MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT . .1
I. KHAÍ NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG vÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT . . .1
1. Khái niệm tiền lương . 1
1.1. Khái niệm . . .1
1.2. Bản chất . 1
2. Chức năng, vai trò của tiền lương . 2
2.1. Chức năng của tiền lương . . 2
2.2. Vai trò của tiền lương . 2
2.3. Các nhân tố ảnh hướng tới tiền lương . . 3
3. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 3
4. Nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương . 4
5. Hình thức tiền lương, quỹ tiền lươngvà các khoản trích theo lương . 4
5.1. Các hình thức trả lương . 4
5.2.Quỹ tiền lương . 5
5.3. Quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn 6
II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG . 6
1.Theo quan hệ sản xuất . 6
1.1. Lao động trực tiếp . 6
1.2. Lao động gián tiếp . .6
2.Theo tổ chức quản lý, sử dụng thời gian lao động . .6
2.1. Lao động thường xuyên trong danh sách . 6
2.2. Lao động thường xuyên mangtính chất thời vụ 7
3. Theo chức năng lao động 7
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .7
1.Chứng từ kế toán . 7
2.Tài khoản sử dụng . 8
3.Phương pháp kế toán một số nghiệp vu kinh tế phát sinh chủ yếu . . 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM . .14
I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM . 14
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt Hà Nam . 14
2. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Dệt Hà Nam . 16
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán . . 17
3.1. Hình thức, đặc điểm của công tác kế toán . 17
3.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Dệt Hà Nam . 18
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt Hà Nam . 19
5. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất . . 19
5.1. Đặc điểm sản phẩm . 19
5.2. Quy trình công nghệ sản xuất .19
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM 20
1.Phương pháp tính lương tại Công ty . 20
2.Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . .25
CHƯƠNG III: Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG . 29
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM . 29
1. Ưu điểm . .32
2. Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Công ty Dệt Hà Nam còn có một số hạn chế như sau: . .33
II. NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM . .34
1.Về quản lý lao động .34
2.Về việc thanh toán tiền lương cho người lao động . 35
3. Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép . 35
4.Về công tác luân chuyển tiền lương . .35
5.Về phần mềm kế toán 36
Kết luận
50 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2575 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dệt Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập của người lao động và có kết cấu như sau:
- Bên nợ:
+ Phản ánh tiền lương và các khoản khác đã thanh toán (trả) cho người lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào lương
+ Tiền lương, các khoản chưa thanh toán được kết chuyển sang khoản phải trả phải nộp khác.
- Bên có:
Phản ánh tiền lương, thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả, phải chi phí khác cho người lao động.
Dư có: Tiền lương, thưởng có tính chất lương và các khoản còn phải trả cho người lao động.
- Tài khoản 334 có thể dư nợ: Số tiền trả thừa cho người lao động
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK3341: Phải trả công nhân viên
TK3348: Phải trả người lao động khác
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn và các khoản cho vay, cho mượn, giá trị tài sản thừa chờ xử lí. Tài khoản này có kết cấu cơ bản như sau:
+ Kết cấu cơ bản:
* Bên nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- BHXH phải trả người lao động
- Các khoản đã chi về Kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa, đã trả và nộp khác
* Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn
- Gía trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn được cấp bù
- Các khoản phải nộp khác
* Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp khác, giá trị tài sản thừa phải xử lý.
* Tài khoản này có thể dư nợ: Số đã trả thừa, nộp thừa…
TK 338 có 6 TK cấp 2:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: BHXH.
- TK3384: BHYT.
- TK3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác.
Ngoài 2 TK chủ yếu nói trên, kế toán còn sử dụng các TK khác có liên quan: TK 335, 622, 627, 111, 112, 138, …
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng, tính BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn… và tổng hợp các số liệu để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và được chuyển cho các bộ phận kế toán có liên quan; Kế toán thanh toán dựa vào đó để lập bảng tổng hợp tiền lương để thanh toán cho người lao động.
