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một mảng kế toán quan trọng, là cơ sở để cho các doanh nghiệp dựa vào để có các áp dụng các cách tính cho phù hơp cho doanh nghiệp của mình.
Trên đây là cơ sở chung cho các cách tính lương, dựa vào đây mà các doanh nghiệp tìm ra cách tính đúng đắn cho phù hợp với doanh nghiệp mình để đảm bảo sự công bằng và các cách tính đúng đắn tiền lương cho người lao động mỗi doanh nghiệp có một phương pháp khác nhau. Để đi sâu vào thực tế các doanh nghiệp đã áp dụng như thế nào thì chúng ta tìm hiểu ở phần II.
Chương II
Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty tnhh sản xuất và thương mại
tân á
i.Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á
1. Quá trình hình thành và tổ chức của công ty Tân á
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ trong nghành xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Ngày 28 tháng 11 năm 1995, công ty chính thức được thành lập và được cấp giấy phép kinh doanh số: 047.173 ngày 02 tháng 08 năm 1996
Tên đơn vị : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á
Tên viết tắt/ thương hiệu : Tân á
Loại hình kinh doanh : Sản xuất hàng tiêu dùng ( bồn chứa nước)
Người đại diện: Nguyễn Thị Mai Phương
Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số 4 Bích câu, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa – Hà Nội
Với vốn điều lệ: 12.1 tỷ đồng
Số công nhân viên : 410 người
- Với các nghành nghề chính là
+Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng( bồn chứa nước INOX),
+Buôn bán tư liệu sản xuất
+Đại lý mua, bán ký gửi hàng hóa;
+Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa
+Sản xuất và mua bán sản phẩm Inox
- Sản phẩm chính /sản phẩm độc đáo hoặc thương hiệu logo:
+ Bồn chứa nước Inox
+ Bồn nhựa đa chức năng
+ Bình nước nóng năng lượng mặt trời, nhãn hiệu Sunflower- Hoa hướng dương
+Ông Inox các loại dùng trong sản xuất và trang trí.
Hiện nay công ty đang có ba nhà máy sản xuất chính và ba chi nhánh:
Ba nhà máy bao gồm:
- Nhà máy sản xuất bồn chứa nươc tại khu công nghiệp vừa và nhỏ phường Vĩnh Hưng - Hoàng Mai- Hà Nội
- Nhà máy sản xuất ống Inox tại khu công nghiệp vừa và nhỏ cũng tại phường Vĩnh Hưng Hoàng Mai – Hà Nội.
- Nhà máy sản xuất đồ gia dụng tại khu công nghiệp thị trấn Hưng Yên – Huyện Yên Mỹ – Hưng Yên.
Ba chi nhánh:
- Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 998 phố Bình Chánh – TP Hồ Chí Minh
Tel/fax: 08.7.581.863
- Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng
Địa chỉ: km 98+200 đường Nguyễn Văn Linh – TP Hải Phòng
- Chi nhánh tại thành phố Vinh – Nghệ An
Địa chỉ: 220 Đường Nguyễn Trãi – TP Vinh – Nghệ An
2 . Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Tân á :
Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, với hình thức này là các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ tham mưu cho các trưởng bộ phận để các trưởng bộ phận sẽ làm việc trực tiếp với Giám đốc.
Nhìn vào sơ đồ có thể thấy chức năng hoạt động quản lý của công ty Tân á như sau:
Sơ đồ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH sản xuất và thương mại tân á
Nhà máy 1
Nhà máy 2
Nhà máy 3
Chi nhánh Vinh
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh công ty
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tư
Xưởng sản xuất
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng dịch vụ khách
*
* Giám đốc: là người thay mặt hội đồng quản trị để điều hành công ty, quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và tương lai. Giám đốc còn có chức năng chịu mọi trách nhiệm với nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Chi nhánh của công ty: Là nơi để phân phối sản phẩm đi tiêu thụ trên thị trường nhằm đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu, các chi nhánh này còn có chức năng tìm hiểu và mở rộng thị trường.
