Luận văn Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư Lê Bảo Minh

 Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn hàng của khách hàng, kết hợp với bộ phận kho kiểm tra tình hình thực tế về chất lượng, số lượng, chủng loại; kết hợp với phòng kế toán kiểm tra số dư Nợ của khách hàng.

 Nếu chấp nhận đơn hàng, phòng kinh doanh thỏa thuận về giá cả, thời gian, phương thức giao hàng, thời hạn thanh toán. Thông thường, ban giám đốc ủy nhiệm cho phòng kinh doanh soạn thảo “Hợp đồng kinh tế”, trừ một số hợp đồng quan trọng hoặc có tính chất phức tạp về các điều kiện thỏa thuận thì phải có ý kiến của giám đốc. Hợp đồng kinh tế ký kết gồm bốn bản, mỗi bên giữ hai bản.

 Căn cứ vào điều khoản trong Hợp đồng kinh tế, phòng kinh doanh lập phiếu Đề nghị bán hàng. Kế toán lập phiếu giao hàng và hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT gồm 3 liên (liên 1 lưu, liên 2 giao khách hàng, liên 3 sau khi giao cho khách hàng ký được chuyển cho phòng kế toán lưu làm chứng từ theo dõi thu tiền và ghi sổ kế toán), liên 2,3 hoá đơn bán hàng và phiếu giao hàng được chuyển cho bộ phận Kho – Giao nhận. Kho – Giao nhận đóng hàng rồi thủ kho ký xác nhận sau đó giao cho nhân viên giao hàng, giao liên 2 hoá đơn bán hàng cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký xác nhận đã nhận hàng. Nhân viên giao hàng mang phiếu giao hàng, liên 3 hóa đơn đã có chữ ký xác nhận của khách hàng về giao cho phòng kế toán.

 Khi nhận được các chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại và hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán công nợ căn cứ vào hoá đơn bán hàng xác định khoản nợ phải thu chi tiết theo khách hàng.

 Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, bảng kê hàng hoá đã tiêu thụ, các chứng từ thu tiền, phiếu thu, các chứng từ khác có liên quan, phản ánh các nghiệp vụ vào máy. Phần mềm kế toán có sẵn của công ty sẽ tự động ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái theo từng loại tài khoản kế toán phù hợp.

 Cuối tháng khi in báo cáo, phần mềm sẽ tự động tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, xử lý lên sổ cái tài khoản tương ứng, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn và ghi nhận vào bảng cân đối số phát sinh.

 

doc89 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 6556 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư Lê Bảo Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán thanh toán, đảm bảo khớp đúng số tiền thực tế với số dư tiền mặt trên sổ quỹ tiền mặt, đồng thời khóa tủ và niêm phong két sắt cẩn thận. Thủ quỹ chịu trách nhiệm bồi hoàn về lượng tiền mình đang giữ trước giám đốc nếu thất thoát. Thủ quỹ và kế toán thanh toán phải thường xuyên có mặt tại công ty để đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát sinh thu - chi tiền mặt hàng ngày. Ngoài thủ quỹ, sẽ không còn ai có chức năng lưu giữ tiền mặt của công ty nếu không có sự cho phép của giám đốc. Cuối ngày kết hợp với kế toán thanh toán lập bảng báo cáo quỹ tiền mặt cho kế toán trưởng và giám đốc. Hình thức ghi sổ và các loại sổ sử dụng Công ty cổ phần Đầu tư Lê Bảo Minh sử dụng hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính với phần mềm kế toán FAST do công ty phần mềm tài chính FAST cung cấp. Phần mềm kế toán FAST phân thành các phần hành kế toán riêng biệt, quản lý từ chi tiết đến tổng hợp cho các phần hành. Phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán mà tự động cập nhật dữ liệu vào các loại sổ và tổng hợp các loại báo cáo theo quy định. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy MÁY VI TÍNH Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại PHẦN MỀM KẾ TOÁN Sổ kế toán Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán gốc đã được kiểm tra và phân loại hợp lý, kế toán viên phụ trách từng phần hành tiến hành cập nhật số liệu trên phần mềm kế toán để hạch toán. Cuối tháng mỗi kế toán sẽ báo cáo tổng hợp phần hành mà mình phụ trách với kế toán trưởng. Đồng thời kế toán sẽ in các loại sổ sách, báo cáo nhằm phục vụ cho việc cung cấp và lưu trữ thông tin kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán ở đơn vị thực hiện theo chuẩn mực kế toán và phần mềm kế toán máy theo hình thức Nhật Ký Chung: Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, định kỳ Kiểm tra, đối chiếu số liệu Hệ thống chứng từ và các tài khoản công ty sử dụng Hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ công ty sử dụng tuân thủ các quy định và hướng dẫn về chế độ chứng từ trong kế toán do Bộ tài chính quy định. Công ty đã thiết kế thêm các mẫu chứng từ riêng như: Hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng (thay cho phiếu xuất kho) công ty đã đăng ký và được Tổng Cục Thuế chấp nhận cho tự in trên mẫu quy định chung của Bộ tài chính. Các chứng từ liên quan khác được công ty thiết kế trên hướng dẫn chung để tiện cho việc quản lý: Phiếu giao hàng, báo cáo bán hàng, bảng kê bán hàng, … Hệ thống tài khoản Với tài khoản cấp 1,2: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC. Với tài khoản chi tiết: căn cứ vào đặc điểm sản xuất thực tế và nhu cầu quản lý chi tiết, hạch toán nội bộ công ty đã mở ra các tài khoản cấp 3,4 cho các đối tượng kế toán, nhưng vẫn đảm bảo tuân theo quy định của Bộ tài chính. (Xem phụ lục số 01) Hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng Báo cáo tài chính Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01 – DN. Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu số B02 – DN. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 – DN. Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 – DN Các báo cáo này được lập theo sáu nguyên tắc quy định tại chuẩn mực 21- Trình bày báo cáo tài chính: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp bù trừ và có thể so sánh được. Báo cáo tài chính giữa niên độ lập theo quý bao gồm: Bảng cân đối kế toán (B01– DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 – DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 – DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 – DN). Báo cáo quản trị Hệ thống này cung cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp, được công ty thiết kế và lập sẵn trong phần mềm kế toán tùy theo yêu cầu quản trị như: Báo cáo dự toán chi phí trong 6 tháng, Báo cáo bán hàng theo khu vực, … Báo cáo thuế Công ty áp dụng phương pháp kê khai thuế khấu trừ. Hàng tháng công ty sử dụng phần mềm Hỗ Trợ Kê Khai do Cục thuế ban hành làm công cụ kê khai thuế hàng tháng, hàng quí và hàng năm. Hàng tháng lập báo cáo thuế GTGT gồm các mẫu: Tờ khai thuế GTGT - Mẫu số 01/GTGT Bảng kê hóa đơn, CT HH, dịch vụ bán ra – Mẫu số 01-1/GTGT. Bảng kê hóa đơn, CT HH, dịch vụ mua vào – Mẫu số 01-2/GTGT. Hàng quí kế toán lập tờ khai thuế TNDN tạm tính và nộp trước ngày đầu tháng của quí kế tiếp – Mẫu số 01A/TNDN. Hàng năm, công ty lập báo cáo quyết toán thuế GTGT, TNCN, và báo cáo tài chính được lập và nộp cho cơ quan Nhà nước trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính gồm các mẫu trên và nộp cho Chi Cục Thuế Quận 1 Tp.HCM và Ủy Ban Nhân Dân Quận 1 Tp.HCM. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: tiền đồng Việt Nam, các giá trị ngoại tệ được quy đổi sang tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế. Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng theo phương pháp khấu trừ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình) được ghi nhận theo giá gốc. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng trừ dần vào nguyên giá TSCĐ theo thời gian ước tính phù hợp với thông tư của Bộ Tài Chính số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH Một số đặc điểm về tiêu thụ tại Công ty CP Đầu tư Lê Bảo Minh Công ty CP Đầu tư Lê Bảo Minh là công ty thương mại chuyên phân phối và bán các sản phẩm của Canon Ngoài ra công ty còn phân phối và bán một số sản phẩm của nhãn hàng Ben Q-HP-Acer. Ngoài bán sỉ cho các trung tâm điện máy và các công ty, Công ty còn có hệ thống cửa hàng bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Hệ thống dịch vụ hậu mãi và bảo hành đi kèm các trung tâm bảo hành. Công ty sử dụng các phương thức tiêu thụ khá đa dạng như: Bán sỉ & bán lẻ: Hình thức bán sỉ Giao dịch mua bán dựa trên các đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế do khách hàng cung cấp qua điện thoại hay e-mail. Trên cơ sở đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế công ty sẽ kiểm tra, xem xét mức độ thỏa mãn về việc cung cấp hàng hóa, chi phí liên quan. Từ đó sẽ chấp nhận hay từ chối đơn hàng. Đối với đối tượng khách hàng như vậy số lượng tiêu thụ thường lớn và thường xuyên, để khuyến khích sự hợp tác thu hút nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa, công ty đã có những chính sách chiết khấu, tỉ lệ chiết khấu phù hợp theo từng mức độ khách hàng. Trong hình thức bán sỉ công ty sử dụng hai phương thức chủ yếu là: Bán hàng theo hình thức nhận hàng và bán hàng theo hình thức chuyển hàng: Hàng gửi đại lý; hàng gửi giao cho khách Bán hàng theo hình thức nhận hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký hoặc đơn đặt hàng hoặc dựa vào thông tin khách hàng đặt qua điện thoại hoặc yêu cầu của nhân viên bán hàng để xuất kho chuyển cho người mua. Đến ngày nhận hàng khách hàng sẽ đến nhận trực tiếp tại kho hàng của công ty. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua đã kiểm hàng, nhận hàng và ký nhận vào hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho của công ty. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào thỏa thuận của hai bên ghi trong hợp đồng, công ty sẽ chuyển hàng đến đúng nơi quy định cho khách hàng. Chi phí vận chuyển hàng hóa bên nào chịu phụ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi hàng hóa đã chuyển đến đúng nơi quy định, khách hàng sẽ nhận hàng và ký nhận vào hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho của công ty. Khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì mới xác định là tiêu thụ . Hình thức bán lẻ Hình thức này được thực hiện nhờ hệ thống trung tâm bán hàng và bảo hành của công ty. Khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại cửa hàng và thanh toán ngay. Hàng ngày nhân viên bán hàng sẽ lập bảng kê bán hàng và tiền nộp cho phòng kế toán. Hình thức thanh toán Đối với đơn vị thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hóa vận động không ngừng. Từ đó, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ chủ yếu phát sinh thường xuyên chiếm một khối lượng thường xuyên và khối lượng công việc lớn. Để nguồn vốn luôn đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hóa ổn định, tránh tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn. Công ty đã căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau để đưa ra các phương thức thanh toán khác nhau phù hợp cho từng đối tượng khách hàng. Các hình thức thanh toán chủ yếu là: Thanh toán bằng tiền mặt: Hình thức này chủ yếu vào những khách hàng bán lẻ, khách hàng thanh toán cho công ty qua nhân viên bán hàng hay ngân quỹ của công ty. Thanh toán bằng chuyển khoản: Phương thức này được công ty áp dụng chủ yếu với những khách hàng lớn, mua sỉ. Đây là hình thức thuận tiện, an toàn, nhanh chóng trong giao dịch. Tài khoản giao dịch của công ty được thành lập tại nhiều ngân hàng để thuận tiện trong giao. Bên cạnh đó khách hàng cũng có thể thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa. Tuy nhiên phương pháp thanh toán qua thẻ tín dụng thường bị chịu một khoản chi phí đáng kể cho phía ngân hàng thực hiện các giao dịch này. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ Chứng từ sử dụng Tại công ty sử dụng phiếu giao hàng để thay thế cho phiếu kho, do đó Phiếu Giao Hàng là căn cứ để kế toán theo dõi hàng tồn kho. Đồng thời là căn cứ để bộ phận kho - giao nhận đóng hàng cho khách hàng và theo dõi hàng tồn kho thực tế tại kho. Hóa đơn GTGT: là cơ sở để kế toán theo dõi doanh thu bán hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng: Là căn cứ để kế toán công nợ, khách hàng và thủ quỹ ghi sổ kiểm tra đối chiếu. Trình tự luân chuyển chứng từ Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn hàng của khách hàng, kết hợp với bộ phận kho kiểm tra tình hình thực tế về chất lượng, số lượng, chủng loại; kết hợp với phòng kế toán kiểm tra số dư Nợ của khách hàng. Nếu chấp nhận đơn hàng, phòng kinh doanh thỏa thuận về giá cả, thời gian, phương thức giao hàng, thời hạn thanh toán.... Thông thường, ban giám đốc ủy nhiệm cho phòng kinh doanh soạn thảo “Hợp đồng kinh tế”, trừ một số hợp đồng quan trọng hoặc có tính chất phức tạp về các điều kiện thỏa thuận thì phải có ý kiến của giám đốc. Hợp đồng kinh tế ký kết gồm bốn bản, mỗi bên giữ hai bản. Căn cứ vào điều khoản trong Hợp đồng kinh tế, phòng kinh doanh lập phiếu Đề nghị bán hàng. Kế toán lập phiếu giao hàng và hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT gồm 3 liên (liên 1 lưu, liên 2 giao khách hàng, liên 3 sau khi giao cho khách hàng ký được chuyển cho phòng kế toán lưu làm chứng từ theo dõi thu tiền và ghi sổ kế toán), liên 2,3 hoá đơn bán hàng và phiếu giao hàng được chuyển cho bộ phận Kho – Giao nhận. Kho – Giao nhận đóng hàng rồi thủ kho ký xác nhận sau đó giao cho nhân viên giao hàng, giao liên 2 hoá đơn bán hàng cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký xác nhận đã nhận hàng. Nhân viên giao hàng mang phiếu giao hàng, liên 3 hóa đơn đã có chữ ký xác nhận của khách hàng về giao cho phòng kế toán. Khi nhận được các chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại và hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán công nợ căn cứ vào hoá đơn bán hàng xác định khoản nợ phải thu chi tiết theo khách hàng. Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, bảng kê hàng hoá đã tiêu thụ, các chứng từ thu tiền, phiếu thu, các chứng từ khác có liên quan, phản ánh các nghiệp vụ vào máy. Phần mềm kế toán có sẵn của công ty sẽ tự động ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái theo từng loại tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng khi in báo cáo, phần mềm sẽ tự động tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, xử lý lên sổ cái tài khoản tương ứng, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn và ghi nhận vào bảng cân đối số phát sinh. Tài khoản sử dụng Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong đó: TK 5111: “Doanh thu bán hàng Canon” TK 5112: “Doanh thu bán hàng khác” TK 5113: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 5114: “ Doanh thu bán hàng Ben Q” Ví dụ Hàng bán trực tiếp: Ngày 14/04/2011 xuất bán cho Công ty TNHH TM & XNK Thiên Phú mực máy in chưa thanh toán tiền. Kế toán bán hàng lập hóa đơn số 0002276 ngày 14/04/2011 đồng thời xuất phiếu giao hàng giao cho bộ phận giao hàng. (Xem phục lục số 02) Định khoản: Khi lập hóa đơn GTGT số HĐ 0002276 (Xem phụ lục số 02) đồng thời được cập nhật bút toán phản ánh doanh thu, thuế đầu ra, công nợ phải thu: Nợ phải thu: Nợ TK 1311: 22.644.600 Doanh thu: Có TK 5111: 20.586.000 Thuế đầu ra: Có TK 3331: 2.058.600 Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán, hàng hóa xuất kho – chương trình kế toán máy tự động điền bút toán này: Kế toán ghi sổ: Nợ TK 6321: 12.256.000 Có TK 1561: 12.256.000 Sổ Nhật Ký Chung CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH 10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM SỒ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 14/04/2011 đến ngày: 14/04/2011 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang …. …. …. …. …. …. 