Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty than Mạo Khê

MỤC LỤC

CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Tiền lương và các khoản trích theo lương 1

1.1.1 Khái niệm về tiền lương 1

1.1.2. Chức năng của tiền lương. 1

1.1.3. Các khoản trích theo lương 2

1.1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội 2

1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế. 2

1.1.3.3. Kinh phí công đoàn 2

1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2

1.2.1. Trả lương theo thời gian 2

1.2.2. Trả lương theo sản phẩm 3

1.2.3. Trả lương khoán 4

1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản tính theo lương 5

1.2.4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 5

1.2.4.2. Tài khoản hạch toán. 6

1.2.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương 8

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

2.1. Giới thiệu về công ty 13

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 13

2.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty 14

2.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty 14

2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán 14

2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ 15

2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh 15

2.1.4.1. Nhiệm vụ chính của công ty 15

2.1.4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty 16

2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty than Mạo khê 17

2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lư¬ơng 17

2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 21

2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) 22

2.2.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương 23

2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 24

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty 25

3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 25

3.2.1. Những mặt tích cực 25

3.3.2. Những mặt hạn chế 26

3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê 27

3.3.1. Một số giải pháp 27

3.3.2. Một số kiến nghị 29

3.2.2.1. Kiến nghị với Nhà nước 29

3.2.2.2. Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam 30

 