* Phòng kế toán: phụ trách các vấn đề về thu công nợ và mọi số liệu về các nghiệp vụ phát sinh.
*Phòng kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm điều hành giám sát, kiểm tra toàn bộ chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
* Phòng kinh doanh: Lập ra các chiến lược sách lược về marketting như quảng cáo sản phẩm mới, mở rộng thị trường, tiến hành các đợt khuyến mãi hấp dẫn thu hút sự chú ý, quan tâm của người tiêu dùng, ngoài ra còn nghiên cứu tình hình thị trường, thị hiếu, sở thích của khách hàng. Đồng thời là nơi nghiên cứu các động thái và chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn tiêu thụ của công ty.
* Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự , hồ sơ, con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về mặt nghiệp vụ tay nghề. Đồng thời phòng tổ chức còn là nơi tiếp nhận giấy tờ, công văn lưu trữ tài liệu, quản lý về mặt cơ sở vật chất của công ty. Hơn thế nữa, phòng tổ chức còn phụ trách về việc tính lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty.
*Phòng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, hàng gia công…để phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Việc cung cấp trên dựa vào kế hoạch sản xuất của công ty sao cho cung cấp kịp thời, hiệu quả cao, trách thừa, thiếu về nguyên vật liệu, nhiên liệu, gây lãng phí hoặc giảm tiến độ sản xuất.
* Phòng dịch vụ khách hàng: Là nơi điều phối hàng hoá tới các cửa hàng, các đại lý, các chi nhánh, và người tiêu dùng. Đồng thời cung cấp sự phục vụ nhiệt tình nhất, thái độ phục vụ hoà nhã, lịch sự, văn minh cung cấp dịch vụ bảo hành một cách nhanh nhất đối với các sản phẩm gặp sự cố do bất kỳ các nguyên nhân tại bên nào. Bộ phận này bao gồm các nhân viên điều hành, bảo hành, lái xe, giao hàng, xếp hàng.
3. Cơ cấu, đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Tân á:
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất, kế toán là một bộ phận không thể thiếu. Mỗi nhân viên kế toán đều có một vai trò rất quan trọng trong kế toán cung cấp thông tin tài chính của đơn vị kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin. Thông qua quá trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin của kế toán, đây là cơ sở để giám sát tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh…
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập chung
- Kế toán trưởng:
Là người chỉ đạo công tác kế toán của phòng kế toán, chịu trách nhiệm cung cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ kế toán, tài chính hiện hành, kế toán trưởng là người kiểm tra tình hình hạch toán trong đơn vị cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác kịp thời toàn diện để giảm tốc độ đưa ra các quyết định kinh doanh.
Cuối năm kế toán trưởng căn cứ vào kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên các sổ sách, kế toán trưởng lập báo cáo tài chính phục vụ ban giám đốc và các đơn vị tổ chức cá nhân quan tâm.
- Kế toán tổng hợp:
Là người giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế như lập báo cáo kế toán định kỳ để báo cáo lên Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước.
- Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng:
Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý thu, chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán để bảo đảm hoạt động kinh tế của Công ty. Kế toán tiền mặt, tìên gửi ngân hàng theo dõi các khoản tiền nhận tiền từ ngân hàng và các cá nhân các đơn vị khác nộp vào quỹ, thực hiện các khoản chi đã được duyệt.
- Kế toán thành phẩm:
Là người theo dõi hoạch toán kế toán chi tiết toàn bộ thành phẩm, bán thành phẩm nhập kho…
- Kế toán tính giá thành sản phẩm vào tài sản cố định:
Là người chịu trách nhiệm theo dõi hoạch toán toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và là người có nhiệm vụ là kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp tài sản cố định trích khấu hao và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán doanh thu, chi phí:
Là người tính về phần doanh thu mà doanh nghiệp đạt được và chi phí bỏ ra cho sản phẩm đó.
- Kế toán thanh toán:
Thực hiện kế toán vốn bằng tiền, tất cả các khoản thanh toán với khách hàng với nội dung trong toàn bô doanh nghiệp, kế toán ngân hàng thực hiện các chức năng kế toán, vốn bằng tiền, các khoản thanh toán khác bằng hàng.