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
(1). Hàng tháng, khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động, tuỳ đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 (1): Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (1): Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (1): Chi phí bán hàng.
Nợ TK642 (1): Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK334 ( 3341,3348): Phải trả người lao động.
(2). Tiền thưởng phải trả người lao động
- Khi xác định số tiền thưởng trả người lao động từ quỹ khen thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 431 (1): (thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng)
Nợ TK 622, 627, 641, 642:(thưởng tính vào CP SXKD)
Có TK 334
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 3341: Phải trả người lao động.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
(3). Hàng tháng trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
(4). BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động:
Nợ TK 338 (3): Phải trả phải nộp khác.
Có TK 334: Phải trả người lao động.
(5). Đối với BHXH phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH, các khoản chi hộ (ứng hộ) cho cơ quan BHXH để trả cho người lao động và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (3)
Có TK 334
(6). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 338 (338.8): Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 141: Tạm ứng.
Có TK 138 (8): Phải thu khác.
(7). Khi thanh toán lương, BHXH cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: trả qua tài khoản ở ngân hàng
(8). Trường hợp trả bằng sản phẩm, hàng hoá
(8a). Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156 …
(8b). Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ (tiêu thụ nội bộ)
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 333 (1)
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334
Có TK 512
(9). Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK 338 (3382,3383,3384)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(10). Đến kì lĩnh lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3)
* Đối với việc trích trước tiền lương nghỉ phép:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo tính ổn định của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế phải trả
lương nghỉ phép hàng = cho công nhân trực tiếp sản xuất x Tỉ lệ trích trước
tháng theo kế hoạch trong tháng
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNSX
Tỉ lệ trích trước =
Tổng tiền lương phải trả theo kế hoạch năm của CNSX
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Cuối kì, nếu số trích lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622
- Trường hợp ngược lại, kế toán bổ xung và ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
* Ví dụ: - Tổng tiền lương chính phải trả theo năm kế hoạch của CNSX là: 160.000 (đơn vị 1000 đồng).
- Tổng tiền lương nghỉ phép theo năm kế hoạch của CNSX là 32.000
- Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX trong tháng là 20.000
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng là 3.600
Dựa vào số liệu trên, kế toán tính toán và ghi sổ như sau:
Tỉ lệ trích trước =
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép trong tháng = 20.000 x 20%
= 4.000
(1) Kế toán phản ánh việc trích trước tiền lương nghỉ phép:
Nợ TK 622: 4.000
Có TK 335: 4.000
(2) Kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh:
Nợ TK 335: 3.600
Có TK 334: 3.600
(3) Do trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335: 400
Có TK 622: 400
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM:
Tên doanh nghiệp: Công ty Dệt Hà Nam.
Tên giao dịch: HANTEX.CO.LD.
Trụ sở chính: Xã Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam.
Điện thoại: 0351.3.853.033 Fax: 0351.3.853.313
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Hà Nam:
Công ty dệt Hà Nam được tách ra từ Công ty TNHH Trí Hường trở thành một Công ty sản xuất kinh doanh, được thành lập theo quyết định số 2214/ QĐUB do ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ký ngày 11/12/1996, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sửa đổi lần 5) số 050149 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nam cấp ngày 26/06/2006 là một trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, thuộc tốp đầu của ngành Dệt May.
Năm 1999, Công ty đầu tư dây truyền kéo sợi OE của Cộng hoà liên bang Đức gồm 1152 Roto công suất 1.173 tấn kéo sợi/năm vốn đầu tư 15,5 tỷ đồng.
Từ năm 2001 đến năm 2006, Công ty liên tục đầu tư thêm một loại dây truyền sản xuất sợi, thành lập dây chuyền 2 tại khu công nghiệp Châu Sơn – Phủ Lý - Hà Nam với diện tích trên 10 ha, mua một dây truyền kéo sợi tại Mỹ. Với quy mô kéo 10.000 cọc sợi với số vốn đầu tư 200 tỷ đồng. Là một Công ty làm ăn có lãi, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 là 539 tỷ đồng. Đến năm 2008 đạt 671 tỷ đồng, trong đó khoảng 400 tỷ đồng là giá trị xuất khẩu, điều này mở ra một tương lai, một định hướng mới cho ngành dệt Hà Nam.