14/4/2011 0002276 Bán mực NPG-47 1311 20.586.000 5111  20.586.000 6321 12.256.000 1561 12.256.000 1311 2.058.600 3331 2.058.600 …. …. …. …. …. …. Cộng chuyển trang sau Ngày 14 tháng 04 năm 2011 Người lập phiếu Người ghi sổ ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Nguồn:Phòng kế toán của Công ty (2011) Kế toán hàng bán gởi đại lý: Ngày 1/4/2011công ty xuất hàng ký gởi công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn phiếu xuất kho hàng gởi đại lý số: 1104030DC, giá trị lô hàng 879.525.000 đồng giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10%, tỷ lệ hoa hồng đại lý thụ hưởng là 5% trên giá bán chưa thuế. Ngày 30/4/2011 công ty nhận được bảng kê hàng hóa số 0008512BK của công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn, công ty đã bán hàng của lô hàng ký gởi và thu được số tiền là 717.255.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10 %). Và hóa đơn số 0005322 của công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn thu tiền hoa hồng trên lượng hàng công ty đã bán. Công ty đã xuất xuất hóa đơn bán hàng số 0154205 gởi công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn. (Xem phụ lục số 03) Định khoản Ngày 01/04/2011, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gởi đi bán, ghi vào sổ chi tiết hàng hóa: Nợ TK 157: 551.231.047 Có TK 1561: 551.231.047 Ngày 30/4/2011 căn cứ vào bảng kê hàng hóa của công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn, kế toán lập hóa đơn 0154205 đồng thời ghi nhận doanh thu, giá vốn: Nợ TK 6321: 384.072.361 Có TK 157: 384.072.361 Nợ TK 1311: 717.255.000 Doanh thu: Có TK 5111: 652.050.000 Thuế GTGT đầu ra: Có TK 33311: 65.205.000 Hoa hồng trả đại lý: Nợ TK 64183: 32.602.500 Nợ TK 13311: 3.260.250 Có TK 331: 35.862.750 Sổ chi tiết tài khoản 5111 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH 10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 5111 - Hàng bán Canon Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có …. …. …. …. …. …. 14/4/2011 0002276 Bán mực NPG-47 1311 20.586.000 19/4/2011 015102 Điều chỉnh giảm giá bán IXUS 105 tại HĐ 014943, 14944, 14945, 14946 1311 19.636.290 …. …. …. …. …. …. 30/4/2011 0154205 Bán hàng theo bảng kê hàng hóa số 0008512BK 1311 652.050.000 …. …. …. …. …. …. 30/4/2011 PKT Kết chuyển doanh thu 911  123.025.355.792 Tổng số phát sinh nợ: 123.025.355.792 Tổng số phát sinh có: 123.025.355.792 Số dư cuối kỳ: 0 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) *Nguồn: phòng kế toán công ty (2011) Sổ cái tổng hợp TK 511 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH 10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM SỔ CÁI TỔNG HỢP Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011 Đvt: đồng Chứng từ Tên tài khoản TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có Đầu kỳ 0 0 30/4/2011 Phải thu khách hàng 131 0 123.264.891.025 Phải thu khách hàng 131 19.636.290 Hàng bán bị trả lại 531 92.526.909 0 Xác định kết quả kinh doanh 911 123.152.727.826 0 Tổng phát sinh trong kỳ 123.264.891.025 123.264.891.025 Cuối kỳ 0 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) *Nguồn: phòng kế toán công ty (2011) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Giảm giá hàng bán Theo chính sách của công ty thì khoản giảm giá hàng bán phát sinh được trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng, và khoản này kế toán không thực hiện hạch toán vào tài khoản TK 532- Giảm giá hàng bán. Trường hợp đã xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng trong nhiều tháng rồi mới phát sinh giảm giá do yêu cầu của khách hàng và được xét duyệt, thì công ty xuất hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm giá cho các hóa đơn đã xuất. Khoản giảm giá được kế toán công ty ghi nhận hạch toán vào bên Nợ TK 511. Ngày 