- Thủ quỹ :
Là người trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt
- Kế toán nguyên vật liệu:
Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Tân á:
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán tính giá thành phẩm, tài sản cố định
Kế toán doanh thu chi phí
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán thành phẩm
Hình thức kế toán công ty áp dụng
Là một doanh nghiệp thành lập trong nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng phấn đấu, vươn lên phát triển và chiếm một vị trí tương đối trên thị trường. Để đạt được kết quả đó thì phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ kế toán của công ty. Việc tổ chức hoạch toán của công ty được xây dựng theo mô hình tập trung.
- Hình thức ghi sổ: Hình thức chứng từ ghi sổ
- Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12
- Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
4.Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tuân theo quy định của bộ tài chính
- Hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm:
+ Sổ chi tiết được mở cho từng tài khoản nhằm phục vụ cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế chi tiết hơn thường xuyên hơn.
+ Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty áp dụng.
+ Bảng đối chiếu luân chuyển hàng hoá
+ Bảng cân đối
Dựa vào các sổ kế toán được mở rộng và ghi chép kiểm tra đối chiếu, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính liên quan phục vụ cho công tác quản lý và tổng hợp số liệu kế toán toàn công ty.
Trình tự áp dụng sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Đối chiếu
5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Qua 9 năm xây dựng và phát triển công ty đã có những bước phát triển và thành công nhất định :
- Năm1995: Công ty bắt đầu đi vào sản xuất ổn định hai sản phẩm chính là bồn chứa nước bằng Inox và bồn nhựa đa chức năng.
- Năm 2001: Nghiên cứu sản phẩm ống Inox, bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời và đầu tư máy móc, thiết bị xây dựng nhà xưởng tại khu công nghiệp Vĩnh Tuy và trụ sở chính của công ty
- Năm 2002: Cho ra đời sản phẩm ống Inox
- Năm 2003: Đầu tư xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên để mở rộng sản xuất và cho ra đời sản phẩm mới.
- Năm 2004: Là một năm đầy khởi sắc với Công ty, Công ty đã chế tạo thành công sản phẩm mới “Sunflower-hoa hương dương”.Bình nước nóng năng lượng mặt trời.
Sunflower không sử dụng điện, gas để chế tạo nước nóng mà dựa trên nguyên lý bình thông nhau….để biến quang năng thành nhiệt năng tạo nước nóng liên tục và sử dụng quanh năm. Các sản phẩm này được lắp đặt thuận tiện trên các mái nhà với các sản phẩm đơn lẻ hoặc hệ thống dàn cung cấp nước từ 100lít đến 10.000 lít. Ngoài việc tạo ra nước nóng không mất tiền phục vụ nhu cầu con người Sunflower còn nhiều tác dụng khác như chống nóng, chống hiệu ứng nhà kính, tiết kiệm diện tích…Khi lắp đặt sản phẩm này cho sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến kết hợp với nguyên liệu INOX đã tạo ra sản phẩm chất lượng cao tiện lợi, an toàn và tiết kiệm chi phí điện, ga…cho người sử dụng.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 và 2004
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
Năm2004
So sánh 2004/ 2003
Sốtiền (đồng)
Tỉ lệ(%)
tăng
Tổng doanh thu
01
63.884
94.869
30.985
48.5%
Doanh thu thùân
10
63.884
94.869
30.985
48.5%
Giá vốn hàng bán
11
60.232
89.416
29.184
48%
Lợi nhuận gộp
20
3.652
5.453
1.80
49%
CF bán hàng và quản lý DN
22
2.438
3.494.