Năm 2007, nắm bắt được sự phát triển của ngành Dệt May Việt Nam, sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) Công ty đầu tư thêm nhà máy sợi III với 124.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Châu Sơn. Dự kiến dây chuyền này sẽ đi vào hoạt động từ tháng 4/2010. Cũng trong năm 2007, Công ty chuyển nhượng nhà máy dệt tại Thị trấn Quế cho đơn vị khác để tập chuyên sâu vào sản xuất sợi. Hiện nay tất cả các dây chuyền của công ty đều hoạt động hết công suất, cung cấp khoảng 13.000 MT sợi 100 % bông chải thô, chải kỹ và OE các loại cho thị trường. Dự kiến sau khi dây chuyền 124.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Châu Sơn đi vào hoạt động, Công ty sẽ cung cấp cho thị trường trong nước, xuất khẩu khoảng 30.000 MT sợi 100 % bông chải thô, chải kỹ và OE các loại.
* Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Sản xuất sợi và vải
Ngoài sản xuất sợi, vải, Công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật liệu sản xuất sợi, dệt vải, kinh doanh dịch vụ vui chơi, thể thao, giải trí, kinh doanh bất động sản…
Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2020, Công ty sẽ tập trung phát triển theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá, tạo ra bước nhảy vọt về giá trị gia tăng của sản phẩm (cả khối lượng, chất lượng) thông qua đầu tư công nghệ và bồi thường nguồn lực là những nhân tố quyết định sự phát triển bền vững, ổn định lâu dài, hướng đến mục tiêu đưa Dệt Hà Nam trở thành một Tập Đoàn Dệt May lớn của Việt Nam.
Dệt Hà Nam chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong, ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường và gọi vốn góp các nhà đầu tư để hợp tác lâu dài trên cơ sở bình đẳng, cùng phát triển.
2. Tình hình, kết quả kinh doanh của Công ty dệt Hà Nam:
+ Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu (đồng)
485.246.368.275
589.341.223.420
638.472.297.854
2
Lợi nhuận (đồng)
815.203.319
1.079.134.297
2.049.884.519
3
Nộp ngân sách (đồng)
4.800.713.617
5.615.771.609
7.984.076.531
4
Vốn chủ sở hữu (đồng)
179.909.082.109
320.403.305.828
331.313.933.706
5
Tổng tài sản (đồng)
700.379.620
1.093.523.222.215
1.295.059.510.876
6
Thu nhập bình quân/người (đồng)
1.588.125
1.658.315
1.849.537
7
Số lượng lao động (người)
870
960
1.050
* Nhận xét:
Qua một số chỉ tiêu trong bảng trên ta thấy doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 8,34 % nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng là 2.368.304.922 đồng tổng lao động cũng như tổng thu nhập bình quân theo đầu người năm 2009 tăng lên đáng kể so với năm 2008. Điều này chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển và làm ăn có hiệu quả.