docx37 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3371 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty than Mạo Khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
383 : Bảo hiểm xã hội Bên nợ : - Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên - Chi tiêu BHXH tại đơn vị (BHXH phải trả) Bên có : - Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh - Tính trừ 5% BHXH vào thu nhập của CNV Dư có cuối kỳ : Số BHXH chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên Tài khoản 3384 : BHYT Bên nợ : Nộp BHYT cho cơ quan y tế cấp trên Bên có : Trích BHYT vào chi phí và khấu trừ vào thu nhập của CNV Dư có cuối kỳ : BHYT chưa nộp hết cho cơ quan cấp trên ở cuối kỳ. Ngoài ra kế toán sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 112, 138... 1.2.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương (1) Hàng tháng xác định tiền lương, các khoản phụ cấp lương, thưởng trong quỹ lương, tiền ăn ca phải trả cho CNV kế toán ghi : Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334.Tổng số thù lao lao động phải trả (2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi: Nợ TK 622, 627, 641,642. Phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp lương (19%) Nợ TK 334. Phần khấu trừ vào thu nhập của CNVC (6%) Có TK 3382, 3383, 3384. Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích. (3) Số tiền ăn ca phải trả cho CNV trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên phân xưởng Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý Doanh nghiệp Có TK 334. Phải trả cho CNV (4) Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm) kế toán ghi : Nợ TK 431 (4311). Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334. (5) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán ghi : Nợ TK 3383 Có TK 334 (6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV kế toán ghi : Nợ TK 334. Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 3338. Thuế thu nhập phải nộp Có TK 141. Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138. Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại... (7) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương...), BHXH, tiền thưởng cho CNVC, kế toán ghi : - Nếu thanh toán bằng tiền : Nợ TK 334. Các khoản đã thanh toán Có TK 111. Thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng - Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá : + BT1. Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá Nợ TK 632 Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...) + BT2. Ghi nhận giá thanh toán : Nợ TK 334. Tổng số thanh toán (cả thuế VAT) Có TK 512. Giá thanh toán không có thuế VAT Có TK 3331. Thuế VAT đầu vào phải nộp (8) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi : Nợ TK 3382, 3383, 3384 Có TK 111, 112... (9) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp kế toán ghi : Nợ TK 3382 Có TK 111, 112 (10)Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 3388 (11) Trường hợp đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi), lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112. Số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 3382, 3383. Số được cấp bù (12) Đối với Doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tính trước tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi : Nợ TK 622 Có TK 335 Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có) Nợ TK 335 Có TK 334 Ta có thể khái quát hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với CBCNV qua sơ đồ sau : Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CBCNV TK 334 TK 141,138... TK 622 Tiền lương, thưởng phải trả CNTT sản xuất Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV (tạm ứng, thuế thu nhập...) TK 627 Tiền lương, thưởng phải trả cho nhân viên phân xưởng TK 3383, 3384 TK 641, 642 Phần đóng góp cho quỹ BHYT, BHXH Tiền lương, thưởng phải trả cho nhân viên bán hàng, quản lý DN TK 431 TK 111, 512... Tiền thưởng phải trả CNV TK 3383 Thanh toán lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNVC BHXH phải trả trực tiếp Sơ đồ hạch toán tính trước tiền lương phép kế hoạch của CNSX ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ TK 335 TK 334 TK 622 Tiền lương thực tế phải trả CNSX Trích trước tiền lương phép thu kế hoạch của CNSX trực tiếp TK 338 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 338 (2, 3, 4) TK 334 TK 622, 627, 641, 642 Trích KPCĐ, BHYT, BHXH Theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh (19%) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC TK 334 Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của CBCNV (6%) TK 111, 112... TK 14,112... Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý cấp trên. Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Số BHXH, KPCĐ chi vượt mức được cấp CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ 2.1. Giới thiệu về công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam Tên gọi chính thức: Công ty than Mạo Khê Tên giao dịch quốc tế: Mao Khe Coal Company Trụ sở chính: Khu Dân chủ- Mạo Khê- Đông Triều- Quảng Ninh Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ Vốn lưu động: 2.921.945.000đ Vốn cố định: 7.078.055.000đ Vốn vay : 2.800.000.000đ Công ty than Mạo Khê là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam, có lịch sử khai thác trên 150 năm. So với các mỏ hầm lò hiện nay, công ty than Mạo Khê có trữ lượng và quy mô sản xuất lớn. Toàn công ty là một dây chuyền hoàn chỉnh từ khâu kiến thiết cơ bản đến khâu khai thác vận tải, sàng tuyển và tiêu thụ sản phẩm. Trải qua 54 năm khôi phục và phát triển (1954- 2008) đến nay, công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 4196 người làm nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh than. Từ cơ chế bù lỗ thời bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã gặp không ít khó khăn do chưa có kinh nghiệm quản lý trong cơ chế mới, năng lực tiếp cận thị trường chưa cao, khả năng đầu tư, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản xuất còn chưa được chú trọng. Do vậy mà sản xuất đã có lúc bị đình đốn, trì trệ, than sản xuất ra không tiêu thụ được, công nhân có thời kỳ phải nghỉ không lương luân phiên. Bằng sự cố gắng nỗ lực của mình, với tinh thần tự lực tự cường với các biện pháp và hướng đi phù hợp, ban lãnh đạo công ty cùng với tập thể công nhân viên đã tìm được hướng đi riêng cho mình, thúc đẩy phát triển, sản xuất kinh doanh. Trước hết, đổi mới lại công tác tổ chức, sắp xếp lại phòng ban đơn vị sản xuất. Hướng sản xuất công ty là lấy khai thác hầm lò làm trọng tâm, tích cực tận thu than lộ vỉa, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động. Với quan điểm đổi mới trong quản lý, áp dụng nhiều thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường. 2.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty Bộ máy quản lý điều hành của công ty than Mạo Khê được tổ chức kết hợp giữa hai loại hình trực tuyến- chức năng.( Theo sơ đồ _phụ lục 1) 2.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty 2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán Toàn bộ phòng kế toán thống kê bao gồm 31 nhân viên được bố trí phân bổ theo nhiệm vụ chức năng như : ( xem phụ lục 2) + Kế toán trưởng : Có chức năng tham mưu , phụ trách điều hành tình hình công việc , chịu trách nhiệm toàn bộ công tác KTTK của công ty. + 03 kế toán phó : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính và tổng hợp giá thành , chịu trách nhiệm và sự điều hành của kế toán trưởng trực tiếp làm kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính. + Kế toán lương : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Theo dõi thực hiện thanh toán tiền lương , sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm . Tổng hợp lương vào chi phí sản xuất . + Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ nắm vững tình nhập xuất tồn kho vật liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Công ty . Tổng hợp vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh . + Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản cố định của Công ty , nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao và sửa chữa lớn tài sản cố định , thanh lý theo đúng chế độ . báo cáo kế toán đúng quy định về việc tăng , giảm và đầu tư về tài sản cố định . + Kế toán công nợ nội bộ : Theo dõi và phản ánh toàn bộ tình hình công nợ trong doanh nghiệp . Trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về các khoản nợ phải thu " Tài khoản 1388". + Kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời đầy đủ , chính xác về hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền . Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu ,chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng . + Kế toán thanh toán với người mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng về tiền bán sản phẩm , hàng hoá . + Kế toán thanh toán với người bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá , cung cấp lao vụ , dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết . + Thống kê sản lượng : Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo toàn bộ sản lượng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thực hiện báo cáo thống kê theo đúng quy định . + Kế toán tổng hợp và giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng . Thường xuyên kiểm tra , đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí . Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời gian . Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm . 2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ Để đáp ứng được yêu cầu và tạo điều kiện cho công tác hạch toán được thuận lợi . Công ty than Mạo khê áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều,thường xuyên , với hệ thống sổ sách kế toán chi tiết tổng hợp báo cáo đầy đủ theo qui định. -Trình tự kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký – chúng từ. ( xem phụ lục 3) - Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm - Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý - Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho - Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ 2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh 2.1.4.1. Nhiệm vụ chính của công ty Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than trong nước cũng như xuất khẩu . Công ty sản xuất khai thác than với qui trình công nghệ tiên tiến , sản xuất mang tính chất dây chuyền qua nhiều giai đoạn liên tiếp . Công nghệ khai thác gồm : Khoan Nổ mìn Xúc Vận tải Sàng tuyển Tiêu thụ 2.1.4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty Stt Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Số năm nay Số năm trước (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 322.485..550..043 273..511..926..996 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 =01-02) 10 322.485..550..043 273..511..926..996 4 Giá vốn hàng bán ra 11 VI.27 175.452.741.845 147..267.865.367 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20=10-11) 20 147.032.808.198 126.244.061.629 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó : chi phí lãi vay 23 8 Chi phí bán hàng 24 123.705.600.325 101.603.200.512 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+(21-22)-(24-25) 30 23.327.207.837 24.640.861.117 11 Thu nhập khác 31 12 Chi phí khác 32 13 Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 14 Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế ( 50=30+40) 50 23.327.207.837 24.640.861.117 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lãi 52 VI.30 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN nghiệp60=50-51-52 60 23.327.207.837 24.640.861.117 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty than Mạo khê 2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lương *Đối với cán bộ lãnh đạo Công ty Cán bộ lãnh đạo trong Công ty bao gồm toàn bộ Ban giám đốc, Bí thư, các phó Bí thư Đảng uỷ, các trưởng, phó các phòng ban chức năng …Lương của lãnh đạo Công ty được tính bằng cách lấy mức lương khoán (lương đầu vào) nhân (x) với mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng. Cụ thể: LLĐ= LK x MKH Trong đó: LLĐ: Tiền lương của lãnh đạo Công ty LK: Mức lương khoán cho lanh đạo Công ty (căn cứ vào bậc lương, phụ cấp trách nhiệm công việc…) MKH: Mức độ hoàn thành kế hoạch về khai thác than và bốc xúc đất đá (Được gọi là “Mét tổng khối”) Ví dụ: * Giả sử trong tháng 9, lương của Giám đốc được tính như sau: - Mức lương khoán của Giám đốc là 8.500.000đ -Tỷ lệ “Mét tổng khối” khai thác trong tháng 9 so với kế hoạch đạt 121% Lương giám đốc tháng 9 = 8.500.000 x 1,21 = 10.285.000 đ + Lương trưởng phòng , ban chức năng cũng đợc tính tương tự như lương Giám đốc. Tuy nhiên, cùng là chức vụ trởng phòng nhưng không phải lương của mọi trưởng phòng đều như nhau. Căn cứ vào chức năng, vai trò và mức độ phức tạp trong công việc của từng phòng ban, Công ty chia các phòng, ban chức năng ra làm 3 loại: Phòng loại 1; Phòng loại 2; Phòng loại 3. Theo đó, mức lương đầu vào quy định đối với các trưởng, phó phòng cũng khác nhau. Giả sử, lương đầu vào của Ông Trưởng phòng kỹ thuật (phòng loại 1) là 5.500.000đ, với mức hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, ta có: Lương Trưởng phòng kỹ thuật tháng 9 = 5.500.000 x 1,21 = 6.655.000đ Cũng vẫn với mức độ hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, nhưng mức lương của Trởng phòng Thi đua văn thể (Phòng loại 3) lại thấp hơn, do mức lương đầu vào thấp hơn. Cụ thể: - Mức lương đầu vào của trưởng phòng loại 3 là 4.000.000đ Lương tháng 9 của trưởng phòng thi đua văn thể = 4.000.000 x 1,21 = 4.840.000 đ Cách tính lương như trên cũng đợc áp dụng đối với các phó Giám đốc, các trưởng, phó phòng chức năng khác. + Đối với nhân viên văn phòng- Lao động gián tiếp Đối với lương của nhân viên khối văn phòng, Công ty than Mạo khê áp dụng phương pháp giao điểm cho từng phòng. Việc giao điểm cũng căn cứ vào chức năng và tính chất công việc của từng phòng, vì thế mỗi phòng sẽ có mức tổng điểm nhất định. Phòng Lao động tiền lương được giao 500 điểm (theo tính toán số chuyên viên cần thiết cho việc hoàn thành công việc). Số điểm này là cố định không thay đổi. Nghĩa là phòng LĐTL có 10 nhân viên số điểm là 500, khi số nhân viên tăng lên 15 người thì số điểm cũng vẫn là 500. Nếu phòng càng nhận thêm nhiều người thì số tiền lương mà từng nhân viên trong phòng được nhận sẽ ít đi. Sản lượng của toàn Công ty gọi là “Mét tổng khối”, căn cứ vào sản lượng sản xuất mà Công ty đề ra đơn giá cho từng điểm. Ví dụ: Anh Lê Quang Dũng phòng Lao động tiền lương trong tháng 9 được 23 điểm, đơn