1056
43%
LNtừ HĐKD
30
1.214
1.959
745
61%
Thu nhập HĐTC
31
35
18
16
46%
CPHĐTC
32
1.159
1.823
665
57%
LN thuần từ HĐTC
40
- 1.124
- 1.805
- 681
- 60%
Các khoản TN bất thường
41
5
41
35
97%
CF bất thường
42
0
44
44
LN bất thường
50
5
- 3
- 8
- 57%
Tổng LNTT
60
95
151
55
58%
Thuế TNDN phải nộp
7
30
48
18
57%
LNST
80
65
103
37
58%
Qua số liệu trên ta thấy : Doanh thu đạt được năm 2004 so với năm 2003 tăng 30.984 hay tăng 48.5% và tổng lợi nhuận trước thuế tăng lên 55 triệu đồng hay tăng 58%. Có sự thay đổi này là do tác động của các nhân tố sau:
- Lợi nhuận gộp tăng lên 1.801 triệu đồng ( hay 49%) nhưng giá vốn tăng 48% vẵn làm cho lợi nhuận trước thuế tăng. Như vậy chứng tỏ trong công tác quản lý của công ty có sự thay đổi đáng kể đã góp phần vào việc làm giảm giá thành sản phẩm.
- Lợi nhuận gộp tăng bởi doanh thu tăng nhanh hơn giá vốn chứng từ công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp rất tốt.
- Tổng lợi nhuận trước thuê tăng kéo theo sự gia tăng về khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, nâng cao khoản lợi tức sau thuế góp phần nâng cao lợi ích xã hội nói chung và bản thân công ty nói riêng.
Với đà phát triển này công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình để góp phần vào sự phát triển của xã hội.
II.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á
1.Công tác tổ chức và quản lý lao động ở công ty
Với tổng số lao động là 410 người việc tổ chức quản lý lao động một cách hợp lý là điều hết sức quan trọng. Dựa vào đó mà công ty có thể trả lương cho cán bộ, công nhân viên một cách chính xác và công bằng với sức lao động mà họ bỏ ra để hoàn thành công việc của mình.
Thu nhập bình quân của người lao động:
- Năm 2002 là 800.000 đ/ tháng
- Năm 2003 là 1000.000 đ/ tháng
- Năm 2004 là 1.200.000 đ/ tháng
Mức lương cao hay thấp còn phụ thuộc vào năng suất lao động của chính người lao động ( ngoài mức lương cứng ra) nên đòi hỏi công ty phải đảm bảo số lượng công việc cho người lao động.
Là một doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm trải qua nhiều quy trình công nghệ nên có nhiều loại lao động khác nhau. Nên doanh nghiệp phân ra nhiều loại lao động để có thể quản lý và trả lương được hợp lý hơn. Đó là phân công lao động theo trình độ và theo lao động.
+ Theo trình độ: Cách phân loại này dựa vào cấp bậc và trình độ của người lao động để có kết quả cao trong công việc. Theo cách phân loại này, doanh nghiệp bố trí những lao động có trình độ kỹ thuật cao cùng làm những công việc phức tạp như sản xuất bồn nước dùng năng lượng mặt trời. Những công nhân có trình độ kỹ thuật thấp hơn thì bố trí vào các tổ sản xuất các loại bình thông thường.Hiện nay công ty đang có 161 nhân viên
+ Theo lao động: Phần lớn những công nhân này thuộc loại lao động giản đơn, không đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật.Dựa vào cách phân loại này để xác định được số lao động bậc thấp tham gia trực tiếp vào sản phẩm. Hiện nay số lao động nàylà 249 người.
Với khối lượng công việc lớn và nhờ vào sự sắp xếp hợp lý cho từng bộ phận lao động nên tình trạng lao động chờ việc là không có .
Hơn nữa, để nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên giúp họ nâng cao tay nghề, trình độ… công ty luôn tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng trình độ cho người lao động để đem lại kết quả cao trong công việc. Nhằm khuyến khích, đào tạo cho người lao động có ý thức làm việc tốt công ty đã đưa ra các hình thức khen thưởng và kỷ luật cho người lao động.