* Tình hình nguồn vốn của Công ty:
Việc hình thành nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có và vốn vay. Vốn tự có chiếm 53 % còn 47 % là vốn vay của Ngân hàng. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước, xét đoán đánh giá sự biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tới. Sau mỗi quý căn cứ vào số liệu thực tế đã thực hiện về các chỉ tiêu kế hoạch. Bộ phận kế toán Công ty tiến hành phân tích những mặt mạnh, mặt yếu còn hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán:
3.1.Hình thức và đặc điểm của công tác kế toán tại Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 11 người, được tổ chức theo mô hình hỗn hợp tập trung chủ yếu tại phòng kế toán. Riêng kế toán tiền lương làm việc dưới phân xưởng nhà máy để thuận tiện theo dõi tình hình lao đông, sản lượng sản xuất của công nhân từng ngày. Cuối tháng kế toán tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán. Công ty đã trang bị toàn bộ máy vi tính cho nhân viên nhằm giảm bớt lượng công việc cho kế toán. Công ty đã sử dụng phần mềm AVASOFT vì vậy công việc của kế toán Công ty giảm được một khối lượng khá lớn. Các máy tính được kết nối thông qua máy chủ để tìm kiếm, thu nhập dữ liệu nhanh và tiện. Từ quá trình ban đầu của Công ty đến khâu lập báo cáo tài chính, ở các khâu không thuộc bộ phận tổ chức bộ máy kế toán vẫn tiến hành ghi chép số liệu sau đó chuyển chứng từ gốc và số liệu vào máy tổng hợp. Quyết định doanh thu, chi phí cuối quý sẽ đưa ra bảng cân đối tài khoản.
* Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Dệt Hà Nam: (phụ lục số 01 ).
* Giải thích sơ đồ:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý cũng như những quy định, chuẩn mực kế toán ban hành.
Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của các kế toán viên khác, cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm đồng thời theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ về mặt giá trị. Cuối kỳ tổng hợp số liệu, chuyển cho kế toán tổng hơp.
Kế toán vật tư - thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu, cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời tổng hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để tính lương, thưởng, phát, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại cung cấp cho kế toán tổng hợp.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra thường xuyên của Công ty để tiện đối chiếu với thủ quỹ.
Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường xuyên bằng tiền và lập báo cáo quỹ.
Thủ kho: Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư tại kho đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất để đối chiếu với kế toán vật tư, thiết bị.
3.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty dệt Hà Nam:
- Chế độ kế toán đang áp dụng: KTDN ban hành theo QĐ15/2006-BTC.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ – Phụ lục số 02.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá vốn hàng tồn kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ. (giá trị đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ)/(số lượng đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ) = Đơn giá xuất trong kỳ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm dương lịch.
- Đồng tiền sử dụng để hạch toán: Việt Nam Đồng.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty dệt Hà Nam:
Dệt Hà Nam là một Công ty tư nhân mới thành lập nhưng Công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc, tự tin của tuổi trẻ và nhiều kinh nghiệm. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng cùng với sự tư vấn của các bộ phận chức năng được phân chia rõ ràng với từng cá nhân được đào tạo chính quy.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty dệt Hà Nam: (phụ lục số 03 )
5. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất:
5.1. Đặc điểm sản phẩm:
Công ty dệt Hà Nam với ngành nghề chính là sản xuất và kinh doanh sợi, phục vụ cho may mặc và xuất khẩu. Công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc tự tin với quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu với hai dây truyền sản xuất.
5.2. Đặc điểm quy trình công nghệ dây chuyền:
Bông, xơ được nhập về Công ty, khi qua các công đoạn sản xuất tạo thành sản phẩm cuối cùng là các loại sợi.
Công đoạn đầu là bông - chải: Các kiện bông xếp vào bàn bông theo tỷ lệ pha trộn qua các máy trong gian bông, qua máy xe kiện, bông được xé đập tơi thành các chùm xơ. Sau đó chuyển qua máy trộn và làm sạch để loại bỏ tạp chất trong bông. Khi bông được xé tơi và làm sạch thì tự động chuyển sang công đoạn máy chải khô, bông tiếp tục được xé tơi xơ thành xơ đơn, loại trừ xơ ngắn, tạp chất sau đó duỗi thẳng xơ song song tạo thành con cúi đầu tiên của máy chải.