giá mối điểm là 100.000đ Vậy, lương tháng 9 của anh Dũng = 100.000 x 23 = 2.300.000 đ Mức xét điểm căn cứ vào kết quả làm việc trong tháng thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: Tính lương cho Công trường khoan, Công trường xúc, Công trường bơm; Số ngày nghỉ việc trong tháng… Ở Công ty than Mạo khê hiện nay, mức điểm khoán cho cả khối văn phòng là 10.000 điểm. Số điểm này sẽ được phân bổ cho các phòng ban chức năng căn cứ vào tính chất công việc và số lượng nhận viên cần thiết để thực hiện các chức năng của phòng đó. * Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, phòng lao động tiền lương và phòng kế toán lập ra bảng tính lương như sau: (xem bảng 1) Trong đó: - Số lượng lao động là số lao động cần thiết để phục vụ cho sản xuất - Công giao là số công cần hoàn thành trong tháng - Đơn giá là số tiền lương trên một công (gồm cả ca 3) - Tổng lương = Số lao động x Công giao x Đơn giá - Sản lượng giao là sản lượng phải đạt được trong tháng (Định mức giao) Với cách tính lương như trên, ta có: Ví dụ: Trong tháng, máy xúc xúc được 70.000 m3 đất đá thì tiền lương được tính cho cả công trường xúc là = 70.000 x 1.208 = 84.560.000 đ Ta có bảng tính lương sau đây: ( Xem bảng 2) Quy trình hạch toán chi tiết tiền lương được thức hiện như sau: * Hạch toán về số lượng lao động Để theo dõi sự biến động về số lượng lao động trong toàn Công ty, phòng lao động tiền lương kết hợp với Phòng tổ chức đao tạo tiến hành lập danh sách lao động trong Công ty và theo dõi thông qua sổ lương. Cơ sở để ghi sổ này là các hợp đồng tuyển dụng, giấy thôi việc, thuyên chuyển hoặc điều chuyển lao động. ( xem bảng 3) * Hạch toán về thời gian lao động Bảng chấm công nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH làm cơ sở tính ra lương phải trả, BHXH phải trả. Cuối tháng, các thống kê kinh tế tổng hợp bảng chấm công để tính ra tổng số ngày làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH và nghỉ phép và chuyển các chứng từ có liên quan về phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê để kiểm tra, tính lương và BHXH cho người lao động.( xem bảng 4) * Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động được tiến hành theo 2 bộ phận đó là bộ phận các công trường, phân xưởng trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng. - Đối với các công trường, phân xưởng: hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép và phản ánh chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng công trường, phân xưởng. Để hạch toán kết quả lao động, Công ty than Mạo khê sử dụng các chứng từ sau đây: (xem bảng 5) Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho,bậc lương, hệ số trách nhiệm và tỷ lệ % được hưởng, đối chiếu với kế hoạch đề ra, Phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê tính ra tiền lương phải trả cho từng cá nhân trong công trường. (xem bảng 6) - Đối với khối văn phòng Để hạch toán kết quả lao động đối với khối văn phòng, Công ty than Mạo khê sử dụng các chứng từ sau:( xem bảng 7) Bảng thanh toán lương khối văn phòng (Tóm tắt) ( xem bảng 8) * Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương - Tại các công trường, phân xưởng: Hành ngày căn cứ vào ngày công làm việc thực tế tại bộ phận mình, thống kê kinh tế sẽ chấm công cho từng công nhân trong tổ, ghi vào ngày tương ứng theo ký hiệu của bảng chấm công của Công ty. - Tại văn phòng: Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, mức điểm khoán cho từng phòng và mức độ hoàn thành công việc, trưởng phòng sẽ tính điểm cho từng nhân viên trong phòng. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiền lương vào sổ chi tiết TK 334. Cuối tháng, kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương ở từng phân xưởng và văn phòng để phân bổ tiền lương cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối cùng, căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty, và sổ chi tiết TK 334, kế toán vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.( xem các bảng 9,10,11,12,13) 2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. * Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty như sau: Sau khi các phòng , ban, các công trường, phân xưởng gửi các chứng từ có liên quan đến tiền lương về phòng Kế toán thống kê, bộ phận kế toán tiền lương tính ra tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng.Do Công ty áp dụng chế độ trả lương 2 kì trong một tháng nên sau khi tính ra tổng số tiền tạm ứng kì 1 của công nhân viên là 5.853.439.000 đ, kế toán ghi: Nợ TK 334: 5.853.439.000 Có TK 1111: 5.853.439.000 - Tiền ăn ca của công nhân viên được trừ vào lương là 921.122.275 đ được trừ vào lương, kế toán ghi: Nợ TK 334: 921.122.275 Có TK 1111: 921.122.275 - Tổng số tiền trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là 145.792.800 đ, kế toán ghi: Nợ TK 3383: 145.792.800 Có TK 334: 145.792.800 - Tổng số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương tháng 9 là 418.099.351 đ, kế toán ghi: Nợ TK 334: 418.099.351 Có TK 3383: 418.099.351 - Căn cứ vào các chứng từ tiền lương của các đơn vị gửi về, kế toán tính ra tổng số tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là 13.719.852.800 đ, sau khi trừ tiền ăn ca, BHXH, BHYT phải nộp, số tiền lương còn phải trả cho người lao động trong kì 2 là: 6.527.192.174 đ, Kế toán ghi: Nợ TK 334: 6.527.192.174 Có TK 1111: 6.527.192.174 2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) + Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản của Công ty. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH do Công ty nộp cho cơ quan BHXH Tỉnh Quảng Ninh. + Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 2% tính vào chi phí, 1% do người lao động nộp trừ vào lương. Toàn bộ quỹ BHYT được Công ty nộp cho cơ quan BHYT Tỉnh Quảng Ninh. + Quỹ KPCĐ của Công ty được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế toàn Công ty trong kì hạch toán và Công ty phải chịu toàn bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong đó 1% được giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại Công ty, 1% còn lai được nộp cho công đoàn cấp trên (Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam). ( xem bang 14) Công ty than Mạo khê khi hạch toán BHXH, BHYT phần thu của cán bộ công nhân viên (6%) được khấu trừ trực tiếp vào lương. Còn khoản thuế thu nhập cá nhân thu hộ cơ quan thuế được Công ty hình thành nên một khoản phải thu TK 1385, kế toán ghi: Nợ TK 1385: Số thuế thu nhập của CBCNV Có TK 334 * Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê như sau: Để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty, kế toán sử dụng các TK 3383- BHXH, BHYT, TK 3382- KPCĐ, TK 3353- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. - Hạch toán quỹ BHXH, BHYT: +Khi trích BHXH, BHYT (17%) tính vào chi phí SXKD, kế toán ghi: Nợ TK 621: 195.030.400 Nợ TK 627: 259.056.000 …………….. Có TK 3383: 651.415.217 + Khi trích BHXH, BHYT trên tiền lương của cán bộ công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 334: 418.099.351 Có TK 3383: 418.099.351 + Khi tính trợ cấp BHXH phải trả CNV Nợ TK 3383: 145.792.800 Có TK 334: 145.792.800 + Khi nộp BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH, BHYT Tỉnh Quảng Ninh, kế toán ghi: Nợ TK 3383: 651.415.217 Có TK 112: 651.415.217 - Hạch toán quỹ KPCĐ: + Khi trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 622: 131.772.600 Nợ TK 627: 174.709.200 ………….. Có TK 3382: 401.587.860 + Khi nộp KPCĐ cho Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam, kế toán ghi: Nợ TK 3382: 200.793.930 Có TK 112: 200.793.930 2.2.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương Hạch toán số phụ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…được Công ty tính trực tiếp vào TK 3383 căn cứ vào giáy nghỉ ốm hưởng BHXH của công nhân viên. (xem bảng 15) - Nghỉ con ốm: Nghỉ con ốm do bệnh viện do bệnh viện hoặc trạm xá nơi cán bộ công nhân có con đi khám. Con dưới 36 tháng được nghỉ 20 ngày, con dưới 7 tuổi được nghỉ 12 ngày. Nếu nghỉ quá số ngày trên không được thanh toán. Giấy chứng nhận con ốm phải có dấu của cơ quan y tế đóng. + Cách tính trợ cấp BHXH như sau: - Nếu nghỉ ốm: Số tiền hưởng BHXH = Lương cơ bản 1 tháng x 75% x Số ngày nghỉ hưởng BHXH 26 Ví dụ: Chị Lê Thị Thu Lan nghỉ ốm thực tế 6 ngày, lương cơ bản tháng 2 năm 2006 của chị Lan là 745.000đ. Vậy số tiền hưởng BHXH của Chị Lan là: 745.000/26 x 0,75 x 6 = 128.942,308đ - Nếu nghỉ đẻ: Số tiền hưởng BHXH = Lương cơ bản của một tháng x 4 (tháng) + Trợ cấp một lần sinh con tính theo lương cơ bản Ví dụ: Công nhân Lê Thị Thu nghỉ đẻ , lương cơ bản của công nhân này là 745.000đ, trợ cấp một lần sinh con theo quy định của công ty là 560.000đ số tiền trợ cấp nghỉ đẻ của chị Thu = 745.000 x 4 + 560.000 = 3.540.000đ 2.2.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách Sau khi có được các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương do các thống kê kinh tế tại các phân xưởng, công trường, phòng ban chức năng gửi về, kê toán tiền lương tiến hành tính toán tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Từ bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó vào bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng. Kế toán Công ty không dùng bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 7 mà kế toán chỉ nên bảng tổng hợp cho TK 642 để từ đó vào sổ cái TK này. Sau khi vào bảng kê số 4, kế toán vào bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho 1 quý. ( xem bảng 16, 17) CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ 3.1 nhận định chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để hướng tới một nền kinh tế thị trường theo định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê.docx
Tài liệu liên quan