2. Thực tế công tác quỹ lương của công ty.
Để quản lý và chủ động hơn trong việc tạo nguồn để trả lương cho người lao động trong tháng, công ty đã lập ra quỹ lương.Tổng quỹ lương của công ty là toàn bộ lương chính hàng tháng mà công ty trả và những khoản phụ cấp khác. Quỹ tiền lương được xây dựng từ các bộ phận phòng ban của Công ty như bộ phận bồn nhựa, bộ phận chụp nắp mâm cổ, bộ phận Inox, bộ phận bình năng lượng mặt trời, bộ phận văn phòng.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của công ty đó là năng suất lao động, khối lượng công việc, giá cả, khả năng bù trừ sức lao động của thị trường.
Khối lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm luôn tỷ lệ thuận với tiền lương. Nếu khối lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm cao thì doanh thu của công ty sẽ tăng lên đồng thời tiền lương trả cho CNV cũng được tăng lên.
3.Trình tự tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả
3.1.Chế độ trả lương theo thời gian.
Chế độ trả lương theo thời gian ở Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân á là theo thời gian giản đơn.Tiền lương thời gian nhận được do xuất lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của người lao động quyết định. Nó được kết hợp với hình thức tiền thưởng hoặc phụ cấp (nếu có).Tiền lương thời gian có ba cách: lương tháng, lương ngày, lương giờ. Nhưng công ty chỉ áp dụng theo lương tháng. Bậc lương ở các phòng ban là khác nhau tuỳ thuộc vào chức vụ của mỗi người.
Công thức tính lương theo thời gian:
Lương thời gian = Mức lương cứng( bậc lương) * Số ngày làm việc thực tế
trong tháng
Thực tế phải trả Số ngày trong tháng -1
Ví dụ: Nguyễn Quang Tùng: mức lương là 1.500.000đ/ tháng
Ngày công: 29 ngày
Lương nhận được trong tháng là :
Để tính lương cho từng người lao động hàng tháng người được phân công chấm công căn cứ vào tình hình thực tế tại phòng để chấm côngcho từng người, ghi tương ứng vào cột ngày thứ 01 đến ngày thứ 31 trong tháng theo các ký tự trong bảng chấm công. Cuối tháng người được phân công chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về phòng tổ chức kiểm tra đối chiếu chấm lại cho từng người căn cứ vào ký hiệu của bảng chấm công tính ra số ngày công thực tế trong tháng để tính lương theo từng bộ phận tương ứng sau đó chuyển lên phòng kế toán tiền lương để tính lương của mỗi người và được tập hợp vảo bảng thanh toán tiền lương tháng 12/ 2004 ( Biểu 1 và biêủ 2 )
- Chế độ trả lương theo sản phẩm :
Chế độ trả lương theo sản phẩm của công ty, ngoài tính lương cho người lao động theo sản phẩm làm ra thì công ty còn tính thêm lương thời gian.
Để sản xuất ra được một sản phẩm phải trải qua rất nhiều các công đoạn khác nhau, nên cuối tháng kế toán đã tập hợp lương sản phẩm của cả tổ sau đó chia cho số ngày công thực tế của cả tổ thì tính ra lương sản phẩm cho một công là 30.992đ/sp.
Công thức tính lương sản phẩmlà ;
Lương sảnphẩm = Đơn giá lương/ sản phẩm x sản lượng sản phẩm hoàn thành
Để xác định được làm thực tế trong tháng, căn cứ vào bảng chấm công. Ngoài giờ làm việc thực tế ra công nhân làm thêm ca thì được tính coi như là một công và người phụ trách chấm công, chấm công cho người lao động vào bảng chấm công để cuối tháng xác định số công thực tế.
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán đã tính ra số tiền lương của mỗi người được tập hợp vào bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2004.
Ví dụ : Đỗ Văn Mười Ngày công : 27 ngày
-> Lương sản phẩm trong tháng là 30.229 đ/sp x 27=836.784đ
* Tổ gia công + Thuỷ lực (Biểu3 và biểu 4)
3.2 Tạm tính lương kỳ 1
Hàng tháng cứ nửa tháng người lao động được ứng trước một phần tiền lương của mình.