Từ các con cúi đưa sang máy ghép I duỗi thẳng các xơ và kéo dài làm mảnh đều sản phẩm theo chỉ số (Ne) quy định. Từ máy ghép I chuyển sang máy kéo sợi OE, máy ghép II, máy cuộn cúi tiếp tục các công đoạn sản xuất sợi theo chỉ số sợi yêu cầu. Từ máy ghép II chuyển sang máy kéo sợi thô, tiếp tục làm đều sản phẩm sợi thô được xe săn và quấn lên ống sợi thô theo chỉ số quy định. Khi các sợi thô đạt yêu cầu thì được đưa qua máy sợi con chuyển sang máy đánh ống tạo thành sợi con. Kết thúc quy trình sản xuất nhập kho thành phẩm sợi.
* Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi: (Phụ lục số 04).
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM:
Công ty xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo đơn giá sản phẩm từng bộ phận, khoán lương trên cơ sở hoàn thành công việc, có thưởng, có phạt, đóng BHXH cho người lao động theo chế độ quy định của nhà nước.
1. Phương pháp tính lương tại công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động:
- Hình thức trả lương theo thời gian (áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên thuộc khối văn phòng).
- Hình thức trả lương theo sản phẩm, theo ca (áp dụng đối với công nhân sản xuất).
* Hình thức trả lương theo thời gian:
ĐGTL
=
TLmin x Hệ số lương
=
Lương cơ bản
26 ngày công
26 ngày công
Tiền lương tháng = ĐGTL x Ntt x Hệ số cơ bản x Hệ số kinh doanh
Lương thực lĩnh
=
Tiền lương tháng
+
Các khoản phụ cấp
-
Các khoản giảm trừ
Trong đó:
TLmin: Là tiền lương tối thiểu theo quyết định của Nhà nước (650.000đ/tháng).
Ntt: Số ngày làm việc thực tế của ngừời lao động.
Hệ số lương được dựa vào trình độ của nhân viên và quy định của doanh nghiệp.
Phụ cấp trách nhiệm: 25 % x Lương cơ bản.
Phụ cấp khác: 40 % x Lương cơ bản (áp dụng cho Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kỹ sư).
Số ngày công đi làm thực tế là 26 ngày/tháng.
Số ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước Công ty áp dụng theo quy định của bộ luật lao động đã ban hành.
(Lương ngày nghỉ theo chế độ = 50 % lương một ngày công)
Lương thực lĩnh
=
ĐGTL
x
Ntt
+
Lương ngày nghỉ trong chế độ
+
Lương đi làm
Các chế độ khen thưởng (áp dụng cho toàn công ty)
Loại A: 150.000 đồng
Loại B: 105.000 đồng
Loại C: Không thưởng
Các khoản giảm trừ bao gồm: BHXH, BHYT
BHXH: 15 % x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp)
5 % x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên)
BHYT: 2 % x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp)
1 % x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên)
Ví dụ: Trong tháng 03 năm 2010 lương của Trần Thị Minh Nguyệt
Số ngày công đi làm thực tế : 26 ngày công ,trong tháng được xếp loại A
Ta có lương của nhân viên này như sau:
Lương cơ bản: (650.000/26) x 26 x 2.26 = 1.469.000 đồng
Lương phụ cấp: 1.469.000 x 25 % = 367.250 đồng
Thưởng 150.000 đồng
Tiền ăn ca: 10.000 x 26 = 260.000 đồng
Tổng thu nhập của Trần Thị Minh Nguyệt: 1.469.000 + 367.250 + 150.000 + 260.000 = 2.246.250 đồng
Đối với bộ phận sản xuất được tính theo hình thức lương sản phẩm và theo ca là chủ yếu:
* Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương = ĐGTL x SL
SL: Sản lượng mà công nhân viên đó thực hiện được trong tháng
ĐGTL: Đơn giá tiền lương được xác định dựa trên đơn giá gốc và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của công nhân so với định mức lao động.
+ Đối với sản phẩm đạt 100 % kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc
+ Đối với sản lượng tăng từ 100 – 105 % so với kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.5
+ Đối với sản lượng tăng từ 105 % trở lên so với kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x 2
+ Đối với những công nhân hoàn thành kế hoạch ở mức dưới 95 % thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
Ngày công làm việc x ĐMSL
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
=
x 100
Tổng sản lượng của tháng
Đối với công nhân trong 3 tháng liên tiếp chỉ hoàn thành 80 % kế hoạch sẽ buộc thôi việc.