19/04/2011, Hóa đơn số 015102 giảm giá hàng bán cho công ty cổ phần PICO. Ghi giảm giá 19.636.290 đồng thuế GTGT 10% giảm 1.963.629 đồng. Điều chỉnh giảm giá bán Ixus 105 tại các hóa đơn số 0141943, 014944, 014945, 014946 ngày 18/02/2011. (Xem phụ lục số 04) Hạch toán hóa đơn ngày 19/04/2011: Nợ TK 5111: 19.636.290 Nợ TK 33311: 1.963.629 Có TK 1311: 21.599.919 Chiết khấu thương mại Hiện tại Công ty thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng, khi chiết khấu cho khách hàng thì chiết khấu này được thể hiện trên hoá đơn bán hàng. Doanh thu bán hàng là giá bán đã trừ CKTM nên không thực hiện hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thương mại. Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị chiết khấu có sự xét duyệt của Giám Đốc, phiếu chi… Ngày 15/04/2011 bán cho Công ty TNHH Một Thành Viên TMDV Bảo Minh 90 máy in LBP 2900, 15 máy in LBP3300 đồng thời trừ chiết khấu do công ty này đạt doanh số chiết khấu, chiết khấu trên hóa đơn GTGT số 0002298 ngày 15/04/2011.(Xem phụ lục số 05) Theo hợp đồng thương mại ký với Công ty TNHH Một Thành Viên TMDV Bảo Minh về chương trình chiết khấu trong tháng 04/2011. Khi mua 300 sản phẩm LBP2900 giá bán 2.454.545 đồng/máy (giá chưa có 10% thuế VAT), trong tháng 4/2011 sẽ được hưởng chiết khấu giảm 30.000 đồng/ máy trên giá bán chưa thuế, 50 sản phẩm LBP3300 sẽ được hưởng 1%/ giá bán chưa thuế 3.409.091 đồng/máy. Số tiền chiết khấu được trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng tính đến ngày xuất hóa đơn. Định khoản: Nợ TK 1311 : 287.399.957 Doanh thu: Có TK 5111 : 261.272.688 Thuế GTGT: Có TK 33311: 26.127.269 Phản ánh giá vốn của 90 máy LBP 2900 và 15 máy LBP 3300 Nợ TK 6321: 232.088.400 Có TK 1561: 232.088.400 Hàng bán bị trả lại Do lượng hàng bán ra khá lớn, đồng thời hàng hóa là máy móc thiết bị nên khó tránh khỏi nhiều sự cố hỏng, lỗi, cũng như việc cập nhật của khách hàng có thể sai… Do nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác tiêu thụ của công ty cũng thường gặp hàng bán trả lại. Quy trình thực hiện: Công ty thực hiện theo nguyên tắc trả hàng thì khách hàng viết hóa đơn trả hàng kèm biên bản trả hàng. Khi xuất hàng trả lại cho người bán, bên mua và bên bán lập “Biên bản trả lại hàng hóa” ghi rõ loại hàng hóa, số lượng,…ý kiến phản ánh và chữ ký xác nhận của khách hàng, người bán, phòng kỹ thuật, phòng kế toán, giám đốc. Biên bản này được lưu giữ cùng hóa đơn GTGT để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán. Căn cứ vào hóa đơn trả hàng kế toán hạch toán vào các tài khoản có liên quan: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại, thuế, hàng tồn kho…cuối tháng, kế toán thống kê và lập sổ cái tổng hợp doanh thu hàng bán bị trả lại. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của tháng phát sinh. Chứng từ: Phiếu nhập hàng bán bị trả lại, hóa đơn, biên bản trả hàng. Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại Trong đó: - TK 5311 - Hàng bán trả lại của mặt hàng Canon - TK 5312 - Hàng bán trả lại của mặt hàng khác - TK 5313 – Hàng bán bị trả lại BenQ Ngày 18/04/2011 Công ty TNHH TM DV Kỹ Thuật Đỉnh Thiên xuất hoá đơn số 0002661 trả hàng trị giá 8.400.000 đồng, giá vốn 6.254.648 đồng, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã xuất số 0000111 ngày 22/02/2011 và phiếu nhập hàng bán bị trả lại số 1104003TH, kế toán lập bút toán giảm giá vốn, giảm doanh thu, trả tiền hàng tương ứng. (Xem phụ lục số 06) Phiếu nhập hàng bán bị trả lại CTY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH 10A,Trần Hưng Đạo, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP.HCM PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI Ngày 18 tháng 4 năm 2011 Số: 1104003TH Người giao hàng: Đơn Vị: Công ty TNHH TM DV Kỹ Thuật Đỉnh Thiên Số HĐ: 0002661 Đ/c: 759 Lê Hồng Phong, P.12, Q.10, TP.HCM Nội Dung: Nhập trả hàng HĐ 