Bảng tạm ứng tháng 12 năm 2004
Phòng kế toán
Đơn vị tính : đồng
STT
Họ và tên
Chức vụ
Bậc lương
Tạm ứng
Ký nhận
1
Nguyễn Thanh Hà
Kế toán trưởng
1.850.000
6.00.000
2
Lê Thị Hiền
Nv
1.530.000
400.000
3
Nguyễn Thị Huyền
Nv
980.000
350.000
4
NguyễnVăn Quang
Nv
1.500.000
500.000
5
Phạm Quốc Tuấn
Nv
1.400.000
400.000
6
Đặng Đình Lâm
Nv
1.400.000
400.000
7
Nguyễn Thanh Nhàn
Nv
1.500.000
400.000
8
Ngô Thanh Nghị
Nv
1.200.000
400.000
9
Đặng Hoài Liên
Nv
1.200.000
400.000
Tổng
12.560.000
3.850.000
Căn cứ vào số tiền tạm ứng tiền lương, kế toán lập phiếu chi trả tiền mặt cho công nhân viên hạch toán :
Nợ TK 141 3.850.000 đ
Có TK 111
3.3 Kế toán tính số tiền lương phải trả cho công nhân viên
Căn cứ vào bảng chấm công lao động ( lương trả theo thời gian) và bảng thống kê sản phẩm của từng bộ phận kế toán ghi vào chi phí và tính tiền kỳ phân bổ cho công nhân viên.
Ví dụ: Tính tiền lương tháng 12/2004
- Lương phải trả cho bộ phận bồn inox
Nợ TK 154 ( Chi tiết bộ phận bồn inox) 14.500.000đ
Có TK 334 Phải trả cho CNV 14.500.000đ
- Lương của phòng kế toán công ty
Nợ TK 642 ( Chi tiết từng bộ phận) 12.196.666đ
Có TK 334 12.196.666 đ
- Tiền lương phải trả cho CNV bộ phận chụp nắp mâm cổ, kế toán ghi sổ theo định khoản sau :
Nợ TK 154.2 ( Bộ phận chụp nắp mâm cổ ) 24.000.000đ
Có TK 334 ( Chi tiết cho từng bộ phận) 24.000.000đ
- Tiền lương trả cho CNV bộ phận bồn nhựa, kế toán ghi :
Nợ TK 154.4 ( Bộ phận bồn nhựa ) 30.000.000đ
Có TK 334 ( Chi tiết từng bộ phận ) 30.000.000đ
- Tiền lương phải trả cho CNV bộ phận bình năng lượng mặt trời, kế toán ghi sổ theo định khoản sau :
Nợ TK 154.2 ( Bộ phận bình năng lượng mặt trời) 15.000.000đ
Có TK 334( Chi tiết cho từng bộ phận) 15.000.000đ
Tiền lương trả cho CNV bộ phận văn phòng kế toán ghi:
Nợ TK 642 ( bộ phận văn phòng) 32.000.000đ
Có TK 334 ( Chi tiết từng bộ phận ) 32.000.000đ
3.4 Kế toán trích nộp BHXH : Căn cứ vào tiền lương phải trả cho CNV tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận kế toán ghi sổ theo định khoản sau :
Nợ TK 154.1 2.775.000đ
Nợ TK 154.2 4.560.000 đ
Nợ TK 144.4 5.700.000đ
Nợ TK 154.6 2.850.000đ
Nợ TK 642 6.080.000đ
Có TK 338 21.945.000đ
( Chi tiết 338.2, 338.3, 338.4)
* Thực hiện việc nộp BHXH , BHYT, KPCĐ đã được hạch toán vào tài khoản 338, kế toán lập uỷ nhiệm chi theo từng khoản để nộp cho tổ chức bảo hiểm xã hội, tổ chức công đoàn và định khoản
- Uỷ nhiêm chi trích nộp kinh phí công đoàn:
Nợ TK 338.2 2.310.000đ
Có TK 112
-Uỷ nhiêm chi trích nộp bảo hiểm xã hội
Nợ TK 338.3 17.325.000đ
Có TK 112
- Uỷ nhiêm chi trích nộp bảo hiểm y tế
Nợ TK 338.4 2.310.000đ
Có TK 112
3.5 Thực hiện việc chi trả tiền lương hàng tháng cho công nhân viên
Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tính toán và phân bổ tiền lương cho từng bộ phận và được giám đốc công ty duyệt và bảng thanh toán tiền tạm ứng lương kỳ 1, lập bảng chi trả lương cho từng người ( mỗi bộ phận một danh sách riêng)
Sau khi trừ đi phần tạm ứng và các khoản phải khấu trừ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà công nhân viên phải nộp, các khoản công nhân viên bị khấu trừ làm hư hỏng sản phẩm … số còn lại công nhân viên được lĩnh.