* Hình thức trả lương theo ca
Đơn giá gốc ca đêm = 1.3 đơn giá gốc ca ngày
Đơn giá gốc ca ngày là định mức lao động của một người /ca máy
Hoàn thành kế hoạch trên 100 % và cao nhất tổ mức thưởng là 300.000 đồng, hoàn thành kế hoạch trên 100 % mức thưởng là 200.000 đồng (khi đạt các mức khen thưởng công nhân viên chỉ được hưởng một mức cao nhất).
Ví dụ: Lương của Vũ Thế Anh đứng máy sợi con thuộc dây chuyền sợi Chải kỹ, trong tháng 01/2010 nhân viên này làm được 26 ca và sản lượng đạt là 10.839 kg/tháng. Trong đó ca đêm là 8 với kế hoạch sản lượng là 3.397 kg và trong tháng không nghỉ ngày nào ngoài kế hoạch với đơn giá gốc ca ngày là 136,99 đồng/kg. Trong tháng kế hoạch sản xuất là 10.036 kg/tháng nhân viên Vũ Thế Anh đã đạt là 108 % trong đó sản lượng ca ngày đạt 107 % kế hoạch sản lượng ca đêm đạt 110 % kế hoạch như vậy lương của Vũ Thế Anh trong tháng 01/2010 như sau:
Đơn giá gốc ca đêm: 136,99 x 1.3 = 178,09đồng/kg
+ Đối với sản lượng đạt đến 100 % kế hoạch,
Tiền lương ca ngày: (10.036 – 3.397/1.1) x 136.,99 = 951.779,12 đồng
Tiền lương ca đêm: 3.397/1.1 x 178,09 = 549.941,92 đồng
+ Đối với sản lượng đạt từ 100 % - 105 %
Tiền lương ca ngày: (Sản lượng: 6.947,8 x 1.05 - 6.947,8 = 347,39)
347,39 x 136,99 x 1,5 = 71.383,43 đồng
Tiền lương ca đêm: (Sản lượng: 3.388,18 x 1.05 – 3.088,18 = 154,41).
154,41 x 178,09 x 1,5 = 41.248,315 đồng
+ Đối với sản lượng tăng trên 105%
Tiền lương ca ngày: 146,6 x 136,99 x 2 = 40.165,568 đồng
Tiền lương ca đêm: 154,5 x 178,09 x 2 = 55.029,81 đồng
Trong tháng Vũ Thế Anh đạt loại A với sản lượng cao nhất tổ nên Vũ Thế Anh được thưởng là 300.000đ. Tổng thu nhập của Vũ Thế Anh
951.779,12 + 549.941,92 + 71.383,43 + 41.248,315 + 40.165,568 + 55.029,81 + 300.000 = 2.008.548,16 đồng
+ Đối với cán bộ quản lý phân xưởng
Tiền lương = ĐGTL x Ntt
Bộ phận này cũng có những chế độ thưởng hấp dẫn và phong phú
Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất( sản lượng đạt từ 95 % - 100 % kế hoạch) phân loại và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20 %
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1,2
Hoàn thành xuất sắc sản xuất (sản lượng tổ đạt trên 100 % kế hoạch) phân loại A và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20 %.
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.3
Tổ trưởng tổ sợi con là Nguyễn Văn Điệp, trong tổ có 12 công nhân và có sản lượng thực tế trong tháng 01/2008 như sau: 108 %, 98 %, 100 %, 92 %, 90 %, 102 %, 95 %, 100 %, 101 %, 100 %, 95 %, 101 %.