0000111 Ngày 22/02/2011 TKC 1311 - Phải thu khách hàng hoá Canon Stt Mã Kho Mã Vật tư TK Đvt Số lượng Đơn giá 1 K1TTT BenQ projector MP 512 St 1563 Cái 1 7 636 364 Thành tiền 7 636 364 Thuế GTGT 10% Tiền thuế 763 636 Tổng cộng 8 400 000 Bằng chữ: Tám triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn. *Nguồn: phòng kế toán công ty (2011) Định khoản : Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại: Nợ TK 5313: 7.636.364 Giảm thuế: Nợ TK 33313: 763.636 Có TK 1311: 8.400.000 Giá vốn: (trị giá hàng nhập lại kho) Nợ TK 1563: 6.254.648 Có TK 6324: 6.254.648 Sổ chi tiết tài khoản 5313 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH 10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 5313 - Hàng bán bị trả lại BenQ Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có …. …. …. …. …. …. 03/4/2011 1104002TH Nhập trả hàng HĐ 015219 Ngày 16/02/2011 1311 15.303.484 18/4/2011 1104003TH Nhập trả hàng HĐ 0000111 Ngày 22/02/2011 - BenQ projector MP 512 St 1311 7.636.364 30/4/2011 PKT K/C hàng bán bị trả lại BenQ 5114 22.939.848 Tổng số phát sinh nợ: 22.939.848 Tổng số phát sinh có: 22.939.848 Số dư cuối kỳ: 0 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) *Nguồn: phòng kế toán công ty (2011) Sổ cái tổng hợp TK 531 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH 10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM SỔ CÁI TỔNG HỢP Tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011 Đvt: đồng Chứng từ Tên tài khoản TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có Đầu kỳ 0 0 Phải thu khách hàng 131 92.526.909 0  30/4/2011 Doanh thu bán hàng 511 0 92.526.909 Tổng phát sinh trong kỳ 92.526.909 92.526.909 Cuối kỳ 0 0 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) *Nguồn: phòng kế toán công ty (2011) Tổng doanh thu bán hàng tháng 04/2011 của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh là 123.264.891.025đồng. Ngày 30/04/2011 sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Trong đó, các khoản giảm giá hàng bán đã được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 511 là 19.636.290 đồng, nên cuối kỳ kế toán chỉ kết chuyển hàng bán bị trả lại và doanh thu thuần: Hạch toán: Nợ TK 511: 92.526.909 Có TK 531: 92.526.909 Nợ TK 511: 123.152.727.826 Có TK 911: 123.152.727.826 Kế toán giá vốn hàng bán Công ty tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Tài khoản sử dụng - TK 632 Trong đó: + TK 6321 – Giá vốn hàng bán Canon + TK 6322 – Giá vốn hàng bán khác + TK 6323 – Giá vốn dịch vụ + TK 6324 – Giá vốn hàng bán BenQ Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng,…Để đảm báo tính bảo mật về thông tin kinh doanh của công ty, mà toàn bộ giá vốn hàng bán không được thể hiện trên bất kỳ loại phiếu giao hàng hay nhập kho nào trong hệ thống chứng từ mua và bán hàng hóa. Số liệu về giá vốn hàng hóa chỉ thể hiện trên báo cáo kế toán khi cần thiết. Tại công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán = Đơn giá xuất kho x số lượng xuất kho. Trong đó: Trị giá hàng tồn + Trị giá hàng nhập Đơn giá xuất kho = Số lượng tồn + Số lượng nhập Ngày 01/01/2011số lượng loại máy in LBP 3250 tồn 500 cái tổng trị giá 1.457.500.000đồng (2.915.000 đồng/cái). Ngày 31/01/2011dựa vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hóa LBP 3250, tổng số lượng nhập 1.500 cái trị giá nhập mặt hàng này trong tháng là 4.500.000.000 đồng, xuất bán tổng cộng trong tháng 1200 cái. Đơn giá xuất kho được xác định như sau: 1.457.500.000 + 4.500.000.000 Đơn giá xuất kho = = 2.978.750đồng/cái 500 + 1.500 Tổng trị giá xuất kho mặt hàng máy in LBP 3250 trong tháng 01/2011 là: Trị giá xuất kho = 2.978.750 x 1.200 = 3.574.500.000 đồng. Tổng giá vốn hàng bán ra trong tháng 04/2011 của Công ty Cổ Phần Đầu Tư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPHAM THI MINH - 09HKT2 - 09B4030080.doc
Tài liệu liên quan