Ví dụ : Bảng tính toán tiền lương của tổ bồn inox, với tổng số tiền lương được tính tháng 12/2004 là 14.500.000đ đã tạm ứng là 4.000.000đ, tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế công nhân phải đóng từ tiền lương của mình là 870.000đ, số tiền còn lại được lĩnh là 9.630.000đ
Kế toán lập phiếu chi tiền lương và định khoản như sau :
Nợ TK 334.1 ( Chi tiết tổ bồn Inox ) 14.500.000đ
Có TK 141.1 ( Tạm ứng tổ bồn inox) 4.000.000đ
Có TK 338 ( Chi tiết 338.3 ,338.4) 870.000đ
Có TK 111 ( Tiền mặt thực chi ) 9.630.000đ
3.6 Kế toán chi trả bảo hiểm xã hội cho người lao động
* BHXH phải trả cho người lao động Công ty quy định như sau:
- Công ty thanh tóan tiền bảo hiểm áp dụng với người làm hợp đồng từ 6 tháng trở lên.
- Tất cả người lao động trong công ty những người làm hợp đồng (có thời hạn hay không có thời hạn đều được hưởng lương trợ cấp BHXH theo chế độ ốm đau, tai nạn lao động…
- Công ty tính bảo hiểm xã hội theo 3 mức: 65%, 75%, 100% tuỳ theo thời hạn hợp đồng.
Công thức tính BHXH là:
Số ngày nghỉ * số lương bình quân trong 1ngày * tỉ lệ chi trả BHXH
Ví dụ: Nguyễn Thanh Sơn: Ngày nghỉ 01 ngày
Lương bình quân 01 ngày = 39.325 .
Tỉ lệ BHXH: 75%
-> BHXH phải trả là 1*39.325*75%=29.494
Phiếu nghỉ BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thanh Sơn
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng
Lý do
Số ngày nghỉ
ýkiến bác sỹ
Xácnhận của bộphận
Nghỉ do tai nạn
1
28/12
Phỉếu thanh toán BHXH
Đơn vị tính : đồng
Số ngày nghỉ
Lương bình quân 1ngày
Tỉ lệ
Số tìên
1
39.325
75%
29.494
Sau khi công ty chi trả thay lương cho công nhân viên nghỉ việc do ốm đau hoặc tai nạn lao động, công ty lập báo cáo ( theo mẫu trên ) và giữ chứng từ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ hoàn trả cho công ty số tiền đã chi.
Cụ thể các khoản chi thay lương cho ông Nguyễn Thanh Sơn đã nêu trên
Khi chi tiền, kế toán định khoản
Nợ TK 338.3 29.494 đ
Có TK 111
Khi nhận được tiền cơ quan BHXH hoàn trả qua TK tiền gửi tại ngân hàng. Nhận được báo có của ngân hàng, kế toán hạch toán :
Nợ TK 112 29.494 đ
Có TK 338.3
Chứng từ ghi sổ
Tháng 12/2004
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
01
Tiền lương phải trả bộ phân Inox
154.1
334
14.500.000
02
Tiền lương trả CNV bộ phận chụp nắp mâm cổ
154.2
334
24.000.000
03
Tiền lương trả bộ phân bồn nhựa
154.4
334
30.000.000
04
Tiềnlương trả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van tot nghiep.doc