Sản lượng tổ so với kế hoạch = (108 % + 98 % +…+101 %)/12 = 98,5 %
Tỷ lệ công nhân bị phân loại B, C: (2 x 100 %)/12 = 16,7 % < 20 %
Trong tháng Nguyễn Văn Điệp được phân loại A
Đơn giá gốc ca đêm = Đơn giá gốc ca ngày x 1,3 = 36.199 x 1,3 = 47.058,7
ĐGTL ca đêm = Đơn giá gốc ca đêm x 1,2 = 47.058,7 x 1,2 = 56.470,44
ĐGTL ca ngày = Đơn giá gốc ca ngày x 1,2 = 36.199 x 1,2 = 43.438,8
Tiền lương ca ngày: 19 x 43.438,8 = 825.337,2
Tiền lương ca đêm: 9 x 56.470,44 = 508.233,96
Tổng tiền lương: 825.337,2 + 508.233,96 = 1.333.571,2
Tổng thu nhập của Nguyễn Văn Điệp: 1.333.571,2 + 150.000 = 1.483.571,2
Đối với công nhân vệ sinh công nghiệp
Tiền lương = Đơn giá gốc x Ntt
Các chế độ được hưởng như các công nhân viên khác.
2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK334.
- Chứng từ kế toán sử dụng :
+ Bảng chấm công.
+ Bảng nhận xét mức độ hoàn công việc.
+ Bảng thanh toán lương cho từng người lao động.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
Ví dụ 1: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 03 năm 2010 của bộ phận văn phòng kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642: 14.875.000
Nợ TK 641: 3.570.000
Nợ TK 622: 50.316.500
Nợ TK 627: 46.028.700
Có TK 334: 314.790.200
Khấu trừ tiền BHXH và BHYT vào lương CNV
Nợ TK 334: 50.210.200
Có TK 338: 50.210.200
Có TK 3382: 5.261.600
Có TK 3383: 39.687.000
Có TK 3384 : 5.261.600
Ví dụ 2: Trong tháng 01 năm 2009 Công ty dệt Hà Nam phải trả cho người lao động số tiền 1.612.921.183 đồng. Kế toán hạch toán :
Nợ TK 622: 1.379.565.661
Nợ TK 627: 83.220.769
Nợ TK 641: 8.863.300
Nợ TK 642: 141.271.453
Có TK 334: 1.612.921.183
Trong tháng 01 năm 2009 Công ty dệt Hà Nam chi trả cho người lao động lương tháng 12 năm 2008 số tiền 1.418.586.187 đồng trong đó:
Trả bằng tiền vay ngắn hạn ngân hàng số tiền: 927.138.998 đồng
Trả bằng tiền mặt số tiền: 479.336.377 đồng
Trừ tạm ứng số tiền: 2.500.000 đồng
Trừ BHXH số tiền: 8.009.010 đồng
Trừ BHYT số tiền: 1.601.802 đồng
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: 1.418.586.187
Có TK 311: 927.138.998
Có TK 111: 479.336.377
Có TK 141: 2.500.000
Có TK 3383: 8.009.010
Có TK 3384: 1.601.802
Ví dụ 3: Anh Lê Văn Việt là công nhân của tổ sản xuất 1 Công ty dệt Hà Nam lương tháng 01 năm 2010 số tiền 1.174.000 đồng, trong đó
Tiền lương: 860.000 đồng.
Tiền thưởng (loại A) : 150.000 đồng
Tiền ăn ca : 164.000 đồng.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641: 860.000
Nợ TK 641: 150.000
Nợ TK 641: 164.000
Có TK 334: 1.174.000
Nợ TK 334: 1.174.000
Có TK 111: 1.174.000
Trường hợp công nhân (thủ kho) làm mất nguyên vật liệu phải trừ lương để bồi thường hạch toán:
Công ty không được phép trừ vào lương của người lao động (theo luật lao động), Công ty vẫn chi trả lương cho người lao động. Sau đó trên cơ sở hạch toán biên bản xử lý công nhân (thủ kho) vi phạm người lao động có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Công ty.
Ví dụ: Công nhân Nguyễn văn Quang, lưong tháng 04/2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam.doc